BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG, THU HỒI RỪNG CHO TỔ CHỨC, HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN
Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư thôn, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 21 tháng 5 năm 2011;
2. Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT , 47/2012/TT-
BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT , 99/2006/TT-BNN , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2016.
Căn cứ Luật Bảo vệ và
phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP , ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ
và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP , ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn như sau1:
Mục
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là cộng đồng dân cư thôn).
2.
Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý
của Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trong
nước có liên quan đến việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng.
3.
Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
a) Việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng;
b) Không giao, cho
thuê những diện tích rừng đang có tranh chấp.
c) Việc giao, cho
thuê rừng, thu hồi rừng phải có sự tham gia của người dân địa phương và công bố
công khai.
4.
Căn cứ, trách nhiệm, điều kiện giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
a) Căn cứ, giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 19
của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng (sau đây viết tắt là Nghị định 23/2006/NĐ-CP); trách nhiệm giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng quy định tại Điều 30, Nghị
định số 23/2006/NĐ-CP;
b) Trường hợp chưa có
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được duyệt theo quy định thì phải
có quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và quy hoạch ba loại rừng được cấp có thẩm
quyền xác lập;
c) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có khả năng để quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng.
5.
Đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Việc đấu giá quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định tại
Điều 34 Luật Bảo vệ và phát triển rừng, điểm
b khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP và quy
định của pháp luật về đấu giá.
Mục
II2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
1.
Giao rừng
a) Giao rừng không
thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng trong các
trường hợp sau:
- Giao rừng đặc dụng
gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.
- Giao rừng phòng hộ
tập trung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ; giao rừng phòng hộ xen kẽ trong
rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, giao rừng phòng hộ phân tán cho cộng đồng
dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng;
giao rừng phòng hộ biên giới cho lực lượng vũ trang để trực tiếp quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
- Giao rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho cộng đồng dân cư thôn, hộ
gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng để trực tiếp
sản xuất lâm nghiệp; tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị kinh tế - Quốc
phòng - An ninh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Ban quản lý rừng đặc dụng,
Ban quản lý rừng phòng hộ trong trường hợp rừng sản xuất xen kẽ trong rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản lý.
b) Giao rừng có thu
tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất
là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng cho các tổ chức kinh tế.
2.
Phương án giao rừng
a) Trước khi giao
rừng Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị
định 23/2006/NĐ-CP phải xây dựng Phương án giao rừng, cho thuê rừng trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê duyệt;
b) Phương án giao rừng
phải thể hiện cụ thể về hiện trạng các loại rừng của địa phương; nhu cầu quản
lý sử dụng rừng; đối tượng được giao sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (đối với giao
rừng cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định hạn mức giao rừng) địa danh khu vực
giao; kế hoạch tiến độ; trách nhiệm và kinh phí tổ chức thực hiện,...
Phương án giao rừng
phải thể hiện từng đối tượng được giao rừng cả trong hồ sơ, trên bản đồ.
3.
Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức giao rừng cho
hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt trên cơ sở quỹ rừng của từng địa phương nhưng không vượt quá hạn
mức tối đa quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2006/NĐ-CP.
4.
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân và giao rừng
cho cộng đồng dân cư thôn
a) Bước 1: Nộp hồ sơ
và tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng
- Hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ
đề nghị giao rừng, cho thuê rừng tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:
+ Đối với hộ gia
đình, cá nhân: Đề nghị giao rừng (Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT); hoặc Đề nghị cho thuê rừng (Phụ
lục 02
ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT), Kế hoạch sử dụng rừng (Phụ
lục 03
ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT).
+ Đối với cộng đồng
dân cư thôn: Đề nghị giao rừng (Phụ lục 04 ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT); kế hoạch quản lý khu rừng và biên bản cuộc họp
cộng đồng dân cư thôn thống nhất đề nghị giao rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị giao rừng, cho thuê rừng; viết giấy xác nhận thành phần hồ sơ tiếp nhận và
hẹn ngày trả kết quả.
+ Xem xét đề nghị
giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; kiểm
tra thực địa (vị trí, ranh giới, tranh chấp) khu rừng theo đề nghị của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đảm bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng
theo quy định của pháp luật.
+ Xác nhận và chuyển
đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện
Bước 1 không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã nhận
được hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
b) Bước 2: Thẩm định
và xác định hiện trạng rừng
Hạt Kiểm lâm cấp
huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có
Hạt Kiểm lâm tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách
nhiệm:
- Thẩm định về hồ sơ
đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
- Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức xác định và đánh giá hiện trạng khu rừng tại thực địa.
Kết quả kiểm tra và đánh giá hiện trạng phải lập thành biên bản xác định rõ vị
trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng, có xác nhận
và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ rừng liền kề.
- Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Thời gian thực hiện
Bước 2 không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
c) Bước 3: Quyết định
giao rừng, cho thuê rừng
Sau khi nhận được hồ
sơ giao rừng, cho thuê rừng do Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn
cấp huyện trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo mẫu Quyết định
tại Phụ lục 4 Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ
tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 38/2007/TT-BNN); ký Hợp
đồng cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng (Phụ
lục 5
Thông tư số 38/2007/TT-BNN).
Thời gian thực hiện
Bước 3 không quá 3 (ba) ngày làm việc.
d) Bước 4: Bàn giao
rừng
Sau khi nhận được
Quyết định giao, cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt Kiểm lâm cấp
huyện hoặc cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện
trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản, có ký tên
của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng liền kề theo mẫu
Biên bản tại Phụ lục 5 và 6 Thông tư số 38/2007/TT-BNN .
Thời gian thực hiện
Bước 4 không quá 3 (ba) ngày làm việc.
Trong quá trình thực
hiện các bước công việc nêu trên, nếu hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn không đủ điều kiện được giao, được thuê rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải
trả lại hồ sơ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và thông báo rõ
lý do không được giao, được thuê rừng.
5.
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức
a) Bước 1: Nộp hồ sơ
Tổ chức có nhu cầu
giao rừng, thuê rừng nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:
- Đề nghị giao rừng,
thuê rừng (Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT);
- Phương án quản lý,
sử dụng bền vững khu rừng (bản chính).
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng; viết xác
nhận thành phần hồ sơ tiếp nhận và giấy hẹn ngày trả kết quả.
b) Bước 2: Thẩm định
hồ sơ và xác định hiện trạng rừng
Sau khi nhận hồ sơ
hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì thẩm định
hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng và thực hiện các thủ tục khác theo quy định
của pháp luật trước khi giao rừng, cho thuê rừng.
- Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xác định và đánh
giá hiện trạng khu rừng tại thực địa dự kiến giao hoặc cho tổ chức thuê. Kết
quả kiểm tra và đánh giá hiện trạng rừng phải lập thành biên bản xác định rõ vị
trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng và có ký tên
của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
các chủ rừng liền kề.
- Lập tờ trình kèm
theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao, thuê rừng
cho tổ chức.
Thời gian thực hiện
Bước 2 không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của tổ chức.
c) Bước 3: Quyết định
giao rừng, cho thuê rừng
Sau khi nhận được hồ
sơ và tờ trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức (Phụ
lục 4
Thông tư số 38/2007/TT-BNN); ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp thuê
rừng (Phụ lục 5 Thông tư số 38/2007/TT-BNN).
Thời gian thực hiện
Bước 3 không quá 3 (ba) ngày làm việc.
d) Bước 4: Bàn giao
rừng
Sau khi nhận được
Quyết định giao, cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại thực địa cho tổ chức. Việc bàn giao phải xác
định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng
được giao và lập thành biên bản, có sự tham gia và ký tên của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Biên bản tại Phụ
lục 5
và 6 Thông tư 38/2007/TT-BNN .
Thời gian thực hiện
Bước 4 không quá 3 (ba) ngày làm việc.
Trong quá trình thực
hiện các bước giao rừng, cho thuê rừng nêu trên, nếu tổ chức không đủ điều kiện
được giao hoặc thuê rừng thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả
lại hồ sơ cho tổ chức và thông báo rõ lý do không được giao hoặc thuê rừng.
Mục
III3.
(được bãi bỏ)
Mục
IV.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI RỪNG
1.
Thu hồi rừng
Việc thu hồi rừng
thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 23/2006/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục
thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và khoản 2
Điều 26 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
a) Bước 1: lập phương
án bồi thường, thu hồi rừng
Căn cứ quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc lập phương án
bồi thường, thu hồi rừng như sau:
- Trường hợp thu hồi rừng chưa có dự án đầu
tư, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì lập phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp thu hồi
rừng để thực hiện dự án đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập
phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
b) Bước 2: trình
duyệt phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng
Việc trình duyệt
phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thông báo cho các chủ rừng bị thu hồi rừng. Trong đó nói
rõ lý do, đặc điểm khu rừng thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án
bồi thường thu hồi rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường của địa phương mình, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trình quyết định thu hồi
rừng lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Bước 3: phê duyệt
phương án bồi thường và quyết định thu hồi rừng
- Sau khi nhận được
hồ sơ thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
quyết định thu hồi rừng, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, thu hồi
rừng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp diện
tích rừng thu hồi có rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đang
sử dụng thì sau khi nhận được quyết định thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định thu hồi rừng cụ
thể đối với mỗi chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
d) Bước 4: quản lý rừng,
giao rừng sau khi bồi thường, thu hồi rừng
Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, thu hồi rừng và giải
quyết quản lý diện tích rừng thu hồi như sau:
- Trường hợp chưa có
dự án đầu tư thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
- Trường hợp đã có dự
án đầu tư được phê duyệt thì giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
- Trường hợp rừng
được thu hồi để chuyển mục đích sử dụng ngoài mục đích lâm nghiệp, việc khai
thác tận dụng, tận thu được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý
khai thác rừng.
Ngoài các quy định
tại Khoản 2 mục này, trình tự, thủ tục thu hồi rừng còn được thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước về bồi thường, thu hồi tài sản khi nhà nước thu
hồi đất cho các mục đích kinh tế, an ninh, quốc phòng.
34.
Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm
c và điểm d khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Trường hợp thu hồi
rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc được
giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc được thuê rừng trả tiền thuê hàng năm nay chuyển đi nơi khác, đề nghị
giảm diện tích rừng hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng; chủ rừng tự nguyện trả
lại rừng như sau:
Bước 1: Gửi văn bản
về việc trả lại rừng
Khi chuyển đi nơi
khác hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng, chủ rừng có trách nhiệm gửi văn bản
trả lại rừng kèm theo quyết định giao rừng, cho thuê rừng hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng rừng ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà
nước như sau:
- Chủ rừng là tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
- Chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Xử lý văn bản
Sau khi nhận được văn
bản trả lại rừng của chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xem xét và giao trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện thẩm tra, chỉ đạo xác minh đặc điểm
khu rừng khi cần thiết; trong thời gian 15 ngày làm việc trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định việc thu hồi rừng.
