BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
01/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 800/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều
3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Thực hiện Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TT ngày 20 tháng 02 năm
2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Quyết định
số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc
cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ
sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020;
Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020, như sau1:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này hướng dẫn các nội dung về quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tất cả các xã trong
toàn quốc; quy trình, thủ tục về lập kế hoạch, quản lý ngân sách, cấp phát,
thanh quyết toán vốn hỗ trợ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Chương trình xây dựng NTM).
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt
động của Chương trình xây dựng NTM.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
12.
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn
bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Kế thừa và lồng ghép chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự
án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
4. Thực hiện Chương trình xây dựng
NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Công khai, minh bạch về quản
lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý
và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát
huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng,
6. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ
đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân
dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
Chương 2
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Điều 3. Các
bước xây dựng nông thôn mới
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản
lý, thực hiện
- Bước 2: Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt
quá trình triển khai thực hiện)
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực
trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch
NTM của xã
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án
xây dựng NTM của xã
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề
án
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và
báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
Điều 4. Hệ
thống quản lý, thực hiện Chương trình
1. Cấp xã, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của tỉnh, thành phố
(gọi chung là Ban Chỉ đạo tỉnh):
a) Ban Chỉ đạo Chương trình xây
dựng NTM cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh -
Trưởng Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh làm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó Trưởng ban là
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên Ban Chỉ đạo là
lãnh đạo các sở, ban ngành liên quan. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng
ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch - Đầu tư, Tài chính;
Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng
NTM trên phạm vi địa bàn.
b) Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn. Số lượng
cán bộ của Văn phòng Điều phối do Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh quyết định, trong đó
có cán bộ hoạt động chuyên trách, chủ yếu là cán bộ Chi cục Phát triển nông
thôn và cán bộ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm là cán bộ cấp phòng của các Sở,
Ngành liên quan cử đến. Chánh Văn phòng Điều phối là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phó Chánh văn phòng Điều phối nên do Chi cục trưởng Chi cục
Phát triển nông thôn đảm nhiệm.
2. Cấp huyện, thị xã thành lập
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của huyện, thị xã (gọi chung là Ban Chỉ đạo
huyện).
a) Ban Chỉ đạo huyện do Chủ tịch
UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND huyện là Phó Trưởng ban. Thành
viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của huyện; Ban Chỉ đạo huyện có
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương
trình NTM trên phạm vi địa bàn:
- Hướng dẫn, hỗ trợ xã rà soát,
đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Hướng dẫn, hỗ trợ xã xây dựng đề án xây dựng NTM;
giúp UBND huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đề án theo đề nghị của UBND xã.
- Giúp UBND huyện quyết định đầu
tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (KTKT) các công trình được ngân sách nhà
nước hỗ trợ trên 03 (ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình;
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện
các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo
cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban
Chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.
3. Cấp xã:
a)3
Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
và hướng dẫn cụ thể việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở xã để
lãnh đạo toàn hệ thống chính trị cơ sở và toàn dân triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
b) Thành lập Ban quản lý xây dựng
NTM xã (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định
thành lập. Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng
ban. Thành viên là một số công chức xã, đại diện một số ban, ngành, đoàn thể
chính trị xã và trưởng thôn. Thành viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
- Ban quản lý xã trực thuộc
UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã
trong hoạt động giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của
pháp luật.
- Ban quản lý xã có các nhiệm vụ
và quyền hạn chủ yếu sau đây:
+ Ban quản lý xã là chủ đầu tư
các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. UBND tỉnh và UBND
huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản
lý xã thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề
án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến
các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức và tạo điều kiện cho
cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư
trên địa bàn xã.
+ Quản lý và triển khai thực hiện
các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
+ Được ký các hợp đồng kinh tế
với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng
hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.
Trong trường hợp, đối với các
công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản
lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một
đơn vị/tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc chuyển cho UBND huyện làm
chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã. Việc thuê đơn vị/tổ chức
có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Cấp thôn, bản, ấp (gọi chung
là thôn): Thành lập Ban phát triển thôn, thành viên là những người có uy tín,
trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và
Chủ tịch UBND xã có quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại
diện các đoàn thể chính trị và hội ở thôn và một số người có năng lực chuyên
môn khác liên quan đến xây dựng NTM).
Ban phát triển thôn có các nhiệm
vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức họp dân để tuyên
truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách, phương
pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn trong quá trình
xây dựng NTM. Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của
các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng
về phát triển nông thôn;
b) Tổ chức lấy ý kiến của người
dân trong thôn tham gia góp ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM chung của
xã theo yêu cầu của Ban quản lý xã;
c) Tổ chức xây dựng các công
trình hạ tầng do Ban quản lý xã giao nằm trên địa bàn thôn (đường giao thông,
đường điện liên xóm, liên gia; xây dựng trường mầm non, nhà văn hóa thôn);
d) Tổ chức vận động nhân dân
tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hộ tập trung cải tạo ao, vườn, chỉnh
trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ
sinh môi trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước; cải tạo, khôi phục
các ao hồ sinh thái; trồng cây xanh nơi công cộng, xử lý rác thải;
e) Tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm
vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do xã phát động;
g) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ
các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo;
h) Tự giám sát cộng đồng các
công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn. Thành lập các nhóm quản lý, vận
hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao;
i) Đảm bảo an ninh, trật tự
thôn xóm; Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn.
Điều 5.
Thông tin, tuyên truyền
1. Ban chỉ đạo các cấp tổ chức tuyên truyền, học tập
nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục
về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong
suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
2. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Khảo
sát, đánh giá thực trạng nông thôn
1. Mục đích: Làm cơ sở cho việc
xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện đề án nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc
gia NTM.
