BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 6 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 26/2013/TT-BGTVT ngày 10 tháng 09
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi
phạm đối với tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được
giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội
địa có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 26 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách
nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn
giao thông;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm và xử lý vi
phạm đối với tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải
được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy
nội địa, bao gồm: quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; thanh tra chuyên ngành
giao thông đường thủy nội địa; công bố, cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy
nội địa; cấp giấy phép hoạt động vận tải thủy nội địa và quản lý hoạt động cảng,
bến thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là cán
bộ, công chức, viên chức).
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 3. Trách nhiệm của
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường thủy nội địa.
2. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kịp thời
chấn chỉnh những sai sót, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức.
3. Trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; yêu cầu cán bộ,
công chức, viên chức tuân thủ nội quy an toàn lao động trên phương tiện thủy nội
địa.
4. Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức về bảo đảm an toàn giao thông, thanh tra, kiểm tra và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Điều 4. Trách nhiệm của
Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.
2. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi trách nhiệm;
kịp thời chấn chỉnh những sai sót, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền.
3. Trang bị đủ phương tiện, thiết bị phục vụ
cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; yêu cầu
cán bộ, công chức, viên chức tuân thủ nội quy an toàn lao động trên phương tiện
thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm.
4. Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức về bảo đảm an toàn giao thông, thanh tra, kiểm tra và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
5.[2] Báo cáo Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam tình hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương, chi tiết báo cáo như
sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa
phương;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
tình hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi
trách nhiệm của địa phương theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được
thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến
cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch
vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy
định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của
tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm của
Cảng vụ Đường thủy nội địa
Cảng vụ Đường thủy nội địa có trách nhiệm thực
hiện theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Thông tư số
34/2010/TT-BGTVT ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa và Thông tư số
25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Thực hiện đúng quy trình kiểm tra việc chấp
hành những quy định của pháp luật về giao thông vận tải và bảo vệ môi trường của
phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện; phương tiện, thiết bị bốc xếp
hàng hóa; công trình cảng, bến thủy, luồng, hệ thống báo hiệu trong khu vực
vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Thông báo kịp thời, chính xác tình hình luồng
cho phương tiện, tàu biển vào, rời cảng, bến thủy nội địa.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm của tổ chức, cá nhân đúng quy định của pháp luật về phạm vi trách nhiệm,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức và mức xử phạt; lưu trữ hồ sơ kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính đúng quy định.
4. Thu các khoản phí, lệ phí đúng đối tượng,
đúng mức thu; thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thu, nộp tiền phí, lệ phí; sổ
sách, biên lai phải ghi rõ ràng, cụ thể, không được tẩy xóa.
5. Khi thực thi công vụ, Cảng vụ viên phải mặc
đúng trang phục, đeo cấp hiệu, biển hiệu; tư thế, tác phong nghiêm túc.
Điều 6. Trách nhiệm của
cơ quan cấp giấy phép
1. Tổ chức công khai các thủ tục hành chính
liên quan đến việc giải quyết hồ sơ, cấp giấy phép theo phân cấp để tổ chức, cá
nhân có liên quan biết.
2. Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho từng bộ phận, từng cán bộ, công chức trực tiếp tham gia quá trình giải quyết
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân liên quan; bố trí đủ người có trình độ, năng lực
và kỹ năng xử lý hồ sơ; bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thụ
lý hồ sơ và cấp giấy phép.
3. Kiểm tra quá trình xử lý thông tin của hồ
sơ, cấp giấy phép đúng đối tượng, có ký nhận; thu lệ phí và thực hiện lưu trữ,
bảo quản hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý đường thủy nội địa
1. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường
thủy nội địa.
2. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công
trình đường thủy nội địa.
3. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường
thủy nội địa; tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời những hư hỏng
và các vi phạm về bảo vệ an toàn công trình đường thủy nội địa, tiến hành xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
4. Định kỳ tháng, quý, năm kiểm tra tình trạng
kỹ thuật; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường
khác.