Bước 3: Quyết định
thu hồi rừng
- Trong thời gian 05
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi
rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời gian 05
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi
rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến cơ
quan có chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc xác định và xử lý giá trị chủ
rừng đã đầu tư vào khu rừng trong thời gian 10 ngày làm việc (nếu có).
b) Trường hợp thu hồi
rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc được
giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc được thuê rừng trả tiền hàng năm nay giải thể, phá sản được thực hiện như
sau:
Bước 1: Khi nhận được
quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ rừng có
trách nhiệm gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nơi có rừng;
Bước 2: Sau khi nhận
được quyết định giải thể, phá sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm thẩm tra, xác minh khu rừng; trong thời gian 10 ngày làm việc, lập
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng;
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm
- Trong thời gian 03
ngày làm việc, xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chỉ đạo việc xác
định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng trong thời gian 07 ngày
làm việc (nếu có).
4.
Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Bước 1: trong 30
ngày trước khi hết hạn sử dụng rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
cơ quan có chức năng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi rừng.
b) Bước 2: sau khi
nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan có
chức năng Ủy ban nhân dân cấp có quyền thu hồi rừng có trách nhiệm:
- Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến phòng chức năng, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Chỉ đạo việc xác
định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng (nếu có).
c) Bước 3: Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý khu
rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.
5.
Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm
e, g, h và điểm i khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Bước 1: chậm nhất là 10 ngày kể từ khi
nhận được kết luận của cơ quan thanh tra về việc phải thu hồi rừng, chủ rừng là
tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có trách nhiệm gửi kết luận đó đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư thôn gửi
kết luận đến cơ quan có chức năng;
b) Bước 2: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện sau khi nhận
được kết luận của thanh tra có trách nhiệm thẩm tra, xác minh đặc điểm khu rừng
khi cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng;
c) Bước 3: Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi rừng sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của cơ quan có chức năng có trách nhiệm:
- Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan có chức năng, Ủy ban nhân dân
cấp xã.
d) Bước 4: Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý khu
rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.
6.
Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Bước 1: chậm nhất
là 10 ngày kể từ khi nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất tích
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi
báo cáo và xác nhận chủ rừng là cá nhân đó không có người thừa kế về rừng về
phòng chức năng cấp huyện;
b) Bước 2: sau khi
nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng cấp huyện có
trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi
rừng;
c) Bước 3: sau khi
nhận được tờ trình của cơ quan có chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng cho phòng chức năng và Ủy ban
nhân dân cấp xã;
d) Bước 4: Sau khi
nhận được quyết định thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao,
cho thuê.
7.
Thời gian thực hiện việc thu hồi rừng
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các bước thu hồi rừng phù hợp với điều
kiện và khả năng của địa phương, trên nguyên tắc thời gian ngắn nhất nhưng phải
thực hiện đúng các quy định trong bản hướng dẫn này.
Mục
V. XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI
Đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi
được thể hiện thông qua các yếu tố sau đây: vị trí, ranh giới; loại rừng; diện
tích rừng; trạng thái rừng và chất lượng rừng.
1.
Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
a) Vị trí khu rừng
giao, cho thuê, thu hồi được xác định bằng tên đơn vị hành chính (xã, phường,
thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng Nhà nước sẽ giao, cho thuê, hoặc
thu hồi;
b) Ranh giới khu rừng
là ranh giới của khu rừng Nhà nước giao, cho thuê, thu hồi. Ranh giới khu rừng
giao, cho thuê, thu hồi phải được xác định trên bản đồ và trên thực địa rõ
ràng, dễ nhận biết, có mốc trên ranh giới đó;
c) Bản đồ dùng để xác
định vị trí, ranh giới khu rừng sử dụng bản đồ địa hình hệ VN 2000 do ngành tài
nguyên và môi trường cung cấp. Tùy theo quy mô về diện tích khu rừng giao, cho
thuê để sử dụng một trong các bản đồ có tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000 hoặc 1/25.000
(phụ lục 7).
2.
Xác định loại rừng
Khu rừng giao, cho
thuê, thu hồi phải xác định được loại, hạng rừng đến từng lô phù hợp với quy
hoạch ba loại rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (phụ
lục 7).
3.
Xác định diện tích khu rừng
Diện tích khu rừng
giao, cho thuê, thu hồi là diện tích mà tại đó chủ rừng thực hiện các hoạt động
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng, bao gồm diện tích có rừng và các khoảng
trống trong rừng theo các khái niệm hiện hành về rừng.
Chỉ xác định diện
tích các loại rừng; trường hợp chủ rừng có nhu cầu sử dụng các loại đất để
trồng rừng và đất vào mục đích khác thì việc giao đất, cho thuê đất đó thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và không tính vào diện tích khu
rừng giao, cho thuê (phụ lục 7).
4.
Xác định trạng thái rừng
a) Yêu cầu: lô rừng
khi giao, cho thuê, thu hồi phải xác định trạng thái của lô rừng đó. Trong một
lô có thể có những trạng thái rừng khác nhau nhưng diện tích của một trạng thái
nào đó trong lô không được lớn hơn diện tích tối thiểu quy định về việc phân lô
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Việc phân chia
trạng thái rừng thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Phương pháp xác
định các trạng thái rừng trên thực địa:
- Trường hợp có ảnh
máy bay hoặc ảnh vệ tinh thì sử dụng ảnh đó để xác định trạng thái rừng thông
qua giải đoán ảnh kết hợp với phúc tra trên thực địa.
- Trường hợp không có
ảnh hoặc có ảnh nhưng không có điều kiện sử dụng ảnh thì phải trực tiếp quan
sát lô rừng. Căn cứ vào một số đặc điểm cơ bản về trạng thái rừng để xác định
lô rừng đó thuộc trạng thái nào ngay trên thực địa. Hồ sơ về chất lượng rừng sẽ
là ảnh và mô tả trạng thái kèm theo.
5.
Xác định trữ lượng rừng
a) Lô rừng đã đủ tiêu
chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng như ở điểm d Khoản này thì phải xác định trữ
lượng của lô rừng đó;
b) Khu rừng có nhiều
lô thì phải xác định trữ lượng của tất cả các lô đã đủ tiêu chuẩn để tính trữ
lượng; trữ lượng của cả khu rừng là tổng trữ lượng của các tiểu khu, của các khoảnh
hoặc của các lô;
c) Trữ lượng gỗ: đối
với rừng gỗ, tùy theo loài cây được tính trữ lượng của cây có đường kính D1.3
từ 5cm trở lên; trữ lượng tre, nứa được đếm số cây có đường kính gốc từ 2cm trở
lên;
d) Phương pháp: việc
xác định trữ lượng rừng được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp áp dụng
chỉ tiêu trữ lượng rừng bình quân đã có.
- Phương pháp đo đếm toàn
diện.
- Phương pháp rút mẫu
điển hình.
- Phương pháp rút mẫu
hệ thống (phụ lục 7).
Mục
VI. XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM
2005
1.
Trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng chưa thực hiện các nội dung giao rừng,
cho thuê rừng
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp nhưng chưa có đầy đủ nội dung về giao rừng, cho thuê rừng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc giao rừng, cho thuê
rừng trên diện tích đất đã giao, đã cho thuê theo quy định trong Thông tư này.
Chất lượng rừng, trạng thái rừng được mô tả trong quyết định giao rừng, cho
thuê rừng là chất lượng rừng, trạng thái rừng ở thời điểm xác định lại đặc điểm
khu rừng và được tính từ khi có quyết định giao rừng, thuê rừng có hiệu lực thi
hành.
2.
Trường hợp diện tích đã giao, đã cho thuê có các loại đất không phải là đất lâm
nghiệp
Những diện tích đã
giao, đã cho thuê nhưng không phải là đất lâm nghiệp đều phải tách riêng; việc
giao, cho thuê các loại đất không là đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng, không có quyết định của Ủy
ban nhân dân có thẩm quyền nhưng được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp Ủy ban
nhân dân cấp xã ký khế ước hoặc cấp sổ lâm bạ
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đã được giao rừng chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng
đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ký khế ước hoặc cấp
sổ lâm bạ thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục quản lý rừng, sử dụng khu
rừng đã giao theo khế ước đã ký hoặc sổ lâm bạ đã được cấp;
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã và cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm rà soát lại diện tích
rừng mà hộ gia đình, cá nhân đã được giao và quản lý, sử dụng thực tế ghi trong
khế ước hoặc sổ lâm bạ:
- Trường hợp diện
tích khu rừng ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ lớn hơn so với diện tích
thực tế hộ gia đình, cá nhân đang quản lý thì điều chỉnh lại diện tích, ranh
giới khu rừng đã giao cho phù hợp với thực tế.
- Trường hợp diện
tích khu rừng ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ nhỏ hơn so với diện tích
thực tế hộ gia đình, cá nhân đang quản lý được giải quyết như sau:
+ Nếu khu rừng không
có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; hộ gia đình, cá
nhân quản lý tốt khu rừng đã giao và tổng diện tích khu rừng đó không vượt quá
hạn mức giao rừng của xã thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục quản lý, sử
dụng khu rừng đó và được phép điều chỉnh theo đúng diện tích, ranh giới khu
rừng mà hộ gia đình, cá nhân đó đang quản lý.
+ Nếu khu rừng hộ gia
đình, cá nhân đang quản lý không đáp ứng các nội dung nêu trên thì chỉ giao cho
hộ gia đình, cá nhân theo đúng diện tích đã ghi trong sổ lâm bạ hoặc trong khế
ước.
-Thời hạn sử dụng
rừng của hộ gia đình, cá nhân là thời hạn còn lại đã ghi trong sổ lâm bạ hoặc
trong khế ước (nếu địa phương không có điều kiện lập lại các hồ sơ giao rừng
cho thuê rừng mới).
4.
Trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng nhưng chưa xác định đặc điểm khu rừng
giao, cho thuê
Trường hợp khu rừng
đã giao, đã cho thuê nhưng chưa xác định đặc điểm khu rừng hoặc thiếu một trong
các đặc điểm của khu rừng đó thì phải xác định đầy đủ đặc điểm khu rừng theo
quy định tại Mục III, Thông tư này để bổ sung các thông tin cần
thiết vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ quản lý rừng.
