BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 17/2013/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 08
năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về quản lý và bảo trì
công trình đường thủy nội địa,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan tới quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa trên lãnh thổ Việt Nam (trừ các công trình đường thủy nội
địa thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa
là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông đường
thủy nội địa bao gồm: cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải là Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là Sở Giao thông vận tải.
2. Đơn vị bảo trì
công trình đường thủy nội địa là các
tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa.
3. Công trình đường thủy nội địa bao
gồm: luồng chạy tàu thuyền; cảng, bến thủy nội địa; âu tàu, kè, đập; báo hiệu,
tín hiệu và các công trình phụ trợ khác.
4. Quy trình bảo trì công trình đường
thủy nội địa là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc
về bảo trì công trình đường thủy nội địa.
5. Bảo trì công trình là tập hợp các hạng mục công việc nhằm đảm bảo
và duy trì sự hoạt động bình thường, an toàn của công
trình theo quy định trong suốt quá trình khai thác và sử dụng. Bảo trì công
trình đường thủy nội địa bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định
kỳ và sửa chữa đột xuất.
6. Bảo dưỡng thường xuyên công
trình đường thủy nội địa là các công việc thường xuyên và sửa chữa
nhỏ nhằm duy trì đảm bảo sự hoạt động bình thường, an toàn
của công trình trong suốt quá trình khai thác.
7. Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa
vừa và sửa chữa lớn.
a) Sửa chữa vừa là sửa chữa những hư
hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có ảnh
hưởng đến chất lượng khai thác và gây mất an toàn giao thông đường thủy nội địa.
b) Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa
tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận
công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công
trình đường thủy nội địa.
8. Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường thủy nội địa do tác động đột
xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất
khác dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp
thời để đảm bảo an toàn giao thông liên tục.
Điều 3. Yêu cầu về
bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Công trình đường thủy nội địa sau
khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ phải được
nghiệm thu bàn giao, tổ chức quản lý và bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý và
bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai
thác ký vào biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Bảo trì công trình đường thủy nội
địa phải thực hiện theo quy trình bảo trì và các quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức bảo trì được cấp có thẩm quyền công bố.
3. Công trình đường
thủy nội địa phải có quy trình bảo trì gồm: luồng chạy tàu thuyền; cảng, bến thủy nội địa; âu tàu, kè, đập; báo hiệu,
tín hiệu giao thông. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.
4. Các công trình đã đưa vào khai
thác, sử dụng chưa có quy trình bảo trì công trình thì thực
hiện bảo trì theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
5. Công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định.
Chương 2.
QUY TRÌNH BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Lập quy
trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
a) Đối với dự án xây dựng, nâng cấp,
cải tạo có áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; dự án có chuyển giao công nghệ
mới thì Nhà thầu tư vấn khi thiết kế phải lập quy trình bảo
trì, bàn giao cho chủ đầu tư và cơ quan quản lý công trình đường thủy nội địa. Chi phí cho việc lập quy trình
bảo trì được tính vào tổng mức đầu tư của dự án;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt
vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao quy trình bảo
trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình cho cơ quan quản lý công trình đường thủy nội địa.
c) Đối với các
công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì:
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan lập, trình
duyệt quy trình bảo trì công trình đường
thủy nội địa quốc gia;
- Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức cá nhân liên quan lập, trình duyệt quy trình bảo trì đối với công trình đường thủy nội địa địa phương;
- Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về
bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của
công trình tương tự phù hợp thì cơ quan quản lý đường thủy nội địa báo cáo Bộ
Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định sử dụng tiêu chuẩn
hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
Chi phí cho việc lập quy trình bảo
trì được tính trong nguồn kinh phí của kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội
địa hàng năm.
2. Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
a) Quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình đường thủy nội địa;
b) Quy trình bảo trì công trình tương
tự, nếu có;
c) Chỉ dẫn của
nhà sản xuất thiết bị;
d) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng
công trình đường thủy nội địa;
đ) Kinh nghiệm quản lý, sử dụng công trình và thiết bị được lắp đặt vào công trình;
e) Các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nội dung quy trình bảo trì công trình
đường thủy nội địa
a) Quy định các thông số kỹ thuật,
công nghệ, xử lý kết quả quan trắc khi công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và
tuần suất kiểm tra công trình;
c) Xác định thời điểm, đối tượng và nội
dung cần kiểm định định kỳ;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay
thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn
phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp, quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động,
bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công
trình;
e) Các chỉ dẫn khác có liên quan đến
bảo trì công trình đường thủy nội địa.
4. Công trình đường thủy nội địa phải
lập quy trình bảo trì riêng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 5. Thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Đối với các dự án quy định tại điểm
a, khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách
nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì do
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu cung cấp
lắp đặt thiết bị vào công trình; tổ chức thẩm định và
trình Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa trước khi
nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở
Giao thông vận tải có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình
bảo trì công trình do nhà thầu thiết kế lập để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
3. Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy
trình bảo trì công trình đường thủy nội địa quốc gia do Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy trình bảo trì công trình đường thủy
nội địa địa phương do Sở Giao thông vận tải tổ chức xây dựng.
Điều 6. Điều chỉnh
quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Trong quá trình thực hiện bảo trì,
cơ quan quản lý đường thủy nội địa được quyền điều chỉnh
quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng khai thác, sử dụng công trình và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Cơ quan quản lý
đường thủy nội địa lập hoặc thuê nhà thầu thiết kế, nhà thầu
cung cấp lắp đặt thiết bị khác lập quy trình bảo trì
công trình sửa đổi, trình
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này để phê
duyệt.
Nhà thầu lập quy trình bảo trì
phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện và có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong
quy trình bảo trì nếu do lỗi mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều
chỉnh những quy trình bảo trì không đúng quy định của cơ quan quản lý đường thủy nội địa.
2. Trường hợp công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo
trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì
cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm quản lý việc thực
hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi.
Điều 7. Tài liệu
phục vụ bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Các tài liệu phục vụ công tác bảo
trì bao gồm: quy trình bảo trì công trình, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt và các hồ sơ theo Điều 8
của Thông tư này và tài liệu cần thiết
khác phục vụ cho bảo trì công trình.
2. Nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp
thiết bị có trách nhiệm bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình, thiết bị
cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền trước khi bàn giao công trình vào sử dụng,
khai thác.
Chương 3.
QUẢN LÝ VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Nội dung
công tác quản lý công trình đường thủy nội địa
1. Quản lý hồ sơ
công trình đường thủy nội địa
a) Các công trình đường thủy nội địa
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
đột xuất khi hoàn thành đưa vào sử dụng phải bàn giao cho cơ quan quản lý đường
thủy nội địa hồ sơ hoàn công được lập theo quy định hiện
hành để lập hồ sơ quản lý. Hồ sơ hoàn công phải được lưu trữ, quản lý trong suốt
thời gian tuổi thọ thiết kế; việc sử dụng, khai thác hồ sơ phải đúng mục đích.
b) Hồ sơ quản lý
công trình đường thủy nội địa gồm:
- Đối với luồng chạy tàu thuyền gồm
các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công công trình như bình đồ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, sơ đồ tuyến báo hiệu, tổ chức giao
thông và hồ sơ các hệ thống mốc;
- Đối với các công trình âu tàu, kè,
đập giao thông khi sửa chữa định kỳ phải lập hồ sơ quản lý
và lập kế hoạch kiểm tra theo dõi riêng;
- Đối với báo hiệu, tín hiệu lập sổ lý
lịch về báo hiệu, tín hiệu, hồ sơ bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ;
- Đối với công trình nạo vét luồng, thanh thải vật chướng ngại gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công
như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, tài liệu về địa chất, vị trí đổ bùn, cát, vật chướng ngại, hồ sơ hệ thống
mốc; hồ sơ về tổ chức giao thông.