2. Yêu cầu và tổ chức thực hiện:
a) Thành lập tổ khảo sát đánh
giá: Thành phần gồm đại diện lãnh đạo UBND xã, cán bộ chuyên môn, đại diện một
số thôn trong xã; mỗi thôn thành lập nhóm khảo sát (khoảng 5 - 6 người) để hỗ
trợ cho tổ khảo sát xã thực hiện nhiệm vụ khảo sát, đánh giá thực trạng tại
thôn đó;
b) Tổ chức nghiên cứu các văn bản
hướng dẫn về đánh giá thực trạng nông thôn, lập kế hoạch triển khai thực hiện
nhiệm vụ của tổ khảo sát đánh giá;
c) Tiến hành đánh giá thực trạng:
Tổ khảo sát phối hợp với các nhóm ở các thôn, bản tiến hành đo đạc, ước tính hoặc
tính toán từng nội dung các tiêu chí;
d) Tổng hợp kết quả và xác định
rõ thực trạng của xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM như: Số tiêu
chí đạt, mức đạt; những tiêu chí chưa đạt, mức đạt cụ thể từng chỉ tiêu của
tiêu chí.
3. Ban chỉ đạo tỉnh, huyện chịu
trách nhiệm tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng
nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; hướng dẫn,
hỗ trợ các xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá thực trạng
nông thôn.
4. Sản phẩm: Báo cáo thực trạng
nông thôn của xã (nội dung, mẫu biểu tham khảo sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 7. Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới của xã4
1. Quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên bộ: Bộ Xây dựng,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Đồ án quy hoạch nông thôn mới
phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt (quy hoạch vùng
huyện, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị …).
- Đối với những xã đã có quy hoạch
đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại;
đối với những xã đã và đang lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 - 2020 cần
phải rà soát, bổ sung để phù hợp với việc lập quy hoạch theo Thông tư liên tịch
số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên bộ: Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Quy hoạch nông thôn mới được
duyệt là cơ sở để lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2. Kinh phí quy hoạch do Ngân
sách nhà nước cấp: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở mức hỗ trợ từ Ngân sách
Trung ương, có trách nhiệm chủ động chỉ đạo lập kế hoạch kinh phí quy hoạch;
quy định mức kinh phí quy hoạch cho cấp xã phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
và bố trí kinh phí bổ sung (nếu có) để thực hiện; chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn thanh
quyết toán kinh phí lập quy hoạch theo tình hình thực tế của địa phương trên cơ
sở các văn bản hướng dẫn (và sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có) của các Bộ,
ngành.
Điều 8. Lập,
thẩm định và phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã
1. Đề án xây dựng NTM của xã phải
thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
a) Kết quả khảo sát đánh giá thực
trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM, quy hoạch NTM của
xã,...;
b) Mục tiêu đề án: Đạt được các
tiêu chí quốc gia của xã NTM;
c) Danh mục các công trình, dự
án nhằm đạt được từng tiêu chí quốc gia xã NTM, thứ tự ưu tiên thực hiện. Các
công trình, dự án trong đề án phải nằm trong khuôn khổ các nội dung xây dựng
NTM nêu trong Quyết định số 800/QĐ-TTg và thực hiện theo các thông tư, văn bản
hướng dẫn của các Bộ, ngành theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định
số 800/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn cụ thể của địa phương;
d)5
Tổng dự toán ngân sách thực hiện đề án, trong đó làm rõ nhu cầu vốn từ các nguồn
cho từng công trình, dự án được lập theo quy định trong Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Quyết định
số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc
cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
e) Kế hoạch tổng thể và lộ
trình thực hiện đề án (xác định cho từng công trình, dự án và nhu cầu vốn theo
từng nguồn):
- Trong kế hoạch cần phân rõ loại
công việc do xã tổ chức quản lý; loại công trình, công việc giao cho thôn; loại
công việc giao cho hộ tự lo; loại công việc giao cho các đoàn thể chính trị xã
hội, các hội nghề nghiệp đảm nhận.
- Làm rõ các công việc cần kêu
gọi đầu tư của tư nhân, doanh nghiệp hoặc kêu gọi tài trợ bên ngoài.
- Kế hoạch của xã phải phù hợp
quy hoạch, kế hoạch chung của huyện, khả năng của xã và được cộng đồng người
dân trong xã tham gia ý kiến (có ít nhất 80% số hộ dân đồng thuận).
g) Các giải pháp thực hiện đề
án: Các giải pháp về vốn, về nguồn nhân lực, về kỹ thuật, về bảo vệ môi trường...
2. Đề án xây dựng NTM của xã bắt
buộc phải được người dân, cộng đồng và các đối tượng có liên quan khác tham
gia, đóng góp ý kiến. Quy trình lấy ý kiến của cộng đồng nhân dân như sau:
Sau khi Ban quản lý xã dự thảo
xong đề án (bao gồm cả danh mục các công trình, dự án và kế hoạch tổng thể thực
hiện), bản dự thảo đề án được công bố công khai tại trụ sở UBND xã và được chuyển
cho các trưởng thôn để chủ trì tổ chức họp với tất cả các hộ dân trong thôn, có
sự tham gia của các đoàn thể xã hội để thảo luận lấy ý kiến đóng góp. Các ý kiến
đóng góp của nhân dân được ghi thành biên bản và được chuyển tới Ban quản lý xã
và Hội đồng Nhân dân xã. Trong vòng 15 ngày sau khi bản dự thảo đề án được công
bố công khai và sau khi đã họp lấy ý kiến nhân dân, Hội đồng Nhân dân xã tổ chức
cuộc họp nghe ý kiến đại diện các thôn, ý kiến giải trình, tiếp thu của Ban quản
lý xã, trên cơ sở đó ban hành Nghị quyết thông qua đề án hoặc yêu cầu Ban quản
lý xã chỉnh sửa một số nội dung cho phù hợp.