5.
Trường hợp khu rừng khi giao không thu tiền sử dụng rừng nay phải chuyển sang
giao rừng có thu tiền sử dụng rừng
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo, rà soát các trường hợp giao rừng trước đây không thu tiền nay
phải chuyển sang hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng;
b) Căn cứ vào kết quả
rà soát và quy định của Nhà nước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và ban hành
quyết định về việc chuyển diện tích rừng giao không thu tiền sử dụng rừng sang
giao rừng có thu tiền sử dụng rừng đối với từng chủ rừng;
c) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xác định số tiền sử dụng rừng mà chủ rừng phải nộp và thông báo cho chủ rừng;
d) Chủ rừng có trách
nhiệm nộp tiền sử dụng rừng kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về
việc chuyển khu rừng đã giao từ hình thức giao rừng không thu tiền sử dụng rừng
sang hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.
6.
Trường hợp khu rừng chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức thuê rừng
a) Đối với hộ gia
đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân
đã được giao rừng nhưng diện tích rừng đã giao vượt quá hạn mức thì diện tích
vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng. Việc chuyển diện tích vượt hạn mức
sang thuê rừng được thực hiện như sau:
- Cơ quan có chức
năng cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập
danh sách và diện tích rừng của các hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định về việc chuyển diện tích vượt hạn mức giao rừng sang
thuê rừng; diện tích vượt hạn mức chuyển sang thuê hộ gia đình, cá nhân không
phải đấu giá quyền sử dụng rừng nhưng phải ký hợp đồng thuê diện tích rừng vượt
hạn mức. Thời hạn thuê rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
- Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không đồng ý thuê diện tích rừng vượt hạn mức thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện thu hồi diện tích rừng đã giao vượt hạn mức.
b) Đối với tổ chức
Tổ chức đã được Nhà
nước giao rừng phải chuyển sang hình thức thuê rừng thuộc các đối tượng quy
định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các khoản 1, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP. Việc
chuyển sang thuê rừng được thực hiện như sau:
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn rà soát và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chủ rừng và
diện tích rừng chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức thuê rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, ký quyết định về việc chuyển từ hình thức giao rừng sang hình
thức cho thuê rừng đối với từng chủ rừng. Thời hạn thuê rừng thực hiện theo quy
định tại Điều 22 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
c) Chủ rừng có trách
nhiệm nộp tiền thuê rừng theo quyết định cho thuê và quy định hiện hành của Nhà
nước.
7.
Trường hợp rừng đã giao không đúng luật
Trường hợp rừng đã
giao cho đối tượng không đúng luật (như: nhóm hộ, tổ chức xã hội nghề
nghiệp...) thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục IV Thông tư
này.
Mục
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện việc giao rừng, thuê rừng
a) Ngân sách nhà nước
đảm bảo cho việc giao rừng, cho thuê rừng;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa bàn.
2.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cục Lâm nghiệp có
trách nhiệm hướng dẫn và quản lý Nhà nước trong việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng.
b) Cục Kiểm lâm có
trách nhiệm tổ chức triển khai việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng ở
các địa phương.
3.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo việc lập
và phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Phê duyệt Đề án
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Quyết định việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với các tổ chức trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo thẩm quyền;
d) Chỉ đạo cơ quan
chức năng của cấp tỉnh phối hợp thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối
với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo việc lập
và phê duyệt thông qua Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa
bàn huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện;
b) Phê duyệt phương
án giao rừng của ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Quyết định việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo thực hiện
việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
5.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước về giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trên địa bàn;
b) Rà soát tình hình
quản lý, sử dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn trên địa bàn xã;
c) Lập phương án giao
rừng, cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
d) Tổ chức việc tiếp
nhận đơn xin giao rừng, thuê rừng, trả lại rừng theo phương án giao rừng, thuê
rừng, thu hồi rừng theo tinh thần thông tư này của hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn; thực hiện các nội dung về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng theo bản hướng dẫn này và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Tổ chức việc bàn
giao rừng hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa theo sự hướng dẫn và phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông tư này và các công tác sau:
a) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng;
b) Hướng dẫn tổ chức
tư vấn về giao rừng; đào tạo cán bộ về giao rừng ở địa phương;
c) Phối hợp với cơ
quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để đảm bảo việc giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng thống nhất, đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất:
- Xác định tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng, thuê rừng, thu
hồi rừng đồng thời với giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Sau khi có Quyết
định giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng của Ủy ban nhân cấp có thẩm quyền, có
trách nhiệm gửi tài liệu có liên quan đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng
cấp để lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và thu hồi đất.
7.
Trách nhiệm của Chi cục Kiểm lâm
Tham mưu cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc giao rừng, thuê rừng, thu
hồi rừng theo hướng dẫn tại Thông tư này ở các địa phương và các công tác sau:
a) Phối hợp với các
cơ quan chức năng trong việc rà soát, quy hoạch ba loại rừng, phân định ranh
giới đơn vị quản lý rừng.
Tuyên truyền, hướng
dẫn việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
c) Chỉ đạo cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cán bộ kiểm lâm địa
bàn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng thực hiện việc quản lý, kiểm kê, thống kê sau đó.
d) Tổ chức quản lý hồ
sơ về giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp
báo cáo theo quy định hiện hành.
đ) Kiểm tra, giám sát
việc sử dụng rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, được thuê.
e) Bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong các hoạt động về giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng tại địa phương; phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết tranh chấp về rừng.
8.
Trách nhiệm của chủ rừng
a) Thực hiện về quyền
và nghĩa vụ của chủ rừng theo quy định tại Điều 30 và các điều
trong Chương V, Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
b) Thực hiện trách
nhiệm của chủ rừng quy định trong Thông tư này về trình tự, thủ tục xin giao
rừng, thuê rừng mà chủ rừng phải thực hiện.
9.
Hiệu lực thi hành5
a) Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo;
b) Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc các địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời báo cáo, phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải
quyết./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
MẪU ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG DÙNG CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN6
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐỀ
NGHỊ GIAO RỪNG
Kính
gửi:..............................................................................................
Họ và tên người đề
nghị giao rừng (1)...........................................................................
năm sinh......................................; CMND (hoặc Căn cước công
dân):..............................., Ngày
cấp............................................... Nơi
cấp...................................................................
Họ và tên vợ hoặc
chồng:.................................................. năm
sinh.............................;
Số CMND (hoặc Căn
cước công
dân):...........................................................................
Ngày cấp................................................
Nơi cấp...........................................................
2. Địa chỉ thường
trú.......................................................................................................
3. Địa điểm khu rừng
đề nghị giao
(2)............................................................................
4. Diện tích đề nghị
giao rừng
(ha)................................................................................
5. Để sử dụng vào mục
đích (3)......................................................................................
........................................................................................................................................
6. Cam kết sử dụng
rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
|
........ ngày.....
tháng..... năm.....
Người đề nghị giao rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Xác
nhận của UBND xã
1. Xác nhận về địa
chỉ thường trú hộ gia đình, cá nhân........................................
2. Về nhu cầu và khả
năng sử dụng rừng của người đề nghị giao rừng ......................
3. Về sự phù hợp với
quy hoạch
...........................................................................
|
...... ngày.....
tháng...... năm.....
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
...........................................................................................................................................
1. Đối với hộ gia
đình thì ghi cả hai vợ chồng cùng đề nghị giao rừng thì ghi họ, tên, số CMND
(hoặc Căn cước công dân) và ngày, nơi cấp của vợ hoặc chồng.
2. Địa điểm khu rừng
đề nghị giao ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, xã, huyện, tỉnh, có thể ghi cả địa danh địa phương.
3. Quản lý, bảo vệ
(phòng hộ) hoặc sản xuất (rừng sản xuất).
PHỤ LỤC 02
MẪU ĐỀ NGHỊ THUÊ RỪNG DÙNG CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN7
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐỀ
NGHỊ THUÊ RỪNG
Kính
gửi:...............................................................................................
1. Họ và tên người đề
nghị thuê rừng
(1).......................................................................
năm
sinh...................; CMND (hoặc Căn cước công
dân):............................................
Ngày
cấp........................................... Nơi
cấp................................................................
Họ và tên vợ hoặc chồng
...............................................................................................
năm
sinh....................; CMND (hoặc Căn cước công
dân):...........................................
Ngày
cấp...................., Nơi cấp......................................................................................
2. Địa chỉ liên
hệ.............................................................................................................
3. Địa điểm khu rừng
đề nghị thuê (2)............................................................................
.........................................................................................................................................
4. Diện tích đề nghị
thuê rừng (ha).................................................................................
5. Thời hạn thuê rừng
(năm)...........................................................................................
6. Để sử dụng vào mục
đích (3)......................................................................................
7. Cam kết sử dụng
rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng; trả tiền thuê rừng đầy đủ và đúng hạn.
|
........ ngày....
tháng..... năm.....
Người đề nghị thuê rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Xác
nhận của UBND xã
1. Về nhu cầu và khả
năng sử dụng rừng của người đề nghị giao rừng.........................
........................................................................................................................................
2. Về sự phù hợp với
quy
hoạch.....................................................................................
|
...... ngày.....
tháng..... năm.....
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
...........................................................................................................................................
1. Đối với hộ gia
đình thì ghi “Hộ ông/bà” ghi họ, tên, năm sinh, số CMND (hoặc Căn cước công
dân) và ngày, nơi cấp; trường hợp cả hai vợ chồng cùng đề nghị thuê rừng thì
ghi họ, tên, số CMND và ngày, nơi cấp của cả vợ và chồng.
2. Địa điểm khu rừng
đề nghị giao ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, xã, huyện, tỉnh.
3. Thuê để sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch....
PHỤ LỤC 03
MẪU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG RỪNG DÙNG CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN8
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG RỪNG
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí khu rừng:
Diện tích................ ha, Thuộc khoảnh,.....................
lô...................
Các mặt tiếp
giáp...........................................................................................................;
Địa chỉ khu rừng:
thuộc xã.................................... huyện......................................
tỉnh;
2. Địa hình: Loại
đất............................................................ độ
dốc..............................;
3. Khí
hậu:.....................................................................................................................;
4. Tài nguyên rừng
(nếu có): Loại
rừng........................................................................;
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ
SỬ DỤNG RỪNG
1. Diện tích đất chưa
có rừng:.........................................................................................