- Đối với công tác điều tra, khảo sát
luồng chạy tàu thuyền gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn
công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang và hồ sơ các hệ thống mốc.
- Đối với công trình cảng, bến thủy nội địa gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công.
2. Lập hồ sơ quản lý hành lang an
toàn đường thủy nội địa
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường
thủy nội địa bao gồm các công trình ảnh hưởng đến an toàn
đường thủy nội địa, phạm vi thời điểm vi phạm và quá trình
xử lý vi phạm, hồ sơ về mốc chỉ giới;
b) Đối với đường thủy nội địa chuyên dùng phải lập riêng để theo dõi
cập nhật bổ sung các phạm vi có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ
công trình đường thủy nội địa.
4. Theo dõi tình hình hư hại công
trình đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra thường xuyên,
phát hiện kịp thời những hư hỏng và các vi phạm về bảo vệ
an toàn công trình đường thủy nội địa, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo
quy định.
5. Định kỳ tháng, quý, năm kiểm tra
tình trạng kỹ thuật; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất
thường khác.
6. Thực hiện đếm và vẽ biểu đồ lưu lượng
phương tiện vận tải; theo dõi và vẽ biểu đồ mực nước.
7. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ
tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu của từng vụ tai nạn, thiệt
hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
8. Phân luồng, tổ chức giao thông, chống
va trôi; lập hồ sơ các vị trí vật chướng ngại, theo dõi kết quả các vật chướng
ngại đã được xử lý.
9. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi
tình hình thời tiết, thủy văn, bão lũ, các sự cố công
trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
10. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy
định.
11. Cập nhật các số liệu có liên quan
về công trình đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy
nội địa theo quy định.
Điều 9. Nội dung
công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Công tác bảo trì
công trình đường thủy nội địa bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên bao gồm các
công việc sau:
a) Điều tra, khảo sát, theo dõi tình
trạng thực tế công trình đường thủy nội địa;
b) Lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường
thủy nội địa trên bờ, dưới nước;
c) Nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường
thủy nội địa đã công bố;
d) Sửa chữa nhỏ
báo hiệu, tín hiệu, phương tiện, thiết bị, các công trình
phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác.
3. Sửa chữa định kỳ công trình đường
thủy nội địa bao gồm:
a) Nạo vét chỉnh
trị, thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng;
b) Sửa chữa lớn báo hiệu, tín hiệu, hệ
thống kè đập, âu tàu, công trình chỉnh trị dòng chảy, thủy trí, nhà trạm, nhà điều hành,
phương tiện, thiết bị, cảng, bến thủy nội địa, phục vụ
công tác quản lý đường thủy nội địa;
c) Bổ sung thay thế báo hiệu, tín hiệu
định kỳ.
4. Sửa chữa đột xuất công trình đường
thủy nội địa bao gồm sửa chữa sự cố hư hỏng của công trình
đường thủy nội địa do thiên tai bão, lũ hoặc sự cố bất thường khác gây ra.
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực
hiện công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa phải
chủ động lập phương án, khẩn trương khắc phục hậu quả các
sự cố do thiên tai gây ra và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường thủy nội địa
cấp trên trực tiếp biết, hỗ trợ.
Điều 10. Áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý và bảo trì đường
thủy nội địa
1. Đối với công tác bảo dưỡng công
trình đường thủy nội địa:
a) Áp dụng theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Đối với các hạng mục công trình
chưa có định mức, áp dụng các định mức tương ứng của các
ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Đối với công tác sửa chữa định kỳ,
sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa được áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quy định đối
với công trình xây dựng cơ bản và các quy định hiện hành có liên quan của nhà
nước.
3. Cơ quan quản
lý đường thủy nội địa kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật của đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa trong phạm
vi quản lý của mình.
