CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
40/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
2. Văn bản được
kiểm tra, xử lý theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Thông tư liên tịch giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban
hành cũng được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Mục
đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình
chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
Điều 3. Nội
dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội
dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6
năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là
văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ pháp lý cho việc
ban hành;
b) Những văn bản làm căn cứ pháp
lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm ban hành văn bản được kiểm
tra.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao
gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức là việc
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản theo đúng hình thức đã được quy định
tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
b) Thẩm quyền về nội dung là việc
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình
theo quy định của pháp luật.
3) Nội dung của văn bản phù hợp
với quy định của pháp luật.
a) Văn bản được ban hành theo thẩm
quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các
văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Văn bản quy phạm pháp luật
không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành
của cùng một cơ quan;
c) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ khác ban hành phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó;
d) Quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn bản do các cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực
hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành đúng
trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc kiểm tra văn bản, xử lý
văn bản trái pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách
quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành
văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt
động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá
trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm
tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người
có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết
định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó
gây ra.
Điều 5.
Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành bằng các phương thức sau đây:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 6. Cơ sở
pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều
3 của Nghị định này là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua tại thời điểm kiểm
tra văn bản theo quy định tại Chương IX “Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật,
nguyên tắc áp dụng, công khai văn bản quy phạm pháp luật” của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Chương V “Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân” của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 7. Biện
pháp xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật
của văn bản và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra,
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị:
1. Cơ quan, người đã ban hành
văn bản trái pháp luật kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc
ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền
xác định hình thức, mức độ xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật.
Tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm của văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp
luật phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Công
bố việc xử lý văn bản trái pháp luật
Kết quả xử lý văn bản trái pháp
luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng và phải được đăng công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan
ban hành (đối với văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cấp
tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
(đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã ban hành), chậm nhất là sau 3 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.
Điều 9. Hồ
sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm
những văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra văn bản và
được đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật; kết quả xử lý văn bản.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 10. Kiểm
tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định này
và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 2.
CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 11.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp phải tự kiểm tra văn bản
do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành,
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng.
Trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp luật của Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi
chung là người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ) là đầu mối giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc tự kiểm tra thông tư,
thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Kiểm tra văn bản) là đầu
mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư
liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp
chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ chức pháp chế thuộc Bộ mà Bộ trưởng
Bộ đó đã ban hành văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
d) Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng
nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã là đầu mối gúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản,
người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị hữu quan thuộc Bộ, ngành đã ban
hành văn bản liên tịch để tự kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp
với Cục Kiểm tra văn bản, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 12. Xử
lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Khi thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ
quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra quy định tại Điều 11
của Nghị định này lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo
cáo ngay với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành hoặc liên tịch ban hành
văn bản đó để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.
2. Đối với
văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm những nội dung
cơ bản sau đây:
a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức
độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do
văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó;
b) Xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông
qua văn bản.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền
có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành.
4. Kết quả tự xử lý văn bản phải
được công bố theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Trường
hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra thì
phải thông báo cho cơ quan kiểm tra văn bản biết theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
Chương 3.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
THEO THẨM QUYỀN
MỤC 1. THẨM
QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 13. Thẩm
quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ kiểm tra các văn bản có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ, ngành mình do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế
Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc
kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế
cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động
của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện
thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng
Chính phủ kiểm tra:
a) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang Bộ đó hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà
nước;
b) Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
c) Nghị quyết do Hội đồng nhân
dân, quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều
này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra:
a) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
b) Các văn bản khác khi được
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Trường hợp có tranh chấp thẩm
quyền kiểm tra thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra
văn bản được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 15. Kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành,
lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
3. Trước khi thực hiện việc kiểm
tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, cơ quan kiểm tra phải
thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết; cơ quan có văn bản được kiểm
tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn
bản.
MỤC 2. THẨM
QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 16. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giúp Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
1. Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung đối với:
a) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành, liên tịch ban hành trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, các quy định về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ khác;
b) Quyết định, chỉ thị do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư,
thông tư liên tịch của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nội dung đối với:
a) Nội dung trái pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thông tư liên tịch do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, đồng thời, yêu cầu các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cùng xử lý văn bản đó;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư
liên tịch của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đồng thời, đề nghị Ủy
ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Thực hiện các thẩm quyền khác
trong việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật
Điều 17. Thẩm
quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý văn bản trái
pháp luật
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,
ngành mình;
b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc trái với các văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ
về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách;
c) Đình chỉ việc thi hành và đề
nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ, ngành mình;
d) Thực hiện những thẩm quyền
khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao trong việc xử lý văn bản
trái pháp luật.
2. Thẩm quyền
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý
văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
c) Đình chỉ việc thi hành và đề
nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ
thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Xử lý văn bản liên tịch trái
pháp luật giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo thủ tục quy định tại khoản 4
Điều 20 của Nghị định này;
đ) Xử lý
văn bản trái pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về kết quả xử lý.
3. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý
văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp;
c) Xử lý thông tư liên tịch trái
pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định
này;
d) Xử lý các văn bản trái pháp
luật khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 18. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành và hủy
bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị
quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng
nhân dân cấp mình hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
MỤC 3. THỦ TỤC
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 19. Thời
gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản đến cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
1. Văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành gửi
đến Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
Thông tư liên tịch giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Bộ hoặc cơ quan ban hành gửi đến Cục
Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
2. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao do Bộ hoặc cơ quan ban hành gửi đến Vụ Pháp luật - Văn phòng
Chính phủ;
3. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;
4. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp.
Điều 20. Thủ
tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo cho cơ quan, người đã
ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cơ quan, người đã
ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy
định hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không nhất trí với kết quả xử
lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến
hành xử lý văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định
này.
2. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản thông báo để cơ
quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý. Đối với văn bản liên tịch
thì sau khi nhận được thông báo, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phải
phối hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định;
b) Trường hợp cơ quan, người đã
ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý hoặc Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
không nhất trí với kết quả xử lý thì Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều
17 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành và các văn bản khác khi được Thủ tướng
Chính phủ giao theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp phát hiện nội dung
quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao trong thông tư liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (đối với thông tư liên tịch
với Bộ Tư pháp) thông báo để các cơ quan đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật; nếu Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhận được
thông báo không xử lý hoặc Thủ tướng Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý
thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 21. Thủ
tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về
việc xử lý văn bản trái pháp luật thì hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến Bộ Tư
pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với văn bản trái pháp luật,
không còn ý kiến khác nhau về cách xử lý thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xử lý theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Đối với văn bản còn có ý kiến
khác nhau về tính hợp pháp hoặc có đề nghị xem xét lại quyết định xử lý theo
quy định tại khoản 5 Điều 32 của Nghị định này thì trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có liên quan tiến hành xử lý văn bản theo
thủ tục sau đây:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản báo cáo về văn bản đã được kiểm tra là trái
pháp luật, cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo
về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản bị kiến nghị xử lý và đề xuất phương hướng
xử lý;
c) Cơ quan, người ban hành văn bản
bị kiến nghị xử lý giải trình về những nội dung liên quan đến văn bản;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có liên
quan trao đổi, thảo luận về tính hợp pháp của văn bản;
đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận,
đề xuất phương hướng xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử
lý.
Điều 22. Thủ
tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo
để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp xử lý theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 23. Thời
hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó
và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý
văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản
thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với văn
bản đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử
lý theo quy định.
3. Việc Hội đồng nhân dân xử lý
nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại
kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
MỤC 4. KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC,
THẨM QUYỀN
Điều 24.
Văn bản được kiểm tra
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản tiến hành kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban
hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các
cơ quan thông tin đại chúng.
2. Văn bản được kiểm tra quy định
tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được
tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 25. Thẩm
quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến
hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức
và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản quy định tại khoản
1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tư
pháp ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành
kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình
thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Trưởng phòng Tư pháp tiến
hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở
cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối
với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
5. Việc kiểm tra, xử lý đối với
các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện ban
hành được thực hiện như sau:
a) Đối với các văn bản do người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
được tổ chức ở cấp tỉnh ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản 1
và 2 Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý
thì người có thẩm quyền kiểm tra báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ xử lý theo thẩm quyền;
b) Đối với các văn bản do người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
được tổ chức ở cấp huyện ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản
3 Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì
người có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đó
xem xét, xử lý.
6. Trình tự, thủ tục xử lý đối với
các văn bản trái pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này được
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 22
và khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
Điều 26.
Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý
1. Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra văn bản thông báo cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ
đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền. Thông báo đồng
thời cũng được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Khi tự kiểm tra phát hiện hoặc
nhận được thông báo của người, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan,
người đã ban hành văn bản phải đình chỉ và hủy bỏ nội dung trái pháp luật của
văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý thì cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý hủy bỏ
nội dung trái pháp luật của văn bản đó.
3. Các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này được xử lý như sau:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với
trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành;
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật
trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm
pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành.
Việc ban hành văn bản mới để điều
chỉnh các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật trước đây điều chỉnh nhưng
đã bị hủy bỏ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm
đối với người, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật quy định tại Điều này
thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
MỤC 5. CÁC
HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 27.
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
Các hình thức xử lý văn bản trái
pháp luật gồm:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nội dung văn bản;
2. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung văn bản.
Điều 28.
Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
Hình thức đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái
pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp
tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 29. Hủy
bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật
1. Hình thức hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản
đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc
không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
2. Hình thức bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản
làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp
với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
Điều 30.
Đính chính văn bản
Trong quá trình kiểm tra phát hiện
văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày
còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
Chương 4.
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CƠ
QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 31.
Nghĩa vụ của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm
tra
Cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi tắt là cơ quan, người có văn
bản được kiểm tra) có trách nhiệm như sau:
1. Gửi văn bản đã ban hành đến
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
2. Thực hiện việc đăng công báo,
niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
3. Giải trình về nội dung văn bản
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
4. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra
để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này;
5. Thông báo về việc xử lý văn bản
trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
6. Tạo điều kiện cho cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;
7. Thực hiện các quyết định, yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 16 Nghị định
này.