2. Diện tích có rừng:
Rừng tự nhiên..................... ha; Rừng trồng............................
ha
- Rừng tự nhiên
+ Trạng thái
rừng................................................ loài cây chủ yếu.................................
+ Trữ lượng
rừng..................................................... m3, tre,
nứa............................. cây
- Rừng trồng
+ Tuổi
rừng.................................. loài cây trồng .........................
mật độ......................
+ Trữ
lượng.....................................................................................................................
- Tình hình khai
thác, tận thu các loại lâm sản qua các
năm..........................................
III. ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG RỪNG
1. Khái quát phương
hướng, mục tiêu phát triển giai đoạn 5 năm tới
- Kế hoạch trồng rừng
đối với diện tích đất chưa có rừng:
+ Loài cây
trồng................................................................................................................
+ Mật
độ...........................................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
- Kế hoạch chăm sóc,
khoanh nuôi bảo vệ rừng:
+
..........................................................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
- Kế hoạch, phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng, Phòng trừ sâu, bệnh hại rừng: ....................................................................................................................................
+ Xây dựng đường
băng.....................................................................................................
+ Các thiết bị phòng
cháy....................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
- Kế hoạch khai thác,
tận thu sản phẩm
+ ..........................................................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
2. Khái quát phương
hướng, mục tiêu phát triển các giai đoạn tiếp theo
- Kế hoạch trồng rừng
đối với diện tích đất chưa có rừng:
+ Loài cây
trồng...................................................................................................................
+ Mật
độ...............................................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
- Kế hoạch chăm sóc,
khoanh nuôi bảo vệ rừng:
+
..........................................................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
- Kế hoạch, phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng, Phòng trừ sâu, bệnh hại rừng: ..............................................................................................................
+ Xây dựng đường
băng......................................................................................................
+ Các thiết bị phòng
cháy.....................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
- Kế hoạch khai thác,
tận thu sản phẩm
+
..........................................................................................................................................
+
..........................................................................................................................................
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
PHỤ LỤC 04
MẪU ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG DÙNG CHO CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ THÔN9
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐỀ
NGHỊ GIAO RỪNG
Kính
gửi:................................................................................................
1. Tên cộng đồng dân
cư thôn đề nghị giao rừng
(1).....................................................
2. Địa chỉ.........................................................................................................................
3. Họ và tên người
đại diện cộng đồng dân cư thôn
......................................................
Tuổi..................................
chức vụ...................; Số CMND (hoặc Căn cước công dân)
............................................................................................................................................
Sau khi được nghiên
cứu Luật Bảo vệ và phát triển rừng, được trao đổi thống nhất trong thôn, có quy
chế quản lý rừng sơ bộ (kèm theo) và thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân huyện,
xã giao rừng cho cộng đồng như sau:
4. Địa điểm khu rừng
đề nghị giao (ghi địa danh, tên lô, khoảnh, tiểu khu)..................
5. Diện tích đề nghị
giao
(ha).........................................................................................
6. Để sử dụng vào mục
đích
(2)......................................................................................
7. Cam kết sử dụng
rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
|
........ ngày....
tháng..... năm.....
Người đề nghị giao rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Xác
nhận của UBND xã
1. Xác nhận về nhu
cầu và khả năng quản lý, sử dụng rừng của cộng đồng dân cư thôn
2. Về sự phù hợp với
quy
hoạch..................................................................................
|
...... ngày.....
tháng....... năm.....
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
.............................................................................................................................................
1. Ghi “Cộng đồng dân
cư thôn/bản”, sau đó là tên của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc hoặc tên
của đơn vị tương đương.
2. Quản lý bảo vệ
rừng, phát triển rừng.
Kèm theo đề nghị giao
rừng này phải có biên bản họp thôn thống nhất việc đề nghị Nhà nước giao rừng
và ghi rõ số hộ gia đình có trong thôn.
PHỤ LỤC 05
MẪU ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
DÙNG CHO TỔ CHỨC10
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐỀ
NGHỊ GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
Kính
gửi:............................................................................................
1. Tên tổ chức đề
nghị giao rừng, cho thuê rừng
(1).....................................................
........................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở
chính.....................................................................................................
3. Địa chỉ liên
hệ........................................................ Điện
thoại...................................
4. Địa điểm khu rừng
đề nghị giao, cho thuê
(2)............................................................
5. Diện tích đề nghị
giao rừng, cho thuê (ha).................................................................
6. Để sử dụng vào mục
đích
(3)......................................................................................
7. Thời hạn sử dụng
(năm)..............................................................................................
8. Phương thức nộp
tiền sử dụng rừng (nếu
có).............................................................
9. Cam kết sử dụng
rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, nộp tiền sử dụng rừng (nếu có) đầy đủ, đúng hạn.................
..........................................................................................................................................
Các cam kết khác (nếu
có):.............................................................................................
|
........,
ngày...... tháng......... năm.....
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ, tên chức danh và đóng dấu)
|
............................................................................................................................................
1. Đối với tổ chức
phải ghi rõ: tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại; số, ngày cấp, cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết
định thành lập tổ chức.
2. Địa điểm khu rừng
đề nghị giao ghi rõ tên xã (phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô.
3. Mục đích để quản
lý, bảo vệ, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch, nghiên cứu khoa
học.
PHỤ LỤC 1
TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN KHI THỰC HIỆN
VIỆC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Đơn xin giao rừng,
thuê rừng (theo mẫu phụ lục 3).
2. Quyết định thành
lập tổ chức hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh là quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập tổ chức đó hoặc cấp giấy phép sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực lâm nghiệp của tổ chức đó.
3. Văn bản thỏa thuận
địa điểm khu rừng giao, cho thuê là văn bản của Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giới thiệu và thỏa thuận với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, để tổ chức, cá nhân đó nghiên cứu, xem xét
và lập dự án đầu tư vào khu rừng được thỏa thuận về địa điểm; trong văn bản
thỏa thuận cần nêu rõ tên địa phương huyện, xã; phạm vi ranh giới, diện tích,
thời hạn hết hiệu lực của văn bản thỏa thuận và sơ đồ kèm theo.
4. Dự án đầu tư (đối
với tổ chức) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức sử
dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; văn bản thẩm định của cơ
quan chức năng đối với dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
5. Phương án giao
rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn do UBND cấp
xã lập và được UBND cấp huyện phê duyệt (phụ lục 2).
6. Kế hoạch sử dụng
rừng (đối với hộ gia đình, cá nhân thuê rừng) hoặc Đề án quản lý rừng (đối với
cộng đồng dân cư thôn) được phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông
thôn thẩm định.
Cán bộ lâm nghiệp cấp
huyện, xã hoặc tổ chức tư vấn về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn có trách
nhiệm hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân xây dựng kế hoạch sử dụng rừng, hướng dẫn
cộng đồng dân cư thôn xây dựng kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng.
Nội dung của Đề án
quản lý rừng của cộng đồng bao gồm: (1) điều tra đánh giá tài nguyên rừng, (2)
xác định đối tượng rừng theo mục đích sử dụng và các biện pháp tác động cho
từng đối tượng. (3) đánh giá nhu cầu lâm sản, (4) cân đối cung và cầu, phân
tích khả năng bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng...), (5) lập kế hoạch 5 năm,
kế hoạch hàng năm của cộng đồng trong đó làm rõ các diện tích và lô rừng được
phép khai thác, sản lượng khai thác, lô rừng, diện tích cần trồng rừng; lô
rừng, diện tích có khả năng khoanh nuôi và lô rừng, diện tích rừng nuôi dưỡng.
7. Văn bản thẩm định
đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi của Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn hoặc của phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện.
8. Bản đồ giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng là bản đồ về các lô rừng được lập để mô tả hiện
trạng các yếu tố tự nhiên của lô rừng đó có liên quan đến việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng như: tên địa phương (tỉnh, huyện, xã) tên và ranh giới
đơn vị quản lý rừng (tiểu khu, khoảnh, lô), diện tích, loại rừng (mục đích sử
dụng), trạng thái rừng; tình hình kinh tế - xã hội khác; về chủ rừng, những lô
rừng đã giao, đã cho thuê; chữ ký có đóng dấu của cơ quan lập bản đồ và xác
nhận của các cơ quan quản lý.
Bản đồ được lập trước
khi thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng và được cập nhật, bổ
sung trong quá trình tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp tỉnh hướng
dẫn lập bản đồ này cho thống nhất trong toàn tỉnh.
9. Quyết định của
UBND về việc giao rừng, thuê rừng (theo mẫu).
10. Hợp đồng thuê
rừng (theo mẫu): là hợp đồng được lập ra giữa Bên cho thuê rừng (là Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bên thuê rừng)
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
11. Biên bản bàn giao
rừng tại thực địa (theo mẫu): là biên bản được lập tại hiện trường giữa đại
diện Bên giao rừng, cho thuê rừng với Bên được giao rừng, được thuê rừng về
diện tích, ranh giới, hiện trạng rừng có sự tham gia của các bên liên quan.
PHỤ LỤC 2
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ
CÔNG TÁC GIAO RỪNG CẤP HUYỆN; HỘI ĐỒNG GIAO RỪNG CẤP XÃ
a) Ban chỉ đạo giao
rừng và tổ công tác giao rừng cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
Ban chỉ đạo và tổ công tác giao rừng, cho thuê rừng của huyện.
- Ban chỉ đạo giao
rừng cấp huyện có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trưởng
ban, tùy theo điều kiện của từng địa phương mà Ban chỉ đạo còn có các thành
viên sau đây: cấp trường hoặc cấp phó các cơ quan liên quan trực thuộc huyện
như nông nghiệp và phát triển nông thôn, kiểm lâm, tài nguyên và môi trường,
tài chính; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh.
Ban chỉ đạo giao rừng
cấp huyện có chức năng và nhiệm vụ chính là: xây dựng chương trình, kế hoạch
giao rừng trên phạm vi toàn huyện và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đó; tổ chức việc tập huấn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện giao rừng; xem xét
và hoàn chỉnh hồ sơ để chỉ đạo cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án giao rừng của cấp xã, quyết định việc giao rừng, cho
thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
- Tổ công tác giao
rừng cấp huyện có thành viên là các cán bộ chuyên môn về lâm nghiệp và địa
chính; Tổ công tác có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, hoàn thiện các hồ sơ về
phương án giao rừng, về việc giao rừng, cho thuê rừng báo cáo Ban chỉ đạo giao
rừng cấp huyện.