3. Sau khi hoàn chỉnh, trình đề
án xây dựng NTM của xã lên UBND huyện thẩm định và phê duyệt (nội dung, mẫu
biểu tham khảo Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
Đề án xây dựng NTM sau khi được
UBND huyện phê duyệt phải được công bố công khai cho nhân dân trong xã biết để
thực hiện.
Điều 9. Quy
trình lập kế hoạch đầu tư thực hiện đề án xây dựng NTM
1. Xây dựng kế hoạch:
a) Quy trình xây dựng kế hoạch
thực hiện đề án cho năm tới của xã được thực hiện như quy trình lấy ý kiến của
cộng đồng nhân dân về đề án quy định tại Khoản 2, Điều 8.
Danh mục công trình, dự án dự kiến ưu tiên đầu tư phải có trong danh mục công
trình, dự án của đề án xây dựng NTM của xã;
b) Sau khi được Hội đồng Nhân dân xã thông qua, Ban
quản lý xã gửi kế hoạch của xã cho UBND huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt
Kế hoạch chung toàn huyện, gửi cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
thực hiện Chương trình toàn tỉnh và gửi cho các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, làm căn cứ bố trí vốn;
c)6
Căn cứ nguồn vốn phân bổ chương trình mục tiêu từ ngân sách Trung ương và cân đối
nguồn vốn bố trí từ ngân sách địa phương cho Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xây
dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới để trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Kế hoạch phân bổ vốn:
a) Sau khi dự toán ngân sách
năm được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ thông qua. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp thông báo tổng mức
vốn cho các địa phương;
b) Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết
định phương án phân bổ vốn. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch phân bổ vốn và thông
báo cho các huyện;
c) UBND huyện tập hợp các nguồn
vốn được phân bổ (vốn của Chương trình, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện,
vốn từ các chương trình/dự án lồng ghép) và vốn tự huy động, phân bổ vốn cho từng
xã;
d) UBND xã chỉ đạo Ban quản lý
NTM xã phân bổ vốn cho từng công trình, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua;
e) Khung thời gian xây dựng kế
hoạch NTM nên phù hợp với khung thời gian xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội
(hàng năm và 5 năm);
g)7
Việc phân bổ các nguồn vốn được thực hiện cho cả giai đoạn và cho từng
năm, sau khi có thông báo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 10. Dự
án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
1. Mục tiêu của dự án: Đạt yêu
cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
2. Đối tượng đầu tư: Công trình
đầu tư tại xã, bao gồm việc làm mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình
trên địa bàn xã để đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia NTM.
3. Nội dung thực hiện:
a) Hoàn thiện đường giao thông
đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã;
b) Cải tạo, xây mới hệ thống thủy
lợi, công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn xã;
c) Hoàn thiện hệ thống các công
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
d) Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã;
e) Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã;
g) Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã;
h) Hoàn chỉnh trụ sở xã và các
công trình phụ trợ.
Các nội dung trên cần làm rõ: Thời
gian, đối tượng, phạm vi thực hiện tiến độ và địa bàn triển khai; cơ quan quản
lý dự án, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp; các giải pháp lớn thực hiện dự
án; nhu cầu tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn; quy định về sử dụng, bảo trì các
công trình.
4. Lập, thẩm định và phê duyệt
dự án:
Ban quản lý NTM xã có trách nhiệm
lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định của pháp
luật.
5. Cấp quyết định đầu tư, chủ đầu
tư:
a) Cấp quyết định đầu tư
- UBND huyện là cấp quyết định
đầu tư, phê duyệt báo cáo KTKT các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ
trên 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.
- UBND xã là cấp quyết định đầu
tư, phê duyệt báo cáo KTKT các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03
tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.
b) Chủ đầu tư
Chủ đầu tư các dự án xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã như quy định tại Điểm
b, Khoản 3, Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
6. Căn cứ xác định mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ của ngân sách trung ương được căn cứ vào tổng mức đầu tư hoặc dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi lập phải đúng theo quy định của cấp
có thẩm quyền như: Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, định mức, đơn giá của từng loại
công trình.
Khuyến khích người dân, cộng đồng
tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa
bàn xã. Hạn chế việc sử dụng ngân sách nhà nước đền bù giải phóng mặt bằng để
xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
7. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo KTKT xây dựng công trình:
a) Lập báo cáo KTKT xây dựng
công trình:
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng tại các xã, thôn có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình
đến 03 tỷ đồng, chủ đầu tư tự lập báo cáo KTKT (trường hợp chủ đầu tư không đủ
năng lực mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện). Nội dung báo
cáo KTKT xây dựng công trình bao gồm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm
xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành,
nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi
công và dự toán.
- Đối với các công trình có giá
trị trên 03 tỷ đồng thì việc lập báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự
toán phải do đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện.
- Kinh phí lập báo cáo KTKT được
bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho công trình, dự án
thuộc Chương trình xây dựng NTM.
- Đối với các công trình quy mô
nhỏ, kỹ thuật đơn giản: Các địa phương được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù,
không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật trên cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình chỉ cần lập dự toán đơn giản và chỉ định cho người dân và cộng đồng trong
xã tự làm. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh mục công trình được áp dụng
cơ chế đầu tư đặc thù nêu trên8.
- Việc quản lý đầu tư xây dựng
công trình theo cơ chế này được thực hiện theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT
ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ
chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)9.
b) Thẩm định, phê duyệt báo cáo
KTKT xây dựng công trình:
- Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt báo cáo KTKT dự án
đầu tư.
+ Đối với dự án do huyện quyết
định đầu tư, UBND huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định báo cáo KTKT.
+ Đối với những công trình do
UBND xã quyết định đầu tư: UBND xã tổ chức thẩm định báo cáo KTKT, các cơ quan
chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định
báo cáo KTKT.