8. Thực hiện các quyết định, kiến
nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 32.
Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có các quyền sau đây:
1. Được thông báo về kế hoạch, nội
dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu;
2. Trình bày ý kiến liên quan đến
nội dung văn bản được kiểm tra;
3. Từ chối trả lời, cung cấp
thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những
thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp
luật;
4. Giải trình và đề nghị các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại
thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo;
5. Trường hợp cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18 của Nghị định này thì cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xem xét lại
quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí thì
cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu
cơ quan, người đã xử lý văn bản là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Khi thực hiện các quyền quy định
tại khoản 4 và 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng
minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước
cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo cáo, đề nghị
của mình.
Điều 33. Những
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra
1. Không gửi văn bản đã ban hành
đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; không cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Không thực hiện việc đăng
công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên
các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
3. Không tổ chức tự kiểm tra để
phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành.
4. Không tổ chức tự kiểm tra, xử
lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá
nhân.
5. Có hành vi cản trở, gây khó
khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.
6. Báo cáo sai sự thật khi
thực hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 32 của
Nghị định này.
7. Không thực hiện những quyết định,
yêu cầu, kiến nghị xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra đối với văn
bản trái pháp luật do mình ban hành.
8. Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có văn bản
được kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 34.
Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm
đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội
dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái
pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ
quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập
thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập
thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong
việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật;
b) Cán bộ, công chức trong
quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội
dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật
của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ,
công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Trường hợp cán bộ, công chức
có hành vi vi phạm trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản gây hậu quả
nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản
khi nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản
mà không thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực
hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể các quy định tại Điều này.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 35.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
a) Xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản
về kiểm tra, xử lý văn bản áp dụng trong Bộ, ngành mình;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ, ngành mình;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xử
lý văn bản có quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức
và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của Bộ,
ngành mình;
đ) Tổ chức mạng lưới thông tin,
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản
trong Bộ, cơ quan ngang Bộ;
e) Định kỳ 6
tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra, xử lý văn bản;
g) Khen thưởng,
kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức
và cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành mình; khen
thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
trong việc giúp Chính phủ quản lý nhà nước thống nhất về công tác kiểm tra, xử
lý văn bản trong phạm vi toàn quốc:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về kiểm tra, xử lý văn
bản;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Đôn đốc, chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các Bộ,
ngành, địa phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra
công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức
và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin,
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản; tổ chức
nghiên cứu khoa học về kiểm tra, xử lý văn bản;
g) Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội
thi theo ngành, lĩnh vực về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; định kỳ 6 tháng
và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
trong phạm vi toàn quốc;
h) Khen thưởng,
kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức
và cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý; khen thưởng cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kiểm tra, xử lý văn bản;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
Điều 36.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quy định cụ thể quy chế kiểm
tra, xử lý văn bản tại địa phương;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
c) Đôn đốc, chỉ
đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;
d) Sơ kết, tổng
kết, tổ chức hội thi về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương; định kỳ
6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp (đối với cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với cấp huyện) về công tác kiểm tra văn bản;
đ) Phối hợp và tạo điều kiện để
các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
e) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại
địa phương; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;
g) Tổ chức mạng lưới thông tin,
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;
h) Khen thưởng, kỷ luật và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác
viên kiểm tra văn bản ở địa phương mình; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã phát hiện và đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra,
xử lý văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 37. Những
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Không tổ chức kiểm tra, xử lý
các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
2. Không kiểm tra, xử lý văn bản
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
3. Không xử lý hoặc không báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật.
4. Ban hành quyết định xử lý
trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra.
5. Kiểm tra, xử lý văn bản không
thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
6. Không chuyển cho cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm
tra, xử lý của mình.
7. Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 38.
Các điều kiện bảo đảm đối với công tác kiểm tra văn bản
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí kinh
phí, tổ chức, biên chế và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát văn bản.
Điều 39. Tổ
chức, biên chế kiểm tra văn bản
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng, tính chất và đặc điểm công việc cụ thể của Bộ, ngành và địa phương
mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thành lập tổ chức
phù hợp (phòng, bộ phận, nhóm hoặc phân công công chức chuyên trách) và bố trí
biên chế để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 40. Cộng
tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người
đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế
khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và
thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản chịu
trách nhiệm trước cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản trong việc xây
dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Quy mô đội ngũ cộng tác viên kiểm
tra văn bản của từng cơ quan kiểm tra văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất
văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Điều 41.
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác
kiểm tra và người làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan,
tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào
dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể kinh phí quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 42. Hệ
cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định
về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình và các văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm rà soát các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành để xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu làm cơ
sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
thuộc Bộ Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện việc rà soát, xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho
việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật và các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 44.
Quy định chuyển tiếp
Các quyết định, chỉ thị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang
Bộ với cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ban hành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản
khác thì được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 45.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quy định chi tiết thi hành Nghị
định này; kiểm tra, đôn đốc và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình kiểm tra, xử lý văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|