Những địa phương đã
có ban chỉ đạo giao đất cấp huyện thì bổ sung thêm thành phần liên quan đến
giao rừng và giao nhiệm vụ về giao rừng cho ban này và gọi là Ban chỉ đạo giao
đất giao rừng cấp huyện.
b) Hội đồng giao rừng
của xã: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng giao rừng của xã.
Hội đồng giao rừng
cấp xã có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội
đồng, các thành viên có đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội
Nông dân và các đoàn thể liên quan, đại diện các thôn, bản trong xã, cán bộ
theo dõi về lâm nghiệp, kiểm lâm địa bàn, địa chính, trường hợp xã đã thành lập
Hội đồng giao đất thì có thể bổ sung nhiệm vụ cho Hội đồng giao đất thực hiện
việc giao rừng, cho thuê rừng của xã. Hội đồng có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, phổ
biến, tổ chức cho các tổ chức và nhân dân trong xã học tập chủ trương chính
sách của nhà nước về giao rừng, thuê rừng, về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
- Xây dựng phương án
giao rừng, cho thuê rừng của xã; xem xét, đề xuất ý kiến đối với các trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao rừng, thuê rừng, cộng đồng dân cư thôn được giao
rừng.
- Trong trường hợp
cần thiết Hội đồng giao rừng có thể thành lập tổ công tác về giao rừng để thực
hiện các công việc về chuyên môn; thành viên của tổ có đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã, cán bộ chuyên môn về lâm nghiệp, địa chính, trưởng thôn, cán bộ về điều
tra quy hoạch rừng và đại diện cho các tổ chức có sử dụng trên địa bàn xã.
II. PHƯƠNG ÁN GIAO
RỪNG, CHO THUÊ RỪNG CỦA UBND CẤP XÃ
Phương án giao rừng,
cho thuê rừng cấp xã phải có các nội dung sau:
a) Xác định diện tích
các loại rừng có trên địa bàn xã, trong đó chia ra diện tích rừng đã giao, đã
cho thuê và chưa giao, chưa cho thuê qua các thời kỳ, theo các chính sách của
Nhà nước, những tồn tại của quá trình giao đất, giao rừng trên địa bàn. Tình
hình, phân bố, đặc điểm và chất lượng của các loại rừng và phải được thể hiện
trên bản đồ;
b) Xác định quỹ rừng
trên địa bàn xã có để tiếp tục giao, cho thuê, gồm diện tích, địa điểm các loại
rừng chưa giao, chưa cho thuê, trong đó có diện tích rừng Nhà nước thu hồi từ
chủ rừng khác (lâm trường, nông trường, của các Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban
quản lý rừng phòng hộ, của các tổ chức, cá nhân khác) và xác định những diện
tích sẽ cho thuê hoặc giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và
phải được thể hiện trên bản đồ;
c) Xác định nhu cầu
sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn xã (kèm
theo danh sách);
d) Đề xuất hạn mức
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trong đó hạn mức
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị
định số 23;
đ) Dự kiến địa điểm
khu rừng giao, cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có
bản đồ kèm theo;
e) Xác định nguồn lực
(về tài chính, lao động và kỹ thuật...), biện pháp và tiến độ thực hiện phương
án giao rừng, cho thuê rừng.
- Quá trình lập
phương án phải có sự tham gia và lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn. Tranh thủ sự hỗ trợ của cơ quan chuyên ngành về nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
g) Tổ chức lập và phê
duyệt phương án giao rừng, cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ công tác hoặc tổ
chức tư vấn về giao rừng, cho thuê rừng dự thảo phương án giao rừng, cho thuê
rừng của xã, báo cáo Hội đồng giao rừng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phương án giao rừng,
cho thuê rừng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phòng chức năng
thẩm định phương án giao rừng, cho thuê rừng của cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét và phê duyệt phương án giao rừng, cho thuê rừng của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
h) Trường hợp phương
án giao rừng của xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, sau đó lại có
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đề nghị Nhà nước giao rừng mà hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng đó không có trong phương án giao rừng đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì không phải lập lại phương án giao rừng
nhưng việc giao rừng phải thực hiện theo các điều kiện sau:
- Việc giao rừng chỉ
được thực hiện khi xã còn quỹ rừng để giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn; việc cho thuê rừng chỉ thực hiện sau khi đã giao rừng; quá trình
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng phải có sự tham gia của hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Đối với hộ gia
đình, cá nhân, hạn mức giao rừng theo đúng phương án trước đây đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Đối với cộng đồng
dân cư thôn phải lập phương án riêng để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt, công việc và trình tự phê duyệt phương án đó thực hiện theo các điểm b,
c, d, đ, e, g của mục II nêu trên.
PHỤ LỤC 311
PHỤ LỤC 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIAO RỪNG, CHO THUÊ
RỪNG CỦA UBND
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mẫu số ...../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........../QĐ-UB
|
................, ngày.....
tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO RỪNG
(dùng
cho tổ chức)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003.
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số .........................
ngày............ tháng............ năm.................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Giao
cho.................................................................................................................
.......................
ha......................... rừng, tại..................................... là
rừng.............................. (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) để sử dụng vào
mục đích......................................................
Thời hạn sử dụng rừng
là....... năm, kể từ ngày.... tháng... năm... đến ngày..... tháng... năm....
Đặc điểm khu rừng ghi
trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Những hạn chế về
quyền sử dụng rừng (nếu
có).......................................................................
Người được giao rừng
có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích rừng được giao
đúng mục đích theo các quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo cho
người được giao rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý rừng của Nhà Nước,
nộp tiền sử dụng rừng và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trao quyết định
giao rừng cho người được giao rừng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
3. Chỉ đạo
Phòng............................................................, UBND
xã......................................... và người được giao rừng xác định cụ
thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Chỉ đạo cơ quan,
đơn vị trực thuộc chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và người được giao rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số ....../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........../QĐ-UB
|
................, ngày.....
tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO RỪNG
(dùng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của
Phòng............................................... tại Công văn
số........................... ngày............ tháng...........
năm.............
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Giao
cho............................................................................................................
..................... ha......... rừng, loại rừng.................. Trạng
thái............... Trữ lượng...............
tại.................................................... là
rừng...................... (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất). Để sử dụng vào mục
đích........................................................ (Trường hợp
giao nhiều lô rừng thì có biểu thống kê các lô rừng và bản đồ kèm theo quyết
định).
Thời hạn sử dụng rừng
là...................... năm, kể từ ngày.......... tháng......... năm.......... đến ngày.........
tháng.......... năm............
Người được giao rừng
có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích
rừng được giao đúng mục đích theo các quy định của pháp luật bảo vệ và phát
triển rừng.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định này, Phòng................................................. chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo cho người được giao rừng có
trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý rừng của Nhà Nước, nộp tiền phí
và lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trao quyết định
giao rừng cho người được giao rừng sau khi người được giao rừng đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
3. Phối hợp với UBND
xã............................................................ và người được
giao rừng xác định cụ thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Thực hiện việc
chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), Trưởng
phòng........................................... và người được giao rừng có tên
tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số ....../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........../QĐ-UB
|
................, ngày.....
tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
CHO THUÊ RỪNG
(dùng
cho tổ chức)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số .........................
ngày........... tháng........... năm...........
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Cho....................................................................................................................
thuê....................... ha ........ rừng tại............... là rừng........
(đặc dụng, phòng hộ, sản xuất). Để sử dụng vào mục
đích.......................................................................................................
Thời hạn thuê rừng
là................... năm, kể từ ngày........... tháng.............
năm.............
đến
ngày........... tháng....... năm.........
Đặc điểm khu rừng ghi
trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này. Người được thuê rừng có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích rừng
được giao đúng mục đích theo các quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định này, Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
công việc sau đây:
1. Thông báo cho
người được thuê rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý rừng của
Nhà Nước, nộp tiền thuê rừng và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trao quyết định
cho thuê rừng cho người thuê rừng sau khi người thuê rừng đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định.
3. Chỉ đạo
Phòng...................................... và UBND
xã................................................ xác định cụ thể mốc giới và
bàn giao rừng trên thực địa.
4. Chỉ đạo cơ quan,
đơn vị trực thuộc chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và
người được thuê rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số ........./LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........../QĐ-UB
|
.........,
ngày... tháng... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THUÊ RỪNG
(dùng
cho hộ gia đình, cá nhân)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của
Phòng................................................ tại Công văn
số......................... ngày.......... tháng........... năm............
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Cho....................................................................................................................
thuê.................. ha.......... rừng, loại rừng............ Trạng
thái............... Trữ lượng.................
tại...............................................................................................
là rừng................................ (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
Để sử dụng vào mục
đích...................................... (Trường hợp cho thuê nhiều lô
rừng thì có biểu thống kê các lô rừng và bản đồ kèm theo quyết định).
Thời hạn thuê rừng
là...................... năm, kể từ ngày......... tháng...........
năm..............
đến
ngày........... tháng....... năm............
Trong thời gian sử
dụng rừng, chủ rừng có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng...
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định này, Phòng................................................. chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo cho
người được giao rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý rừng của Nhà
Nước, nộp tiền phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trao quyết định
thuê rừng cho người thuê rừng sau khi người thuê rừng đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
3. Phối hợp với UBND
xã............................................................ và người được
thuê rừng xác định cụ thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Thực hiện việc
chỉnh lý Hồ sơ quản lý rừng và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), Trưởng
phòng..........................................................................
và người được thuê rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số ...../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........../QĐ-UB
|
.........,
ngày... tháng... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI RỪNG
(dùng
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
......................... ngày........... tháng........... năm...........
Lý do thu hồi
rừng..........................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Thu hồi......... ha
là rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) tại.............................
Đặc điểm khu rừng ghi
trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố), Sở Nông nghiệp
và PTNT, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Ủy ban nhân dân
huyện (quận, thị xã, thành phố).................................. quyết định
thu hồi rừng của từng cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn. Quản lý diện
tích rừng đã thu hồi.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thu hồi quyết định giao rừng, cho thuê rừng, phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện trong việc quản lý diện tích rừng đã thu hồi.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã,
thành phố) chủ rừng bị thu hồi rừng, thủ trưởng và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số ..../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........../QĐ-UB
|
.........,
ngày... tháng... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI RỪNG
(dùng
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của Phòng
chức
năng...............................................................................
tại Công văn số...........................................................
ngày........... tháng........... năm...........
Lý do thu hồi
rừng..........................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Thu
hồi.................. ha.......... của............. (ghi rõ họ và tên người,
cộng đồng)
tại..............................................................................................................