- Thời gian thẩm định báo cáo
KTKT dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
các công trình thuộc đối tượng do UBND huyện quyết định đầu tư và không quá 07
ngày làm việc đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư.
- Hồ sơ trình thẩm định và phê
duyệt báo cáo KTKT:
+ Tờ trình xin phê duyệt dự án
của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư,
quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động
vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần
giải trình);
+ Báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ
thi công và dự toán.
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư về báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ
tầng. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản
là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo
cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.
8. Lựa chọn nhà thầu và phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Các hình thức lựa chọn: Việc
lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cư
thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua
hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành). Khuyến khích thực hiện hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng trực tiếp từ công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã
có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
b) Cách thức lựa chọn:
- Đối với hình thức giao cho cộng
đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện
xây dựng:
+ Chủ đầu tư niêm yết thông báo
công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa thôn, chợ, họp dân cư và thông tin
trên trạm truyền thanh của xã;
+ Trường hợp có nhiều nhóm cộng
đồng cùng đăng ký tham gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm đã đăng ký để
công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt
kết quả đấu thầu; thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn
thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham
gia dự thầu; nếu hết thời hạn thông báo (do chủ đầu tư quy định) chỉ có 01 nhóm
cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không
có nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm
phán, ký hợp đồng thực hiện.
- Đối với hình thức lựa chọn
nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu
trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã,
đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn để thông báo cho người dân được biết.
+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng
đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá,
tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải
phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của
xã và thôn.
+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối
thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.
+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự
thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/ tổ chức/cá nhân
thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn
thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện nhóm thợ/cá nhân tham
gia dự thầu sẽ xây dựng công trình.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh
giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá và bỏ phiếu
bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được
thư ký ghi vào biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND
xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Trong trường hợp nếu hết thời
hạn quy định mà chỉ có một nhóm thợ/tổ chức/cá nhân tham gia dự thầu thì chủ đầu
tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ/tổ chức/cá nhân đó.
- Đối với hình thức lựa chọn
nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công
các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý
xã.
9. Giám sát hoạt động xây dựng:
a) Tổ chức giám sát thi công
công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và
ban giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám
sát thi công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định,
tùy theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Giám sát cộng đồng thực hiện
theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về quy chế giám sát cộng đồng và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
10. Nghiệm thu, bàn giao, quản
lý khai thác công trình:
a) Nghiệm thu công trình: Chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Đại diện
ban quản lý xã; đại diện các đơn vị: Tư vấn thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn
giám sát; đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện ban giám sát của xã và đại
diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;
b) Bàn giao quản lý, khai thác
công trình: Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư phải bàn giao công trình và bàn giao
toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã để giao cho
thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì.
Điều 11.
Phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn10
1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu về thu
nhập và lao động có việc làm thường xuyên trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
2. Đối tượng hỗ trợ:
a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ trang
trại (bao gồm cả chủ gia trại);
b) Tổ chức: Hợp tác xã, tổ hợp
tác.
3. Xây dựng các hoạt động (nội
dung) và định mức hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục các hoạt động được hỗ trợ để
phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã phù hợp với tình hình
của địa phương. Các hoạt động hỗ trợ bao gồm: Mở lớp tập huấn; hỗ trợ đầu tư
xây dựng mô hình sản xuất và tổ chức hội thảo nhân rộng; hỗ trợ lãi suất vốn
vay; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón;
hỗ trợ mua máy móc, thiết bị gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, chế biến nông, lâm thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và dịch vụ nông thôn;
b) Trên cơ sở tình hình thực tế,
khả năng cân đối ngân sách nhà nước của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các định mức hỗ trợ cho
các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã để
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt cho cả giai đoạn;
c) Căn cứ xây dựng các hoạt động
và định mức hỗ trợ cho các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông
thôn là các quy định đang được triển khai trên địa bàn tỉnh như các chương
trình khuyến nông, khuyến công, giảm nghèo, chương trình 135 giai đoạn III, Đề
án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ...".
4. Quy trình lập, phê duyệt kế
hoạch đầu tư:
a) Căn cứ vào Quy hoạch và Đề
án xây dựng nông thôn mới, Ban quản lý xã phối hợp với Ban Phát triển thôn và
Trưởng thôn tổ chức họp dân (họp thôn hoặc liên thôn) thông báo nội dung, đối
tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ, các thông tin thị trường, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của xã để các hộ và tổ chức lựa chọn các lĩnh vực cần phát triển
và các nội dung cần hỗ trợ.
Ban Quản lý xã thống nhất với
người dân lựa chọn một số sản phẩm, dịch vụ chủ lực để tập trung hỗ trợ và các
nội dung cần hỗ trợ trình UBND xã xem xét, lựa chọn. Các sản phẩm hoặc dịch vụ
được lựa chọn phải phù hợp, thiết thực với xã, có định hướng rõ về thị trường.
Nội dung hỗ trợ tập trung vào những khâu, công đoạn tạo được sự cải thiện mạnh
về hiệu quả, chất lượng, làm tăng giá trị, lợi nhuận từ sản phẩm, dịch vụ;
b) Trên cơ sở tổng hợp các nội
dung cần hỗ trợ trên địa bàn xã, Ban quản lý xã lập kế hoạch thực hiện và dự
toán chi tiết kèm theo và kế hoạch hàng năm, 5 năm báo cáo Ủy ban nhân dân xã để
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm của các xã, tổ chức thẩm định, phê duyệt và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hàng năm, căn cứ nguồn vốn Trung ương giao và nguồn vốn địa phương, phân bổ vốn
cho các huyện, xã; ưu tiên hỗ trợ cho những xã làm tốt, những xã có điều kiện
khó khăn (không nhất thiết phân bổ đều, cào bằng);
e) Ban Quản lý xã căn cứ vào
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm và các nguồn vốn khác để tổ chức
triển khai thực hiện theo kế hoạch và theo thứ tự ưu tiên.