Điều 11. Trách
nhiệm về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực
hiện việc quản lý công trình đường thủy nội địa quốc gia, Sở Giao thông vận tải
thực hiện việc quản lý công trình đường thủy nội địa địa phương theo các nội
dung quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao bảo
trì công trình đường thủy nội địa theo các nội dung quy định tại Điều 9 Thông
tư này, đồng thời phải:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa theo các yêu cầu quy định tại Điều 3 của
Thông tư này;
b) Phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm công trình đường thủy nội địa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng công trình đường thủy nội địa bị xuống cấp do
không thực hiện bảo trì công trình, thiết bị theo quy định.
3. Công trình đường thủy nội địa
chuyên dùng do tổ chức, cá nhân tổ chức quản lý và bảo trì
theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Khi cải tạo,
nâng cấp đường thủy nội địa, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
chỉ đạo đơn vị thi công thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông, bảo vệ môi trường theo quy định.
Điều 12. Lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa
đo Bộ Giao thông vận tải quản lý
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng
hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa
hàng năm và trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch) trình
Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa phải dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các số liệu, báo cáo, đề xuất từ đơn vị
cơ sở, phản ánh đúng các yêu cầu thực tế và hiện trạng
công trình đường thủy nội địa, phù hợp với quy trình bảo
trì công trình theo nội dung công việc bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa định kỳ.
3. Quá trình lập kế hoạch bảo trì
công trình đường thủy nội địa phải nêu được đầy đủ: Tên
công trình và hạng mục công trình thực hiện; đơn vị, khối lượng, chi phí thực
hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện, mức độ ưu tiên. Đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc mức độ ưu tiên
phải có thuyết minh. Biểu mẫu lập kế hoạch bảo trì quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
4. Nội dung của kế hoạch bảo trì công
trình đường thủy nội địa hàng năm và trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch)
bao gồm:
a) Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên:
- Căn cứ vào thời gian đưa công trình đường thủy nội địa vào sử dụng và thực tế khai thác công
trình, phải tăng cường công tác bảo dưỡng thường xuyên nhằm
phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu công
trình, thiết bị để nâng cao chất lượng phục vụ khai thác đề phòng xảy ra những
hư hỏng, sự cố tiếp theo và đảm bảo
tuổi thọ công trình.
- Dự toán kinh phí được xác định phù
hợp với công việc bảo trì công trình đường thủy nội địa. Đơn giá, dự toán căn cứ
vào định mức, đơn giá hiện hành. Trường hợp các định mức, đơn giá chưa có hoặc
đã có nhưng chưa phù hợp, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện theo điểm b
khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.
b) Đối với công tác sửa chữa định kỳ:
- Căn cứ vào thời hạn quy định và
trên cơ sở kết quả đánh giá, kiểm định hiện trạng công
trình đường thủy nội địa (nếu có) về tình trạng xuống cấp của các bộ phận, kết
cấu công trình và hư hỏng xuống cấp ở nhiều bộ phận công
trình để lập và đề xuất các giải pháp sửa chữa (hoặc thay thế mới) nhằm khôi phục
chất lượng ban đầu của công trình và đảm bảo sự làm việc
bình thường, an toàn công trình;
- Trình tự thực hiện theo quy định về
quản lý đầu tư xây dựng công trình và
các quy định khác có liên quan;
- Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
c) Đối với công tác sửa chữa đột xuất
công trình đường thủy nội địa:
- Kế hoạch bảo trì công trình đường
thủy nội địa hàng năm: Tổng hợp công trình, hạng mục công trình đường thủy nội
địa đã sửa chữa khôi phục khẩn cấp kèm theo kinh phí được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch bảo
trì công trình đường thủy nội địa trung hạn 5 năm (hoặc
theo kỳ kế hoạch): dự phòng kinh phí tối đa 5%.
d) Đối với công trình đường thủy nội
địa đã quá thời gian sử dụng, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định cho phép lập dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo
từ nguồn vốn xây dựng cơ bản, không sử dụng kinh phí bảo trì.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch
bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng
hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6
hàng năm;
b) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, chấp thuận kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình
đường thủy nội địa trước ngày 15 tháng 7; tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí
bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của
Bộ Giao thông vận tải, trình Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;
c) Trên cơ sở Quyết
định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận
tải thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cho
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, trong đó có phần kinh phí dành cho bảo trì công trình đường thủy nội địa;
d) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ
chức rà soát danh mục dự án, hạng mục và khối lượng công trình cấp thiết phải
làm, chịu trách nhiệm về lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường
thủy nội địa, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo quy định tại điểm c khoản này;
đ) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình
đường thủy nội địa và tổng hợp, giao dự toán thu chi ngân sách cho Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam.