Đặc điểm khu rừng ghi
trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định này, Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), Phòng chức
năng................................................. chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
1. Ủy ban nhân dân xã
(phường, thị trấn)............................................... tham gia bồi
thường, thu hồi rừng. Quản lý diện tích rừng đã thu hồi.
2. Phòng chức
năng............................................... thu hồi quyết định giao
rừng, cho thuê rừng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND,
Trưởng phòng chức năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành
phố) chủ rừng bị thu hồi rừng, thủ trưởng và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số ....../LN
BIỂU THỐNG KÊ ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG GIAO, CHO
THUÊ, THU HỒI RỪNG
(Kèm
theo Quyết định số............., ngày... tháng... năm....... của Ủy ban nhân
dân...........................................)
Tỉnh, thành
phố:................................................................................................................
Huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc
tỉnh:........................................................................
Xã, phường, thị
trấn:.........................................................................................................
Số
tt
|
Vị
trí, địa điểm
|
Diện
tích
|
Loại
rừng
|
Trạng
thái
|
Trữ lượng
|
Mật
độ
|
Cấp
Phòng Hộ
|
Độ
tàn che
|
Chiều
cao
|
Loài
cây
|
Năm
trồng
|
Tiểu
khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
03
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
04
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
05
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
06
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
07
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
09
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
Đơn vị tư vấn (1):
Người
lập biểu
|
Ngày... tháng... năm 2006
Thủ
trưởng đơn vị (2)
(Ký
tên và đóng dấu)
|
...........................................................................................................................................
1. Đơn vị tư vấn là
cơ quan trực tiếp đo đếm, xác định các đặc điểm của khu rừng
2. Mẫu biểu này được
sử dụng kèm theo quyết định giao rừng, cho thuê rừng và hợp đồng thuê rừng. Biểu
được thống kê theo từng xã
3. Cột 10 ghi lô đó
thuộc cấp phòng hộ nào; rất xung yếu, xung yếu hay ít xung yếu.
4. Cột 13 trường hợp
là rừng tự nhiên thì ghi tổ thành nhóm loài cây chủ yếu, nếu là rừng trồng thì
ghi tên loài cây trồng.
5. Cột 14 ghi năm
trồng đối với rừng trồng
PHỤ LỤC 5
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ RỪNG VÀ BIÊN BẢN BÀN
GIAO RỪNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mẫu số ........../LN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Số: ........../HĐ-TR
HỢP ĐỒNG THUÊ RỪNG
(Áp dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước)
................,
ngày..... tháng..... năm......
Căn cứ vào Luật Bảo
vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Căn cứ vào Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
Căn cứ vào đề nghị
được thuê rừng của Bên thuê rừng và Quyết định cho thuê rừng số
(1)...............................................................................................................
Hôm nay, ngày........
tháng....... năm...........
tại...............................................................
Chúng tôi gồm:
I. Bên cho thuê rừng
là UBND huyện.........................................................................
Do ông
(bà)..........................................................................................
làm đại diện (2)
II. Bên thuê rừng là (3).................................................................................................
III. Hai bên thỏa
thuận ký hợp đồng thuê rừng với các điều, khoản sau đây:
Điều 1. Bên cho thuê rừng cho
Bên thuê rừng thuê khu rừng như sau:
1. Diện tích rừng
.............................................................................................
ha..........
Tại
(4)............................................................................................................................. để sử dụng vào mục
đích
(5).................................................................................................
(đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
2. Vị trí, ranh giới
và đặc điểm khu rừng ghi trong biểu và bản đồ kèm theo.
3. Thời hạn thuê rừng
là................ năm, kể từ ngày........... tháng...............
năm..........
đến
ngày............. tháng.......... năm.............(6)
4. Bên thuê rừng phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2. Bên thuê rừng có
trách nhiệm trả tiền thuê rừng theo quy định sau:
1. Giá tiền thuê rừng
là.............. đồng/ha/năm
(7).........................................................
2. Tiền thuê rừng
được tính từ ngày........................ tháng..................
năm..................
3. Phương thức và
thời hạn nộp tiền thuê rừng.............................................................
4. Nơi nộp tiền thuê
rừng...............................................................................................
Ngoài tiền thuê rừng,
bên thuê rừng khi thực hiện các hoạt động tại Điều 1 còn phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính theo các quy định của Nhà nước và cộng đồng dân cư.
Điều 3. Việc sử dụng rừng
thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng rừng đã ghi trong Điều 1 của Hợp đồng này.
Điều 4. Trách nhiệm của mỗi
bên
1. Bên cho thuê rừng
đảm bảo việc sử dụng rừng của Bên thuê rừng trong thời gian thực hiện hợp đồng,
không được chuyển giao quyền sử dụng khu rừng trên cho Bên thứ ba trừ trường
hợp phải thu hồi rừng theo pháp luật đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Trong thời gian
thực hiện hợp đồng, Bên thuê rừng không được chuyển quyền sử dụng rừng thuê;
trường hợp Bên thuê rừng bị chia tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp mà
hình thành pháp nhân mới thì pháp nhân mới được tiếp tục thuê rừng trong thời
gian còn lại của Hợp đồng này.
3. Trong thời gian
hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê rừng trả lại một phần khu rừng
hoặc toàn bộ khu rừng thuê trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên cho thuê
trước ít nhất là 06 tháng. Bên cho thuê rừng trả lời cho Bên thuê rừng trong
thời gian
03 tháng
kể từ ngày nhận được đề nghị của Bên thuê rừng.
4. Hợp đồng thuê rừng
chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn thuê
rừng mà không được gia hạn thuê tiếp.
- Do đề nghị của một
bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
thuê rừng đó chấp nhận.
- Bên thuê rừng bị
phá sản hoặc giải thể.
- Bên thuê rừng không
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước theo Luật Bảo vệ và phát triển
rừng hay bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi rừng theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 5. Hai bên cam kết thực
hiện đúng quy định của Hợp đồng này, nếu Bên nào thực hiện không đúng thì Bên
đó phải bồi thường thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của
pháp luật.
Cam kết khác (nếu
có)....................................................................................................
Điều 6. Hợp đồng này được lập
thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản và gửi đến cơ quan
thuế đã xác định mức thu tiền thuê rừng, kho bạc nhà nước nơi thu tiền thuê
rừng.
Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày ký...
Bên thuê rừng
(Ký
tên và đóng dấu - nếu có)
|
Bên cho thuê rừng
(Ký tên và đóng dấu)
|
............................................................................................................................................
1. Quyết định cho
thuê đất ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung của quyết định.
2. Bên cho thuê rừng
ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
3. Bên thuê rừng nếu
là hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu
là cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú, số CMND, tài khoản
(nếu có); nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ, tên,
chức vụ người đại diện, số tài khoản.
4. Vị trí, địa điểm
khu rừng cho thuê ghi rõ tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tiểu khu, khoảnh và lô
(nếu có). Trường hợp cho thuê nhiều lô rừng thì phải có bảng kê cho từng lô
rừng kèm theo.
5. Mục đích sử dụng
rừng ghi theo Quyết định cho thuê rừng của UBND.
6. Thời hạn sử dụng
rừng ghi theo quyết định cho thuê rừng của UBND và được ghi bằng số và bằng
chữ.
7. Ghi rõ số tiền
bằng số và bằng chữ.
Mẫu số ........./LN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO RỪNG
(dùng cho việc bàn giao rừng cho hộ gia đình,
cá nhân cộng đồng dân cư thôn)
Căn cứ Quyết định
(1)....................................................................................................
Hôm nay,
ngày......... tháng...........
năm..........................................................................
Tại
(2).............................................................................................................................
Chúng tôi gồm có:
I. Bên bàn giao rừng
Do ông/bà............................................................................................
làm đại diện (3).
II. Bên nhận rừng
Do Ông,
bà..........................................................................................
làm đại diện (4).
III. Người làm chứng
có các ông, bà
- Ông, bà
(5)...................................................................................................................
- Ông, bà.........................................................................................................................
- Ông,
bà.........................................................................................................................
Đã cùng nhau xác định
ranh giới; thống nhất về nhận xét, đánh giá hiện trạng khu rừng và bàn giao
cho.............................................................................(có
biểu thống kê và bản đồ kèm theo)
Những nhận xét khác
(nếu có)
Biên bản đã được đọc
để các thành viên tham dự cùng nghe và nhất trí ký tên. Biên bản được lập thành
bốn bản, chủ rừng giữ một bản, UBND xã giữ một bản, lưu 1 bản tại phòng chức
năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn và một bản lưu tại Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chủ rừng
(Ký,
ghi rõ họ, tên)
|
TM. UBND xã
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi họ tên và chức danh)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi họ tên và chức danh)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi họ tên và chức danh)
|
..............................................................................................................................................
1. Quyết định của
UBND về việc giao rừng, cho thuê rừng, ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu
nội dung của quyết định.
2. Ghi rõ tên xã,
phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu bàn giao rừng
cho cộng đồng dân cư thôn thì ghi rõ thêm tên thôn, bản.
3. Bên bàn giao rừng
ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
4. Bên nhận rừng nếu
là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi họ, tên cá nhân;
nếu là cộng đồng dân cư thôn thì ghi họ, tên và chức danh của người đại diện
cho thôn, bản đó.
5. Người chứng kiến
ghi họ, tên và chức danh.
Mẫu số ...../LN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO RỪNG
(dùng cho việc bàn giao rừng cho tổ chức)
Căn cứ Quyết định
(1)....................................................................................................
Hôm nay,
ngày......... tháng...........
năm..........................................................................
Tại
(2).............................................................................................................................
Chúng tôi gồm có:
I. Bên bàn giao rừng
Do ông/bà............................................................................................
làm đại diện (3).
II. Bên nhận rừng
Do Ông,
bà..........................................................................................
làm đại diện (4).
III. Người làm chứng
có các ông, bà
- Ông, bà
(5)....................................................................................................................
- Ông,
bà.........................................................................................................................
- Ông,
bà.........................................................................................................................
Đã cùng nhau xác định
ranh giới; thống nhất về nhận xét, đánh giá hiện trạng khu rừng và bàn giao
cho.............................................................................
(có biểu thống kê và bản đồ kèm theo)
Những nhận xét khác
(nếu có)
Biên bản đã được đọc
để các thành viên tham dự cùng nghe và nhất trí ký tên. Biên bản được lập thành
bốn bản, chủ rừng giữ một bản, UBND xã giữ một bản, lưu 1 bản tại phòng chức
năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn và một bản lưu tại Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chủ
rừng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
TM.
Sở Nông nghiệp và PTNT
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
TM.