5. Quản lý, sử dụng, thanh
toán, quyết toán kinh phí: thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Quy trình triển khai bao gồm
2 giai đoạn a) Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch
Bước 1. Xây dựng định hướng
phát triển: Xác định được định hướng phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn của
xã gắn với việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên
địa bàn xã trong giai đoạn đến năm 2015 và đến năm 2020.
Bước 2. Cung cấp thông tin cho
người dân: Cung cấp thông tin về định hướng, cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy
trình triển khai việc phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn cho toàn bộ người
dân trong xã biết để tham gia.
Bước 3. Xây dựng đề xuất: Người
dân xây dựng các đề xuất phát triển để Ban quản lý xã xem xét, lựa chọn.
Bước 4. Đánh giá và lựa chọn đề
xuất của người dân: Ban Quản lý xã đánh giá và lựa chọn các đề xuất của người
dân, báo cáo Ủy ban nhân dân xã.
Bước 5. Phê duyệt đề xuất và lập
kế hoạch: Ủy ban nhân dân xã đề nghị Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh mục
các đề xuất của người dân. Sau khi các đề xuất được phê duyệt, Ban Quản lý xã
thông báo đến người dân, lập kế hoạch tổ chức thực hiện.
b) Giai đoạn 2. Tổ chức thực hiện
Bước 6. Thương thảo, ký kết hợp
đồng: Ban Quản lý xã thống nhất thương thảo và ký hợp đồng thực hiện với người
dân.
Bước 7. Triển khai thực hiện:
Người dân triển khai thực hiện theo đề xuất đã được phê duyệt.
Bước 8. Tạm ứng, thanh toán và
quyết toán: Ban Quản lý xã hỗ trợ người dân thực hiện việc tạm ứng, thanh toán
và quyết toán phần kinh phí hỗ trợ theo các quy định hiện hành.
Bước 9. Giám sát, đánh giá và
báo cáo: Ban quản lý xã phối hợp với Ban Phát triển thôn thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kết hợp với các biện pháp như giám sát cộng đồng trong suốt quá trình
thực hiện các đề xuất được hỗ trợ theo các nội dung như số lượng, chất lượng, đầu
vào, đầu ra, kết quả của dự án, đối tượng, kinh phí, tiến độ thực hiện các đề
xuất; Lập báo cáo theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện hàng quý, hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân xã.
Điều 12. Dự
án Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
1. Mục tiêu của Dự án: Đạt yêu
cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM, với mục tiêu cụ thể như sau:
a) Phát triển các HTX, tổ hợp
tác (tập trung vào các HTX, tổ hợp tác trong nông nghiệp), trang trại, liên kết
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
b) Nâng cao năng lực tổ chức,
quản lý, hoạt động của các HTX nông nghiệp, tổ hợp tác trong nông nghiệp, chủ
trang trại và tăng cường hiệu quả các liên kết kinh tế giữa nông dân với các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong nông thôn.
2. Nội dung thực hiện:
a) Tổ chức tập huấn, đào tạo
hàng năm cho cán bộ chuyên môn của các Chi cục Phát triển nông thôn, phòng Nông
nghiệp huyện, cán bộ chủ chốt của HTX, tổ hợp tác, chủ trang trại sản xuất nông
nghiệp để:
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về HTX, tổ hợp tác, trang trại, liên kết kinh tế trong nông nghiệp,
nông thôn.
- Nâng cao năng lực cho bộ máy
quản lý nhà nước đối với HTX, tổ hợp tác, kinh tế trang trại (xây dựng cơ sở dữ
liệu, phát triển hệ thống máy tính nối mạng cho các trang trại, HTX, củng cố bộ
máy quản lý nhà nước,...), để cập nhật kiến thức mới về quản lý, thị trường,
chính sách đối với kinh tế tập thể và trang trại.
b) Xây dựng tài liệu tập huấn,
đào tạo:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn về HTX, tổ hợp tác,
trang trại và tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ Chi cục Phát triển nông
thôn các tỉnh; tổ chức xây dựng các mô hình điểm về trang trại, tổ hợp tác,
HTX, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đại diện cho các vùng và
ngành hàng; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về HTX, tổ hợp tác và trang trại và
các hoạt động tăng cường năng lực quản lý nhà nước khác.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn cho cán bộ các HTX,
tổ hợp tác, chủ trang trại của tỉnh; tổ chức xây dựng các mô hình trang trại, tổ
hợp tác, HTX, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn;
c) Hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ
hợp tác: Mức hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp tác, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác và chủ trang trại thực hiện theo
Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về
chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên HTX chuẩn bị thành lập, các đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng của HTX; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nếu có);
d) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ,
chế biến nông sản.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
thử nghiệm một số mô hình để xác định mức hỗ trợ kinh phí và chế độ quản lý phù
hợp. Mức, nội dung hỗ trợ xây dựng mô hình kinh tế tập thể bao gồm:
+ Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, thực hiện theo Điều 13 Thông tư này;
+ Chi hội nghị hội thảo, kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;
+ Chi hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng kinh tế; mua sắm máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ phát
triển sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 của Thông
tư này.
4. Quy trình lập, phê duyệt kế
hoạch:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch các hoạt động trình UBND tỉnh phê duyệt.
Kinh phí thực hiện bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước;
b) Đối với cấp xã:
- Ban quản lý xã có trách nhiệm
thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ của Chương trình xây dựng
NTM để thảo luận, bàn bạc và xác định nội dung cần hỗ trợ đầu tư.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa
bàn đề xuất kế hoạch, dự toán xin hỗ trợ gửi Ban quản lý xã để tổng hợp. Đối với
các trang trại, hộ gia đình đề xuất hỗ trợ thông qua trưởng thôn. Trưởng thôn
có trách nhiệm tập hợp và gửi Ban quản lý xã để tổng hợp.