5. Thực hiện đếm và vẽ biểu đồ lưu lượng
phương tiện vận tải; theo dõi và vẽ biểu đồ mực nước.
6. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, thiệt
hại do tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu của từng vụ tai nạn. Phối hợp với
cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo
thẩm quyền.
7. Phân luồng, tổ chức giao thông, chống va
trôi; lập hồ sơ các vị trí vật chướng ngại, theo dõi kết quả các vật chướng ngại
đã được xử lý.
8. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình
hình thời tiết, thủy văn, bão lũ, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo
quy định.
9. Cập nhật các số liệu có liên quan về công
trình đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy nội địa theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của
đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa
Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Thông
tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa.
Điều 9. Trách nhiệm
chung đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng trực tiếp
và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện đầy đủ công việc được giao, tuân
thủ đúng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính
xác và kịp thời khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện đúng quy định về quy tắc ứng xử,
đạo đức nghề nghiệp khi tiếp xúc với đối tượng thanh tra, kiểm tra.
5. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách
nhiễu, làm trái với quy định.
Điều 10. Trách nhiệm
của Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi thi hành công vụ phải tuyệt đối chấp hành
những quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Việc kết luận tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm phải căn cứ quy định của pháp luật.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm phải đúng quy định của pháp luật về phạm vi trách nhiệm, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức và mức xử phạt; lưu trữ hồ sơ thanh tra, xử
phạt vi phạm hành chính đúng quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết
quả thanh tra.
4. Trong khi thực thi công vụ, Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải mặc đúng
trang phục, mang cấp hiệu, biển hiệu; tư thế, tác phong nghiêm túc, tôn trọng đối
tượng thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá
nhân được thanh tra.
5. Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải từ chối và không được tham gia Đoàn thanh
tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh
ruột, chị ruột, em ruột của mình là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
Chương III
HÌNH
THỨC XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Xử lý vi phạm
cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức, Thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao nhiệm vụ
trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa vi phạm một
trong các quy định của Thông tư này, tùy theo vị trí công tác và mức độ vi phạm
bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số
27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức, Nghị định số 41/CP
ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và
Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một
số điều của Nghị định số 41/CP.
Điều 12. Xử lý vi phạm
của lãnh đạo cấp trên do trách nhiệm liên đới
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp trên của
cơ quan quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa,
Cảng vụ Đường thủy nội địa, Thanh tra giao thông, cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành tùy theo mức độ liên đới vi phạm bị xử lý theo
quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP , Nghị định số 27/2012/NĐ-CP và Nghị định
số 41/CP.
Điều 13. Thẩm quyền xử
lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
xử lý vi phạm đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam và các chức danh khác theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và các chức danh khác theo thẩm quyền.
3. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ
quan quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa,
Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, cơ quan tham mưu nghiệp
vụ và cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc quyền
quản lý của Cục;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ
thanh tra viên của Thanh tra viên, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành của
công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có vi phạm.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ
quan quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa,
Cảng vụ Đường thủy nội địa, cơ quan tham mưu nghiệp vụ và cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc quyền quản lý của Sở;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ
thanh tra viên của Thanh tra viên, thẻ kiểm tra giao thông vận tải của người thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có vi phạm.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
[3]
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2013.
Điều 15. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ
LỤC 1[4]
(Kèm theo
Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải) .
PHỤ LỤC
Mẫu đề cương báo cáo tình hình bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường thủy nội địa
TÊN CQ, TC
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…..-……
|
……, ngày
……. tháng …… năm …..
|
BÁO CÁO
Tình hình bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Công tác chỉ đạo điều hành bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
4. Tình hình tai nạn giao thông đường thủy nội
địa trên địa bàn
5. Khó khăn, vướng mắc
6. Kiến nghị, đề xuất
Nơi nhận:
-
…………;
-…………..;
- Lưu: VT, ……..
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ
ký, của người có thẩm quyền,
dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
1 Thông tư số
35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như
sau:
"Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ và
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa.”
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2021.
[3] Điều 11
và Điều 12 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:
"Điều 11. Điều khoản
thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.”
[4] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.