UBND xã
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi họ tên và chức danh)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi họ tên và chức danh)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi họ tên và chức danh)
|
.............................................................................................................................................
1. Quyết định của
UBND về việc giao rừng, cho thuê rừng, ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu
nội dung của quyết định.
2. Ghi rõ tên xã,
phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
3. Bên bàn giao rừng
ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
4. Bên nhận rừng nếu
là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi họ, tên cá nhân;
nếu là tổ chức thì ghi họ, tên và chức danh của người đại diện.
5. Người chứng kiến
ghi họ, tên và chức danh.
PHỤ LỤC 6
ĐÓNG CỘT MỐC RANH GIỚI RỪNG GIỮA CÁC
CHỦ RỪNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Cột mốc được làm
bằng bê tông cốt thép hoặc làm bằng gỗ chịu nước, chống được mối mọt. Cột mốc
hình trụ có chiều dài 100cm, mặt cắt ngang là hình vuông hoặc tam giác đều có
cạnh 15cm. Một mặt đứng ở đầu mốc ghi ký hiệu tiểu khu, khoản, lô rừng, ký hiệu
của lô ghi trên mốc đối diện với lô rừng có cùng tên ghi trên mốc.
2. Mốc được chôn sâu
50cm và nổi trên mặt đất 50cm.
3. Cột mốc được đặt
tại điểm bắt đầu có chung ranh giới giữa chủ rừng này với chủ rừng khác. Mốc
được đặt ở nơi dễ nhận biết. Vị trí đặt mốc ở ngoài thực địa phải được thể hiện
trên bản đồ giao rừng, thuê rừng và ghi rõ tọa độ.
Một chủ rừng có bao
nhiêu điểm chung ranh giới với chủ rừng khác thì phải đặt bấy nhiêu cột mốc.
Cột mốc này khi cắm phải có sự chứng kiến của Ủy ban nhân dân xã và các bên liên
quan.
Một chủ rừng được
giao nhiều lô rừng, thì chủ rừng đó phải cắm đủ các mốc tại giao điểm của các
lô, khoảnh, tiểu khu rừng mình được giao, thuê. Cột mốc này chủ rừng cắm trong
quá trình quản lý và tổ chức sản xuất.
Các cột mốc được xác
định cả trên bản đồ và ghi rõ tọa độ của mốc.
4. Chủ rừng có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra mốc, nếu mốc bị mất hoặc hư hỏng thì chủ rừng
phải làm lại và đặt vào đúng vị trí ban đầu.
PHỤ LỤC 7
XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Việc đo đếm để xác
định đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi do cơ quan tư vấn chuyên ngành
về lâm nghiệp thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định những cơ quan tư vấn thực hiện việc xác định đặc điểm khu rừng cho địa
phương mình và thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan
chuyên ngành cấp huyện để phục vụ cho việc giao rừng, cho thuê rừng ở địa
phương.
Khi xác định đặc điểm
khu rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nào thì cơ quan tư
vấn phải thông báo và cho phép họ cùng tham gia.
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ,
RANH GIỚI KHU RỪNG
a) Vị trí khu rừng
giao, cho thuê, thu hồi được xác định bằng tên đơn vị hành chính (xã, phường,
thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng Nhà nước sẽ giao, cho thuê.
Sử dụng bản đồ đó đối
chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng sẽ giao, cho thuê.
Trường hợp cấp tỉnh chưa phân chia rừng thành tiểu khu, khoảnh, lô thì tỉnh đó
phải thực hiện việc phân chia rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để làm căn cứ xác định vị trí khu rừng giao, cho thuê, thu hồi.
b) Ranh giới khu rừng
Nhà nước giao, cho thuê, thu hồi là ranh giới của tiểu khu, khoảnh hoặc là ranh
giới của lô rừng đó. Giao điểm giữa các lô, giữa các khoảnh, giữa các tiểu khu
và giao điểm về ranh giới rừng giữa các chủ rừng phải được đánh dấu bằng cột
mốc ổn định.
II. XÁC ĐỊNH LOẠI
RỪNG
Việc xác định loại
rừng được thực hiện như sau:
Loại rừng và cấp
phòng hộ của rừng được xác định đến từng lô. Sử dụng bản đồ quy hoạch ba loại
rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đối chiếu với thực tế để
xác định lô rừng giao, cho thuê, thu hồi là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hay
rừng sản xuất và cấp phòng hộ của rừng là rất xung yếu, xung yếu hay ít xung
yếu. Trường hợp chưa có quy hoạch ba loại rừng thì căn cứ vào Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ,
ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành bản quy định tiêu chí phân cấp rừng
phòng hộ và Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN , ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc ban
hành bản quy định tiêu chí phân loại rừng đặc dụng để xác định khu rừng giao,
cho thuê, thu hồi là loại rừng nào và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lâm
nghiệp cấp tỉnh.
III. XÁC ĐỊNH DIỆN
TÍCH KHU RỪNG
a) Đo diện tích khu
rừng.
- Nguyên tắc
+ Đo đơn vị phân chia
lớn trước để khống chế đơn vị phân chia nhỏ hơn, cụ thể là đo toàn bộ khu rừng
giao, cho thuê trước, sau đó đo để tính diện tích tiểu khu, của khoảnh, và của
lô.
+ Trường hợp khu rừng
giao, cho thuê, thu hồi có nhiều lô thì phải đo để xác định tính diện tích cho
từng lô.
- Phương pháp đo
+ Đo bằng phương pháp
thủ công: áp dụng đối với trường hợp diện tích khu rừng giao, cho thuê, thu hồi
nhỏ và được đo bằng máy định vị GPS hoặc đo trực tiếp bằng thước dây cà địa bàn
cầm tay.
+ Sử dụng ảnh: áp
dụng đối với trường hợp khu rừng giao, cho thuê, thu hồi có diện tích lớn, ảnh
được sử dụng là ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh; nếu khu rừng giao, cho thuê, thu
hồi không có ảnh hoặc có ảnh nhưng không có điều kiện sử dụng ảnh thì được dùng
bản đồ đã xác định ranh giới về tiểu khu, khoảnh, lô để đo diện tích khu rừng
trên bản đồ đó.
b) Tính diện tích khu
rừng
- Tính diện tích trên
máy tính
Dùng phần mềm chuyên
dùng trên máy để tính diện tích khu rừng giao, cho thuê, thu hồi.
- Tính diện tích bằng
phương pháp thủ công
+ Nguyên tắc: tính
diện tích toàn bộ khu rừng giao, cho thuê, thu hồi trước, sau đó tính diện tích
của từng tiểu khu, diện tích của từng khoảnh, sau cùng tính diện tích của từng
lô.
+ Tính diện tích của khoảnh,
của tiểu khu sử dụng bản đồ khi xác định vị trí, ranh giới khu rừng; tính diện
tích của lô sử dụng bản đồ ngoại nghiệp.
+ Dùng lưới ô vuông
(2mm x 2mm) để tính diện tích trên bản đồ.
+ Sai số cho phép:
sai số giữa diện tích khống chế của toàn bộ khu rừng giao, cho thuê với tổng
diện tích các tiểu khu phải nhỏ hơn 1/200; giữa diện tích của tiểu khu với tổng
diện tích các khoảnh phải nhỏ hơn 1/100; giữa diện tích của khoảnh với tổng
diện tích các lô phải nhỏ hơn 1/50.
c) Đơn vị tính diện
tích là hecta, lấy đến 3 số lẻ sau đơn vị ha
IV. XÁC ĐỊNH TRỮ
LƯỢNG RỪNG
1. Yêu cầu
- Lô rừng đã đủ tiêu
chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng thì phải xác định trữ lượng của lô rừng đó
- Khu rừng có nhiều
lô thì phải xác định trữ lượng của tất cả các lô đã đủ tiêu chuẩn để tính trữ
lượng; trữ lượng của cả khu rừng là tổng trữ lượng của các tiểu khu, của các khoảnh
hoặc của các lô.
- Trữ lượng gỗ được
tính từ cây gỗ có đường kính D1.3 từ 5cm trở lên tùy theo loài cây;
trữ lượng tre, nứa được đếm cây có đường kính gốc từ 2cm trở lên.
- Tính trữ lượng của
cả khu rừng, trữ lượng của từng tiểu khu, từng khoảnh và từng lô và tính trữ
lượng đối với từng loại rừng, trạng thái rừng và cho nhóm gỗ.
2. Phương pháp: được
áp dụng một trong bốn phương pháp sau đây để đo đếm tính trữ lượng rừng:
a) Phương pháp sử
dụng chỉ tiêu trữ lượng rừng bình quân đã có cách thời điểm giao, cho thuê rừng
không quá 2 năm: trên cơ sở chỉ tiêu trữ lượng bình quân (M/ha, N/ha) đã có
ứng với mỗi trạng thái rừng để áp dụng chỉ tiêu đó vào việc xác định trữ lượng
của lô rừng sẽ giao, cho
thuê, thu hồi. Sử dụng biểu trữ lượng bình quân mới nhất của địa phương (không
quá 2 năm) hoặc sử dụng chỉ tiêu trữ lượng được tính toán từ các ô sơ cấp. Ô
định vị trong nghiên cứu hoặc số liệu, tài liệu kiểm kê mới nhất của địa
phương. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp tài liệu
về trữ lượng bình quân của mỗi trạng thái rừng và chịu trách nhiệm về việc cung
cấp tài liệu hoặc sử dụng biểu trữ lượng bình quân trong bản hướng dẫn này.
Phương pháp này áp
dụng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
b) Phương pháp đo
đếm toàn diện: đo đếm toàn bộ số cây trong lô để xác định trữ lượng rừng.
Phương pháp này áp
dụng đối với rừng sản xuất là rừng đặc sản quý, rừng giống, rừng nghiên cứu
khoa học.
c) Phương pháp rút
mẫu điển hình: mỗi lô rừng chọn 3 điểm đại diện cho địa hình, tình hình
sinh trưởng... để đặt 3 ô tiêu chuẩn hoặc 3 điểm đo để xác định trữ lượng.
Phương pháp này áp
dụng đối với khu rừng sản xuất là rừng trồng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên có
diện tích nhỏ.
d) Phương pháp rút
mẫu hệ thống: phương pháp này có hai cách và được áp dụng đối với rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ giao và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Dùng mạng lưới ô
tiêu chuẩn
Nguyên tắc: dùng mạng
lưới ô tiêu chuẩn có quy cách ô thống nhất và tính dung lượng mẫu phù hợp với
diện tích của từng trạng thái rừng trong khu rừng giao, cho thuê.