- Ban quản lý xã tổng hợp kế hoạch
chung của xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Dự án Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ xây dựng NTM
1. Mục tiêu:
a) Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, tổ chức điều
hành, thực thi công trình xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ liên quan ở trung
ương, tỉnh, thành phố (gọi tắt là cấp tỉnh); huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (gọi tắt là cấp huyện), xã và thôn đáp ứng yêu cầu của Chương trình;
b) Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2012 có 100% cán bộ thuộc
đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về xây dựng NTM. Các năm sau
chỉ đào tạo bổ sung hoặc nâng cao.
2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cán bộ xây dựng NTM ở trung ương, bao gồm: Cán bộ
từ cấp vụ, cục trở xuống đang làm việc trong các Bộ, ngành có liên quan được
giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, cán bộ Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM;
b) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp tỉnh bao gồm: Cán bộ của
các sở, ngành có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương
trình xây dựng NTM, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh, cán bộ Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM ở cấp tỉnh;
c) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện, bao gồm: Cán bộ
của các phòng, ban có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương
trình xây dựng NTM, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của huyện;
d) Cấp xã: Toàn bộ cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể
cấp xã, thôn và thành viên các ban phát triển thôn, lãnh đạo các doanh nghiệp,
HTX, chủ trang trại trên địa bàn xã.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng:
a) Cán bộ xây dựng NTM ở trung ương và cấp tỉnh:
- Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
xây dựng NTM;
- Nội dung xây dựng NTM theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện;
- Chính sách và kinh nghiệm của một số quốc gia đã
thành công về phát triển nông thôn;
- Nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong
xây dựng NTM;
- Phương pháp chỉ đạo, điều hành, quản lý Chương
trình xây dựng NTM trên phạm vi cả nước và từng tỉnh;
- Tham quan các mô hình thực tiễn về phát triển
nông thôn trong và ngoài nước.
b) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện và xã:
- Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
xây dựng NTM;
- Nội dung xây dựng NTM theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện;
- Chính sách và kinh nghiệm của một số quốc gia đã
thành công về phát triển nông thôn;
- Nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong
xây dựng NTM (nguyên tắc chỉ đạo, cơ chế tài chính, nguyên tắc và cơ chế huy động
nguồn lực, cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp trong Chương
trình xây dựng NTM);
- Trình tự, nội dung các bước tiến hành xây dựng
NTM ở cấp xã;
- Kỹ năng, phương pháp chỉ đạo xây dựng NTM;
- Phát triển kinh tế và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;
- Quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng
trong việc tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM: Tổ chức họp dân, tổng
hợp ý kiến, lập kế hoạch, giám sát đầu tư; cơ chế giám sát cộng đồng;
- Kỹ năng về tuyên truyền, vận động người dân và cộng
đồng tham gia xây dựng NTM;
- Tham quan, nghiên cứu thực địa các mô hình xây dựng
NTM trong nước.
4. Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
- Mở lớp tập trung;
- Hướng dẫn, tư vấn trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
- Tham quan học tập các mô hình, điển hình thực tiễn.
b) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo lớp tập trung:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM ở trung
ương và cấp tỉnh: Thời gian cho một lớp tối đa không quá 07 ngày phù hợp với từng
loại đối tượng và nội dung lớp bồi dưỡng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện xã, cán bộ thôn,
chủ trang trại và doanh nghiệp thời gian cho một lớp tối đa không quá 10 ngày
(riêng đối với Ban quản lý xã nếu xét thấy cần thiết có thể tập huấn bồi dưỡng
thêm, thời gian tùy theo nội dung, yêu cầu thực tế tại địa phương).
5. Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng: Tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các Bộ, ngành
liên quan và Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố thống nhất biên soạn và xuất bản
(Ban Chỉ đạo tỉnh có thể bổ sung thêm những nội dung theo điều kiện đặc thù của
địa phương).
6. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:
a) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trung ương, tỉnh:
Căn cứ vào các vấn đề ưu tiên trong quá trình triển khai chương trình, Văn
phòng Điều phối trung ương đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và thống kê đối
tượng cần đào tạo, bồi dưỡng ở từng cấp; phối hợp với cơ quan chuyên quản của Bộ
Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, trình Ban Chỉ đạo trung ương quyết định;
b) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện, xã:
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các xã, huyện đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và
thống kê đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng ở từng cấp kèm theo dự toán kinh phí.
Văn phòng Điều phối cấp tỉnh tổng hợp kinh phí để cân đối với khả năng ngân
sách chuyển Sở Kế hoạch, Sở Tài chính thẩm định, trình Ban Chỉ đạo tỉnh phê duyệt
kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, trong đó làm rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện của
tỉnh và huyện;
c) Kinh phí thực hiện dự án bố trí từ nguồn kinh
phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước, trong đó kinh phí đi tham quan, học tập
trong và ngoài tỉnh tối đa không quá 20% tổng kinh phí kế hoạch vốn dự án đào tạo,
tập huấn hàng năm.
Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của dự án
thực hiện như sau:
- Chi in ấn các loại tài liệu đào tạo thực hiện
theo quy định hiện hành;
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình: Mức chi
áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-LĐTBXH ngày
30 tháng 7 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;
- Chi trả thù lao cho giảng viên, chuyên gia nước
ngoài (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng
9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí ngân sách của nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại, văn phòng phẩm,
nước uống và các khoản chi khác cho học viên, đại biểu trong thời gian đào tạo
theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ mức chi tại các hướng dẫn của trung ương,
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện mức chi từng nội dung cho phù hợp với điều kiện của
tỉnh.