6. Trình tự, thủ
tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa
trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch):
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng
hợp, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí bảo trì công trình
đường thủy nội địa, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 của năm
tiếp theo;
b) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế
hoạch, kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa, kế
hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa
hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế.
7. Thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình đường thủy nội địa đã được phê duyệt:
a) Kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt là căn cứ để Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và đơn
vị quản lý, khai thác công trình đường thủy nội địa triển
khai thực hiện. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt dự toán kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa theo quy định hiện
hành;
b) Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
bảo trì công trình đường thủy nội địa thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Công trình, hạng mục công trình
phát sinh nguy cơ sự cố hoặc xảy ra sự cố nguy hiểm, công trình mất an toàn phải
xử lý khẩn cấp hoặc điều chỉnh cục bộ hạng mục công trình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm tra, phê duyệt, thực hiện và báo cáo Bộ
Giao thông vận tải.
- Công trình, hạng mục công trình,
kinh phí thực hiện phát sinh ngoài kế hoạch được duyệt, Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trước khi
thực hiện.
8. Kiểm tra thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình đường thủy nội địa đã được phê duyệt:
a) Bộ Giao thông
vận tải tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm, đột xuất và tổ
chức triển khai thực hiện;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ
chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được duyệt của các
đơn vị và tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình về Bộ Giao thông vận tải (hàng quý
trước ngày 22 tháng cuối mỗi quý; hàng năm trước ngày 15 tháng 1 của năm tiếp
theo);
c) Nội dung báo
cáo phải nêu được đầy đủ tên công trình, hạng mục công trình; khối lượng và
kinh phí; thời gian hoàn thành; những điều chỉnh, phát
sinh so với kế hoạch được giao; đánh giá kết quả; đề xuất
và kiến nghị trong quá trình thực hiện. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Điều 13. Lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa
do các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân khác quản lý
1. Chủ sở hữu
công trình đường thủy nội địa hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, phê duyệt
và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy
nội địa thường xuyên, trung hạn, dài hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, quy định của
Thông tư này và quy định liên quan của pháp luật.
2. Khi phê duyệt kế hoạch bảo trì
công trình đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ sở
hữu công trình đường thủy nội địa hoặc người được ủy quyền gửi Bộ
Giao thông vận tải văn bản phê duyệt
và kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa để tổng
hợp, quản lý chung.
Điều 14. Kiểm
tra thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường thủy nội địa
1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa công trình đường thủy nội địa
nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện
năng lực thực hiện.
2. Việc kiểm tra có thể được thực hiện
thường xuyên hoặc định kỳ bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên, bằng
các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi
cần thiết để đánh giá hiện trạng,
phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình để làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa công trình.
3. Kết quả kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa
công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ để quản lý và
theo dõi.
Điều 15. Công
trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc phải quan trắc trong quá
trình thực hiện
1. Trong quá trình khai thác, sử dụng
các công trình được quy định tại Phụ lục 3 của
Thông tư này và các công trình có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng hoặc có dấu hiệu bất
thường khác có khả năng gây sập đổ công trình bắt buộc phải quan trắc.
Các bộ phận công trình đường thủy nội địa cần được quan trắc là hệ kết cấu chịu lực chính của công trình mà khi bị hư hỏng có thể dẫn đến sập
đổ công trình.
2. Nội dung quan trắc công trình bao
gồm vị trí quan trắc, thông số quan trắc (biến dạng,
nghiêng, lún, nứt, võng...); thời gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội
dung cần thiết khác do nhà thầu quan
trắc lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Yêu cầu đối với công tác quan trắc
công trình đường thủy nội địa trong quá trình khai thác, sử dụng:
a) Phải thực hiện quan trắc theo phương án quan trắc do nhà thầu quan trắc lập và được người có
trách nhiệm bảo trì công trình phê duyệt;
b) Phương án quan trắc phải quy định về phương pháp đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các
dấu mốc, tổ chức thực hiện, phương pháp xử lý số liệu đo
và các nội dung cần thiết khác;
c) Nhà thầu quan trắc phải lập và báo
cáo người có trách nhiệm bảo trì về kết quả quan trắc, trong
đó các số liệu về quan trắc phải được đánh giá so sánh với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định, tiêu chuẩn có liên quan;
Trường hợp số liệu quan trắc đạt tới
giá trị giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có dấu
hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo trì phải tổ chức đánh giá an
toàn công trình, an toàn khai thác sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc
phải có đủ điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng tương đương với điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng hoặc kiểm định chất
lượng công trình xây dựng.
Điều 16. Quản lý
chất lượng công việc bảo trì công trình
1. Cơ quan quản
lý đường thủy nội địa phải tổ chức giám sát công tác quan trắc (nếu có), kiểm
tra chất lượng, thi công, nghiệm thu công việc sửa chữa công
trình, lập và quản lý, lưu giữ hồ sơ bảo trì công trình theo quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng công trình đường thủy nội địa và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
2. Hồ sơ bảo trì
công trình đường thủy nội địa bao gồm:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì nêu tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;
b) Kế hoạch bảo
trì;
c) Kết quả quan trắc (nếu có);
d) Kết quả kiểm định chất lượng;
đ) Kết quả kiểm tra thường xuyên và định
kỳ;
e) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Công việc sửa chữa công trình đường
thủy nội địa phải được bảo hành theo quy định hiện hành.
Điều 17. Thực hiện
bảo trì công trình đường thủy nội địa đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo
trì
Đối với các công
trình chưa có quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc chủ sở
hữu tổ chức thực hiện bảo trì công trình
theo trình tự sau:
1. Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình.
2. Sửa chữa các hư hỏng của công trình (nếu có).
3. Thực hiện bảo trì công trình như quy định tại chương III Thông tư này.
4. Lập quy trình
bảo trì công trình theo quy định tại Điều 4 của Thông tư
này.
Điều 18. Quy định
về sử dụng đối với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế.
1. Khi công trình, hết tuổi thọ thiết
kế, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa phải thực hiện các công việc
sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh
giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Sửa chữa công trình nếu có hư hỏng
để bảo đảm công năng và an toàn sử dụng trước
khi xem xét, quyết định việc tiếp tục
sử dụng công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử
dụng công trình nhưng không gây ra thảm họa khi có sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
d) Báo cáo cơ quan quản lý đường thủy
nội địa kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công
trình (nếu có) để xem xét, chấp thuận
việc tiếp tục sử dụng đối với công trình đường thủy hết tuổi
thọ thiết kế, công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra,
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa
công trình và đề nghị việc xử lý công trình đường thủy hết
tuổi thọ thiết kế:
a) Kết quả đánh
giá chất lượng công trình;
b) Đề nghị về việc xử lý công trình
theo một trong các phương án sau:
- Tiếp tục sử dụng công trình hoặc
chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết;
- Sử dụng hạn chế một phần công
trình;
- Hạn chế sử dụng công trình;
- Ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
c) Các nội dung liên quan khác.
Điều 19. Thủ tục
chấp thuận tiếp tục sử dụng đối với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ
thiết kế
1. Đơn vị bảo trì công trình đường
thủy nội địa gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới
cơ quan quản lý đường thủy nội địa để được xem xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình,
kết quả sửa chữa công trình;
c) Biên bản hoặc tài liệu thể hiện kết
quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của
công trình;
d) Kết quả sửa chữa công trình nếu có
hư hỏng để bảo đảm công năng và an
toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
e) Hồ sơ xây dựng và bảo trì của công
trình đường thủy.
2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy
định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại
ngay và hướng dẫn đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa hoàn thiện lại hồ
sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ nhận qua hệ
thống bưu điện, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý đường thủy nội địa
có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ.
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý đường thủy
nội địa phải có văn bản chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối
với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế; trường hợp không chấp
thuận phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa thông qua hệ thống bưu điện hoặc nhận trực tiếp
tại trụ sở cơ quan.
Điều 20. Xử lý đối
với công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho
việc khai thác, sử dụng
1. Công trình, bộ phận công trình đường
thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng là công trình, bộ phận công trình hư hỏng nặng, xuống cấp nghiêm trọng, có
nguy cơ sập đổ biểu hiện qua các dấu hiệu như nứt, võng,
lún, nghiêng vượt quá giá trị giới hạn cho phép đã nêu trong quy trình bảo trì
công trình hoặc trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Khi phát hiện công trình đường thủy
nội địa không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng, đơn vị bảo trì có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra công trình hoặc kiểm định
chất lượng công trình;
b) Quyết định thực hiện các biện pháp
an toàn như: hạn chế sử dụng công trình,
ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản (nếu
cần thiết) để bảo
đảm an toàn và báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối
với công trình đường thủy nội địa quốc gia và công trình khi xảy ra sự cố có thể
gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Sở Giao thông
vận tải đối với các công trình đường thủy nội địa địa phương.
c) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ
làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của
công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình khẩn cấp.
3. Khi phát hiện hoặc nhận được thông
tin về biểu hiện xuống cấp về chất lượng công trình đường thủy nội địa, không bảo
đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì cơ quan quản lý đường thủy nội địa
có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu
và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức
khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa
hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình (nếu cần
thiết);
b) Quyết định áp dụng các biện pháp
an toàn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện
các công việc nêu tại điểm a khoản này;
c) Xử lý trách nhiệm của chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật khi chủ
sở hữu hoặc người được ủy quyền không
thực hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước nêu tại điểm a và điểm
b khoản này.
4. Trường hợp công trình đường thủy nội
địa có thể sập đổ ngay, người có trách nhiệm bảo trì phải
di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công trình này và các công trình lân cận
bị ảnh hưởng, báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa để
được hỗ trợ thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn.
Cơ quan quản lý
đường thủy nội địa khi nhận được báo cáo về tình huống công trình có thể sập đổ
ngay, phải tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn, kịp thời sau: ngừng sử dụng công trình, phong tỏa công trình và các biện pháp cần thiết khác theo
quy định.
5. Chủ sở hữu,
người sử dụng các công trình lân cận
phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn theo quy định tại khoản 3
Điều này khi được yêu cầu.
6. Trường hợp công trình xảy ra sự cố
trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 21. Báo
cáo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
1. Báo cáo thực hiện bảo trì công
trình
a) Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam phải báo cáo việc thực hiện kế hoạch bảo
trì, sự an toàn của công trình đường thủy nội địa quốc gia theo quy định tại
khoản 8 Điều 12 của Thông tư này;
b) Sở Giao thông vận tải phải báo cáo
việc thực hiện kế hoạch bảo trì, sự an toàn của công trình đường thủy nội địa địa
phương với Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng
năm, Sở Giao thông vận tải, chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền (đối với đường thủy nội địa chuyên dùng) phải báo
cáo hàng năm với Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện bảo trì công
trình đường thủy nội địa; sự an toàn của công trình đường thủy nội địa khi xảy
ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
2. Kiểm tra việc
thực hiện bảo trì công trình
a) Bộ Giao thông vận tải kiểm tra việc
thực hiện bảo trì công trình đường thủy
nội địa quốc gia.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa địa
phương.
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền kiểm tra thực hiện bảo trì theo quy định tại Điều 14,
Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này; các nội dung khác có
liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa
của Thông tư này và theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 23;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc
CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng
Bộ GTVT;
- Các Sở Giao
thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ: Website Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp
chí GTVT;
- Lưu: VT, KCIIT,
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO
TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM…..
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT
ngày 05 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Ước kinh phí (1.000đ)
|
Thời gian thực hiện
|
Mức độ ưu tiên
|
Phương thức
thực hiện
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I
|
Theo dõi quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Cập nhật số lượng,
chủng
loại, quy mô, tính năng kỹ thuật, giá trị các công trình kết cấu hạ tầng giao
thông đưa vào sử dụng hàng năm và tình hình bảo trì qua các năm
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Kiểm định đánh
giá hiện trạng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đưa vào sử dụng theo chu
kỳ khai thác sử dụng (khảo sát đăng ký, áp cấp kỹ thuật...)
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Thu thập tài liệu
phục vụ bảo trì, đảm bảo an toàn giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Phối hợp với
các cơ quan liên quan về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
……………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Bảo dưỡng
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Quản lý và bảo
trì thường xuyên đường thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tuyến ĐTNĐ sông
Hồng
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tuyến ĐTNĐ sông Lô
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tuyến ĐTNĐ sông Hậu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Nạo vét duy
tu
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi, đoạn cạn
....sông....
|
m3
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Điều tiết, hướng dẫn
giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu vực cầu ...hoặc ...
km... sông...
|
vị trí
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu vực âu thuyền
... km... sông...
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
... Khu vực bãi cạn ... km... sông...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Các nhiệm vụ
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sửa chữa định
kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Báo hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
cái
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Nhà trạm, công
trình kiến trúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm QLĐT...
|
trạm
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Công trình chỉnh trị giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Kè H1 km... sông...
|
Kè
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Âu tàu, km... sông...
|
cái
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Trang, thiết bị
quản
lý
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tàu kiểm tra 6CT01...
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Máy đo sâu hồi âm...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy định vị GPS
..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Sửa chữa đột
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Khắc phục lũ bão
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hạng mục cụ thể
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Thay thế báo hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột số 7 - Mức độ ưu tiên: Ghi
mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết); 2 (cần thiết).
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ
VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM……
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT
ngày 05 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Những điều chỉnh so với kế hoạch được giao
|
Mức độ hoàn thành (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA BẮT BUỘC
THỰC HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
Cấp I
|
2
|
Nhà Trạm quản
lý đường thủy nội địa
|
Cấp l
|
3
|
Âu, đập
|
Cấp đặc biệt, cấp
I
|
4
|
Dàn báo hiệu
|
Cấp đặc biệt, cấp
I
|
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC XỬ LÝ CÔNG
TRÌNH HẾT TUỔI THỌ THIẾT KẾ
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
----------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
V/v xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế
Kính
gửi: ……………………………
1. Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
bảo trì:
- Người đại diện:...............................................
Chức vụ:........................................
- Địa chỉ liên hệ:................................................
Số điện thoại:.................................
2. Tên công trình:.......................................................................................................
- Địa điểm:................................................................................................................
3. Loại công trình:...............................................
Cấp công trình:..............................
4. Tên tổ chức
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình:
- Địa chỉ:...........................................................
Điện thoại:......................................
5. Nội dung báo cáo và đề nghị xử lý
công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế:
..................................................................................................
(Ghi các nội dung đề nghị theo quy
định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư số...../2013/TT-BGTVT ngày.... tháng.... năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội
địa).
|
……, ngày …… tháng …… năm ……
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Tài liệu gửi kèm:
- Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.
- Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình,
kết quả sửa chữa công trình;
- Biên bản hoặc tài liệu thể hiện kết
quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của
công trình;
- Kết quả sửa chữa công trình nếu có
hư hỏng để bảo đảm công năng và an toàn sử dụng trước khi
xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
- Hồ sơ xây dựng và bảo trì của công
trình đường thủy nội địa.