Chỉ được rút mẫu sau
khi có số liệu về diện tích rừng, tốt nhất là sử dụng số liệu thành quả chính
thức về diện tích của từng trạng thái rừng, nhưng cũng có thể sử dụng số liệu
tính toán sơ bộ về diện tích các trạng thái rừng trên ảnh hoặc trên bản đồ hiện
trạng để tính định mức diện tích trong việc rút mẫu. Dung lượng mẫu tính theo
công thức sau:
ni
=
ni là dung lượng mẫu
(số ô tiêu chuẩn)
Ci là độ biến động
được tính toán qua điều tra thăm dò biến động tại chỗ hoặc sử dụng số liệu đã được
khảo sát tính toán trước đây của khu vực đó.
∆ là sai số cho phép
được ấn định là ≤ 10% cho tất cả các trạng thái rừng. Riêng đối với các trạng
thái rừng phân bố rải rác có diện tích ít hơn 20% tổng diện tích khu rừng thì
lấy trị số ∆ = 15 đến 20%.
- Dùng điểm đo và sử
dụng thước Biteclich: số lượng điểm đo và đặt điểm đo được xác định như trong trường
hợp sử dụng ô tiêu chuẩn.
3. Quy cách ô tiêu
chuẩn
Diện tích và kích
thước ô tiêu chuẩn phải sử dụng thống nhất khi đo đếm trong một khu rừng.
- Rừng gỗ lá rộng
thường xanh và nửa rụng lá: ô tiêu chuẩn diện tích 500m2 là hình chữ
nhật (20m x 25m) hoặc hình tròn (có bán kính 12,6m).
- Rừng lá kim, rừng
ngập mặn: Dùng ô mẫu 6 cây để đo 6 cây có cự ly liền nhau.
Rừng gỗ trồng: Dùng ô
mẫu 6 cây để đo 6 cây có cự ly liền nhau hoặc ô tiêu chuẩn có diện tích 200m2
hình chữ nhật có kích thước 10m x 20m.
Rừng tre nứa: đối với
rừng tre nứa mọc phân tán dùng ô tiêu chuẩn là hình vuông có diện tích 100m2
(kích thước 10m x 10m) hoặc là hình tròn (có bán kính là 5,64m); rừng tre nứa mọc
thành bụi đo cự ly 6 bụi liền nhau để tính cự ly bình quân 1 bụi.
4. Thu thập số liệu,
tính trữ lượng
a) Thu thập số liệu
- Xác định độ tàn che
lô rừng; trường hợp là rừng trồng xác định thêm phương thức trồng, tuổi hoặc
năm trồng.
- Đường kính: đo ở vị
trí 1,3m tất cả cây trong ô, đo một lần theo hướng xuyên tâm ô đo đếm.
+ Rừng gỗ trồng: bắt
đầu đo D1.3 ≥ 5cm và đo theo cấp 1cm.
+ Rừng gỗ tự nhiên:
Bắt đầu đo D1.3 ≥ 8 cm, theo cấp 2cm.
+ Rừng ngập mặn đo D1.3
≥ 6cm, rừng đước đo D1.3 ≥ 12cm, theo cấp kính 1cm.
+ Rừng tre nứa: bắt
đầu đo D1.3 ≥ 2 cm và đo theo cấp 1cm.
- Xác định tên cây,
phẩm chất cây theo 3 cấp: tốt (A), trung bình (B), xấu (C); tình hình sinh
trưởng của cây rừng theo 3 cấp: tốt (a), trung bình (b), xấu (c). Trường hợp
đối với rừng đặc dụng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải xác định
thêm loài cây đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm (nếu có).
+ Cây có phẩm chất A:
là cây sinh trưởng tốt, thân thẳng đẹp, đoạn thân dưới cành dài, không có u
bướu khuyết tật ở trên thân.
+ Cây có phẩm chất B:
là cây sinh trưởng trung bình, có u bướu khuyết tật hoặc sâu bệnh nhưng không
đáng kể có thể lợi dụng được từ 50 - 70% thể tích của thân cây.
+ Cây có phẩm chất C:
là cây sinh trưởng, phát triển kém, cong queo sâu bệnh hoặc cụt ngọn, rỗng
ruột, chỉ có thể sử dụng < 50% thể tích của thân cây.
- Xác định số tầng
tàn của rừng: 1 tầng tán, 2 tầng tán hoặc 3 tầng tán.
- Đo chiều cao vút
ngọn: số lượng cây đo chiều cao phụ thuộc vào cách tính trữ lượng (tính thể
tích theo GHF thì đo 100%; tính thể tích theo cách tra bảng về thể tích có hai
nhân tố tiến hành đo 3 cây sinh trưởng bình thường gần tâm ô), số ô đo chiều
cao cây ≥ 30 tổng số ô cho một trạng thái rừng.
- Thu thập trong ô
mẫu 6 cây: Đo đường kính D1.3 của 6 cây, đo chiều cao H vút ngọn của
cây có D1.3 xấp xỉ đường kính 1,3 bình quân của 6 cây trong ô, đo cự
ly R6.
- Trường hợp dùng
thước Biteclich để xác định trữ lượng rừng thì tại mỗi điểm đo tiến hành đếm
tất cả các cây gỗ không lọt trong cửa sổ của thước Biteclich để tính tổng tiết
diện ngang bình quân trên/ha của mỗi điểm để sau đó quy ra tổng tiết diện ngang
bình quân trên/ha (Gbq) của từng trạng thái.
Tổng tiết diện ngang
(G) bằng bình quân tổng tiết diện ngang của các điểm đo
Gbq (m2/ha)
=
Trong đó: N là
tổng số cây đếm được
Nd là số điểm quay
Biteclich.
Xác định tên cây và
phẩm chất cây theo 3 cấp như trên và đo chiều cao 3 cây sinh trưởng bình thường
gần điểm đo Biteclich nhất để xác định chiều cao bình quân của điểm đo và chiều
cao bình quân của trạng thái rừng theo phương pháp tính bình quân cộng.
b) Tính trữ lượng
- Dùng biểu thể tích
hai nhân tố, hoặc biểu trọng lượng (áp dụng chung cho các lâm phần cây lá rộng
và tre nứa vùng có biểu).
- Dùng biểu hình số
(áp dụng cho rừng gỗ lá kim, rừng gỗ trồng, rừng gỗ tự nhiên vùng chưa có
biểu). Trữ lượng tính theo công thức V = G.H.F
Hình số F được quy
định 0,45 cho rừng tự nhiên; 0,50 cho rừng trồng.
Trữ lượng rừng được
tính cho từng lô, bình quân của từng trạng thái rừng và tổng trữ lượng của cả khu rừng
giao, cho thuê.
V. MẪU BIỂU ĐO ĐẾM
XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG
PHIẾU
ĐO ĐẠC NGOÀI THỰC ĐỊA
Thôn (bản)........................................
|
|
Xã.....................................................
|
Đường
đo......................................
|
Huyện...............................................
|
Số hiệu
máy...................................
|
Tỉnh..................................................
|
|
Điểm
đặt máy
|
Điểm
ngắm
|
Góc
phương vị
|
Góc
đứng (độ)
|
Khoảng
cách
|
|
Trị số đọc
|
Trị số T.B
|
Nghiêng (m)
|
Bằng
(m)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
điều
tra:.......................................................................................
Người
điều
tra:.....................................................................................
PHIẾU
TÍNH DIỆN TÍCH
Họ và tên chủ rừng:.......................................
|
Thôn (bản):.............................................
|
Tiểu
khu:.......................................................
|
Xã:...........................................................
|
Khoảnh.........................................................
|
Huyện:.....................................................
|
Nhóm trạng thái rừng:....................................
|
Tỉnh:........................................................
|
Loại
rừng
|
Số
hiệu lô và diện tích lô
|
Tổng
cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
tính:........................................................................................
Ngày
tính...........................................................................................
PHIẾU
ĐO ĐẾM TIẾT DIỆN NGANG
(Áp
dụng giao rừng cho cộng đồng dân cư)
Số
OTC:.......................................................................................................................
Ngày điều
tra:..............................................................................................................
Trạng thái
rừng:..........................................................................................................
Nhóm điều
tra:............................................................................................................
STT
|
Vượt
|
Vừa
|
Lọt
|
1
|
1
|
|
|
2
|
|
0,5
|
|
3
|
|
|
0
|
Chú ý: Dùng thước Bitteclich
để đo và ghi số liệu bảng này. Nếu người đọc là vượt thì ghi số 1. Nếu người
đọc là vừa thì ghi số 0,5. Nếu người đọc là lọt thì ghi số 0
PHIẾU
ĐO ĐẾM LOÀI CÂY GỖ RỪNG TỰ NHIÊN
Họ và tên chủ rừng:...................................
|
Thôn (bản):.....................................
|
Tiểu
khu:...................................................
|
Xã:...................................................
|
Khoảnh......................................................
|
Huyện:.............................................
|
Trạng thái rừng:........................................
|
Tỉnh:
...............................................
|
Ô tiêu chuẩn Số:
........................................
|
Độ tàn che
......................................
|
TT
|
Tên
loài cây
|
D1,3
(cm)
|
Chiều
cao
(vút ngọn)
|
Phẩm
chất
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
điều
tra:............................................................................
Người
điều
tra:...........................................................................
PHIẾU
ĐO ĐẾM TRE NỨA
Họ và tên chủ rừng:.......................................
|
Thôn (bản):.............................................
|
Tiểu
khu:.......................................................
|
Xã:...........................................................
|
Khoảnh.........................................................
|
Huyện:.....................................................
|
Nhóm trạng thái rừng:...................................
|
Tỉnh:........................................................
|
Ô tiêu chuẩn số:
.............................................
|
|
Loài
|
TT bụi
|
Tổng
số
cây
|
Số
cây
|
Dbq
(cm)
|
Hbq
(m)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
Non
|
TB
|
Già
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
điều tra:...................................................................
Người
điều tra:.................................................................
PHIẾU
ĐO ĐẾM CÂY GỖ RỪNG TRỒNG
Họ và tên chủ rừng:.......................................
|
Thôn (bản):.............................................
|
Tiểu
khu:.......................................................
|
Xã:...........................................................
|
Khoảnh.........................................................
|
Huyện:.....................................................
|
Nhóm trạng thái rừng:...................................
|
Tỉnh:........................................................
|
Ô tiêu chuẩn Số:
.............................................
|
Loài
cây................. Năm trồng...............
|
Đường
kính
(cm)
|
Số
cây theo phẩm chất
|
Chiều
cao
(H) Mét
|
Ghi
chú
|
a
|
b
|
c
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
điều
tra:.........................................................................
Người
điều tra:........................................................................