Điều 14.
Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả
1. Kiểm tra, giám sát, đánh
giá:
a) Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách
nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình trên địa
bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020
và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ
tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để
làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các
đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương
trình; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các
sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân
dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng
đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì phối hợp các Bộ,
ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc Chương trình;
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước
xây dựng kế hoạch kiểm toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết
định.
2. Chế độ báo cáo kết quả thực
hiện:
a) Căn cứ chỉ số giám sát đánh
giá kết quả thực hiện chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành, Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện thu thập
báo cáo ở các cấp địa phương để tổng hợp báo cáo gửi Ban Chỉ đạo trung ương.
Ban Chỉ đạo chương trình ở mỗi cấp địa phương phải có cán bộ chuyên trách về
công tác báo cáo tổng hợp. Riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo,
yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước
(KBNN) tại nơi mở tài khoản;
b) Báo cáo định kỳ hàng quý,
năm thực hiện theo quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo Chương trình xây dựng
NTM giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương theo kỳ 6 tháng và cả năm.
Chương 3
CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN
VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 15.
Nguồn vốn thực hiện
1. Chương trình xây dựng NTM được
đầu tư bằng nhiều nguồn vốn:
a) Vốn ngân sách (Trung ương và
địa phương), bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và
sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;
- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương
trình để thực hiện các nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các địa phương chủ động sử dụng
nguồn thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư cho các công trình phúc lợi kinh tế -
xã hội trên địa bàn xã theo quy định hiện hành11.
b) Nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ (nếu có): Để đầu tư các dự án, chương trình theo Nghị quyết của Quốc hội;
c) Nguồn vốn tín dụng, bao gồm:
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương mại;
d) Vốn đầu tư của doanh nghiệp;
e) Các khoản đóng góp tự nguyện
của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện
và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước);
g) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Đối với các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn thực hiện lồng ghép trong Chương
trình xây dựng NTM thực hiện theo các quy định tại các văn bản hướng dẫn thực
hiện các chương trình này.
3. UBND tỉnh có trách nhiệm huy
động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư
trong và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để
thực hiện.
4. Cơ chế huy động:
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp
tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương
trình xây dựng NTM - bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);
b) Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng Nhân
dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi trừ đi
chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng
NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các
công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật;
d)12
Ủy ban nhân dân các cấp tùy theo từng nội dung, dự án, công trình, vận động
người dân tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương bằng các hình
thức phù hợp, trên cơ sở phát huy dân chủ để người dân bàn bạc và tự nguyện
đóng góp. Ban quản lý xã tổng hợp mức đóng góp và đề nghị Hội đồng nhân dân xã
thông qua làm căn cứ pháp lý để thực hiện.
Trong trường hợp xã tự tổ chức
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương, có trả thù lao cho người
lao động, Ban quản lý xã ưu tiên bố trí hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động và
trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền công của thị trường lao động tại địa
phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân xã xem xét,
quyết định mức thù lao cụ thể trình Hội đồng nhân dân xã phê duyệt. Đối với trường
hợp hộ nghèo tự nguyện đóng góp bằng sức lao động trong xây dựng nông thôn mới
thì không phải trả công lao động.
đ) Các khoản viện trợ không
hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự
án đầu tư;
e) Các nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố
hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng
thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại
Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có).
- Vốn tín dụng thương mại theo
quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số
14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực
hiện Nghị định này.
g) Huy động các nguồn tài chính
hợp pháp khác.
Điều 16.
Cơ chế quản lý
Việc quản lý các nguồn vốn được
thực hiện như sau:
1. Các đối tượng mà ngân sách
nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
2.13
Đối với các hoạt động được ngân sách nhà nước hỗ trợ nếu kinh phí hỗ trợ
dưới 50% vốn thì Ban quản lý xã thống nhất với nhà tài trợ (nếu có) quyết định
cơ chế quản lý; Trường hợp Ban quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) thống nhất thực
hiện cơ chế riêng không theo cơ chế quản lý của Thông tư này thì chỉ quyết toán
phần ngân sách nhà nước đã hỗ trợ.
Đối với đối tượng sử dụng vốn
ODA thì thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA.
3. Nguyên tắc lồng ghép:
a) Tất cả các công trình, dự án
được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước triển khai trên địa bàn xã phải phù hợp
với Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
b) Lồng ghép các nguồn vốn trên
địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách,
nhiệm vụ chi;
c) Việc lồng ghép các nguồn vốn
được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư
phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả;
d) Trong quá trình thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức
vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.
Điều 17.
Phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư
1. Phân bổ nguồn vốn các dự án,
chính sách:
a) Việc lập dự toán, phân bổ,
quản lý vốn ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
b) Nguyên tắc phân bổ:
- Vốn ngân sách trung ương hỗ
trợ các tỉnh được căn cứ vào khả năng của ngân sách trung ương và phân bổ theo
định mức số xã, mức độ khó khăn của các tỉnh và ưu tiên các địa phương làm tốt.
Căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, các tỉnh phân bổ cho từng xã theo mức
độ hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia NTM, không bình quân chia đều.
- Đối với các địa phương ngân
sách trung ương không hỗ trợ hoặc hỗ trợ một phần, phải bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách địa phương hàng năm và cả giai đoạn để thực hiện đề án theo tiến độ
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
214.
Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn
từ ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên
hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch; xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp
xã; tuyên truyền; hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; đào tạo kiến thức về xây dựng
nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã; phát triển sản xuất và dịch vụ
nông thôn.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển:
Huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường
giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn;
xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao thông nội đồng và kênh
mương nội đồng; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản
xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
- Đối với tất cả các xã, ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% cho các hoạt động thuộc 03 nội dung: Công tác quy hoạch;
Xây dựng trụ sở xã và Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ
xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
- Đối với các xã thuộc các huyện
nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ
trợ tối đa 100% cho các hoạt động thuộc 09 nội dung: Xây dựng đường giao thông
đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; Xây dựng giao thông nội đồng và
kênh mương nội đồng; Xây dựng trường học đạt chuẩn; Xây dựng trạm y tế xã; Xây
dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; Xây dựng công trình thể thao thôn, bản; Xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; Phát triển sản xuất
và dịch vụ; Xây dựng hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
thủy sản. Đối với các xã còn lại, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội
dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
b) Đối với vật liệu xây dựng,
giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân để sử dụng vào các
dự án của Chương trình xây dựng NTM thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của
thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận
mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác
nhận;
c) Kinh phí hoạt động của cơ
quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1,0% nguồn ngân sách
hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám
sát, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác
phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện và
trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo. UBND tỉnh phân bổ cụ
thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể
và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh
phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương;
d) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương
trình xây dựng NTM từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống
nhất qua KBNN. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động
hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động,
cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng thời
làm lệnh chi ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch để hạch toán vào giá trị công
trình, dự án và tổng hợp vào thu, chi ngân sách nhà nước;
e) Căn cứ dự toán chi bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được cấp có thẩm
quyền giao cho các tỉnh thuộc phạm vi chương trình; Bộ trưởng Bộ Tài chính chuyển
vốn cho các địa phương theo quy định hiện hành.
3. Về quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư:
a)15 Quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình do Ban quản lý xã làm chủ đầu
tư: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02
năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đối với các công trình được Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt để thực hiện theo quy định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng
3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của công
trình được đầu tư là quyết định phê duyệt danh mục công trình được áp dụng cơ
chế đầu tư đặc thù của UBND cấp huyện, dự toán và quyết định phê duyệt dự toán
của cấp có thẩm quyền (thay thế cho Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo
cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền). Các hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu còn lại của
công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính.
- Đối với các công trình thực
hiện theo hình thức “Ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng” và các hình
thức hỗ trợ khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quản lý,
thanh toán, quyết toán phần vốn Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương và của Nhà nước;
b) Quản lý, sử dụng chi phí quản
lý dự án đầu tư của Ban Quản lý xã: Thực hiện theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC
ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý,
sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình
xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có);
c) Quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư đối với các dự án (công trình) khác thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm các Bộ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình xây dựng NTM, có nhiệm vụ giúp Ban
Chỉ đạo trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình trên phạm vi cả nước:
a) Chủ trì và phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn các địa phương
thực hiện Chương trình xây dựng NTM: Sổ tay, đề cương đánh giá thực trạng, đề
cương xây dựng đề án xây dựng NTM cấp xã, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia NTM, quy hoạch sản xuất…;
b) Chủ trì và phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ,
các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
c) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương và
Chính phủ.
216. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành
có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phương án phân bổ nguồn ngân sách trung
ương cho các tỉnh cho cả thời kỳ trung hạn và hàng năm để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối vốn từ
ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình xây dựng NTM theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Cụ thể hóa, hướng dẫn cho
phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương và chỉ đạo, kiểm tra giám sát,
đôn đốc thực hiện;
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là Cơ quan thường trực chương trình. Cơ quan thường trực chương
trình chủ trì phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh quản
lý Chương trình và có nhiệm vụ:
- Thống nhất với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh, hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp
kế hoạch vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM từng năm trên địa bàn báo cáo
UBND tỉnh;
- Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện
các dự án thuộc Chương trình về xây dựng NTM của các huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ,
ngành trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh
ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;
- Thực hiện một số nội dung của
dự án đầu tư, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng nông thôn mới khi được
UBND tỉnh giao.
- Giúp Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng NTM của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo
theo quy định của tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh phân công.
2. UBND các huyện, thị xã: Lãnh
đạo Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện hoàn thành các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này.
3. UBND các xã: Lãnh đạo Ban quản
lý xã, Ban Phát triển thôn hoàn thành các nhiệm vụ quy định tại Khoản
3, Khoản 4, Điều 4 của Thông tư này.
Chương
5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH17
Điều 20.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2011. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
1 Thông tư liên tịch
số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một
số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014, có căn cứ ban
hành như sau:
"Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều
3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm
2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC".
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014 thực hiện dân chủ cơ sở
trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ
ngày 16 tháng 01 năm 2014
6 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
7 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
8 Đoạn từ “Đối với
các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản: Các địa phương được áp dụng cơ chế
đầu tư đặc thù, không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật trên cơ sở thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình chỉ cần lập dự toán đơn giản và chỉ định cho người dân và cộng
đồng trong xã tự làm. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh mục công trình
được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù nêu trên” được bổ sung theo quy định tại Khoản
7, Điều 1 Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ
ngày 16 tháng 01 năm 2014
9 Đoạn từ “Việc quản
lý đầu tư xây dựng công trình theo cơ chế này được thực hiện theo Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)” được bổ
sung theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một
số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
10 Điều này được
sửa đổi và Khoản 6 của Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 8, Điều 1
Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ
ngày 16 tháng 01 năm 2014
11 Đoạn từ “Các địa
phương chủ động sử dụng nguồn thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư cho các công
trình phúc lợi kinh tế - xã hội trên địa bàn xã theo quy định hiện hành” được bổ
sung theo quy định tại Khoản 9, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một
số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
13 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 11, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
14 Khoản này bao
gồm tên và Điểm a được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12, Điều 1
Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ
ngày 16 tháng 01 năm 2014
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 13, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 14, Điều 1 Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2014
17 Điều 2 của
Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 có hiệu lực từ
ngày 16 tháng 01 năm 2014, quy định như sau:
"Điều 2. Điều khoản thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành".