BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
34/2010/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường
thủy nội địa như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Thông tư này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều
2. Vị trí và chức năng của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường
thủy nội địa là cơ quan trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến
thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Cảng vụ đường
thủy nội địa có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng nước cảng
thủy nội địa là vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu phương tiện và luồng vào
cảng, vùng nước dành cho dịch vụ cung ứng, vùng chuyển tải hàng hóa (nếu có),
được quy định tại quyết định công bố cảng thủy nội địa.
2. Vùng nước bến
thủy nội địa là vùng nước trước bến và vùng neo đậu phương tiện, luồng vào bến
(nếu có), được quy định tại giấy phép hoạt động của bến thủy nội địa.
Chương 2.
PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều
4. Phạm vi quản lý
1. Cảng vụ đường
thủy nội địa quản lý các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) đã
được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động.
2. Phạm vi quản
lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
bao gồm:
a) Cảng, bến thủy
nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
b) Cảng, bến thủy
nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa
quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa gới hành chính hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
c) Cảng, bến thủy
nội địa do một tổ chức, cá nhân quản lý khai thác cùng nằm trên một khu đất vừa
nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa
địa phương; hoặc vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên
vùng nước cảng biển.
3. Phạm vi quản
lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải bao gồm:
a) Cảng, bến thủy
nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương;
b) Cảng, bến thủy
nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa
địa phương;
c) Cảng, bến thủy
nội địa nằm trên vùng nước cảng biển thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa
phương.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi
neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc
thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của
phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và
người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy
nội địa.
3. Không cho
phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương
tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý
hoạt động.
4. Thông báo
tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
6. Kiểm tra điều
kiện an toàn đối với cần tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có
liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất
an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
7. Giám sát việc
khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai
thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh
hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
8. Tổ chức tìm
kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến
thủy nội địa.
9. Huy động
phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham
gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử
lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
10. Tham gia lập
biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy
nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
11. Xử phạt vi
phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì phối
hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa
có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
13. Xây dựng kế
hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm
vi quản lý khi có yêu cầu.
4. Quản lý, sử dụng
tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
theo quy định.
15. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở
Giao thông vận tải giao.
Điều
6. Mối quan hệ làm việc
1. Cảng vụ đường
thủy nội địa được quyền quan hệ với cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội
địa, cấp phép hoạt động bến thủy nội địa; chính quyền địa phương và các cơ quan
liên quan để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Cảng vụ đường
thủy nội địa được yêu cầu các đơn vị quản lý đường thủy nội địa, bảo đảm an
toàn hàng hải cung cấp các thông tin về luồng chạy tàu thuyền để thông báo cho
các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu về tình hình luồng cho phương tiện ra,
vào cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm.
Chương 3.
TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA
Điều
7. Hệ thống tổ chức
1. Cảng vụ đường
thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam được tổ chức theo khu vực
và do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập.
2. Cảng vụ đường
thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
Điều
8. Nguyên tắc hoạt động
1. Cảng vụ đường
thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực
tiếp và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Cảng vụ đường
thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam.
Điều
9. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức
bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội địa gồm có:
a) Tổ chức giúp
việc Giám đốc là các phòng nghiệp vụ;
b) Các Đại diện
Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Đại diện Cảng
vụ đường thủy nội địa được sử dụng con dấu riêng, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa hoặc cụm cảng, bến thủy nội địa được giao.
Tùy theo yêu cầu và địa bàn quản lý thực tế, Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa
có thể tổ chức các Tổ Cảng vụ đường thủy nội địa và do Giám đốc Cảng vụ đường
thủy nội địa quyết định.
3. Việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể các phòng nghiệp vụ, Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa
do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng nghiệp vụ và Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa do
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quy định.
Điều
10. Cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường
thủy nội địa do Giám đốc lãnh đạo, có Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc là người
đứng đầu cơ quan Cảng vụ đường thủy nội địa, điều hành hoạt động Cảng vụ theo
chế độ thủ trưởng; Phó Giám đốc giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo phân công
của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công.
Khi Giám đốc vắng mặt, có một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành Cảng
vụ.
Đại diện Cảng vụ
đường thủy nội địa do Trưởng Đại diện lãnh đạo, có Phó Trưởng Đại diện giúp việc.
2. Đối với Cảng
vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Giám đốc do Cục
trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b) Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc;
c) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh khác thuộc Cảng vụ đường thủy nội địa theo phân cấp quản
lý cán bộ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Đối với Cảng
vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải:
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bố trí cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện theo phân cấp quản
lý cán bộ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
11. Biên chế và chế độ đối với cán bộ, nhân viên Cảng vụ
1. Biên chế Cảng
vụ đường thủy nội địa do:
a) Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải giao hàng năm cho Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao hàng năm cho Cảng vụ đường
thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, viên
chức, người lao động Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc biên chế đơn vị sự nghiệp
công lập, được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức và pháp luật về lao động; được xếp lương, trả
lương và hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, viên
chức Cảng vụ đường thủy nội địa được cấp trang phục theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định và phải sử dụng trang phục khi thi hành công vụ.
Điều
12. Kinh phí hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
Kinh phí hoạt động
và cơ chế tài chính của Cảng vụ đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số
32/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình
hình thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 14;
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính, NN&PTNT,
KH&ĐT, TN&MT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Thụ).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|