BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
57/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2010
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị
định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều
3, Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc
đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Điều 1. Thủ
tục đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
1.
Điều kiện đăng ký
a)
Chuồng, trại nuôi phù hợp với đặc tính của loài nuôi và năng lực sản xuất của
trại.
b)
Bảo đảm an toàn cho người nuôi và người dân trong vùng, an toàn dịch bệnh và vệ
sinh môi trường theo quy định.
c)
Có nguồn gốc vật nuôi rõ ràng.
d)
Trường hợp động vật có nguồn gốc nhập khẩu (không phân bố tại Việt Nam) phải có
xác nhận bằng văn bản của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam là việc nuôi loài đó
không ảnh hưởng tới các loài động vật khác và hệ sinh thái trong nước.
2.
Trình tự, thủ tục đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật
hoang dã thông thường:
a)
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Chi cục Kiểm
lâm tỉnh. Hồ sơ đăng ký trại nuôi gồm: Giấy đề nghị đăng ký trại nuôi sinh sản,
trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường (Phụ
lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
b)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc Chi cục Kiểm lâm
tỉnh phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị để hoàn thiện hồ sơ;
c)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Kiểm
lâm tỉnh phải hoàn thành việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận trại nuôi sinh sản,
trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường (Phụ
lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo bằng văn bản cho Cơ
quan quản lý CITES thông tin, kết quả đăng ký để đăng tải, quản lý trên Website.
Trong
quá trình thẩm định, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan
chuyên môn có liên quan hoặc các cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Điều 2.
Bổ sung khoản 4
Điều 9 Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm
lâm ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
“
Điều 9. Quy định về đóng búa kiểm lâm
4.
Thủ tục đóng dấu búa Kiểm lâm
Chủ
rừng hoặc chủ gỗ nộp 02 bộ hồ sơ đến cơ quan Kiểm lâm sở tại đề nghị đóng búa
kiểm lâm. Hồ sơ gồm: Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức quản lý người nộp hồ
sơ đề nghị đóng búa kiểm lâm; Lý lịch gỗ do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập; Các giấy
tờ chứng minh nguồn gốc gỗ hợp pháp.
Công
chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa đủ thì hướng dẫn chủ rừng hoặc chủ gỗ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ trong thời
hạn 02 ngày làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ, công chức Kiểm lâm phải tiến hành xác minh đối tượng, nguồn gốc gỗ theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Quy chế quản
lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN và
Điều 1 Quyết định số 107/2007/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm
2007 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và đóng búa kiểm lâm ”.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư thôn
1. Điểm b khoản 4 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4.
Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
b)
Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn
-
Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao rừng tại thôn hoặc tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư
này).
-
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+
Hướng dẫn cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem xét và
đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao rừng cho
từng hộ gia đình trong phạm vi thôn;
+
Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia đình,
cá nhân có đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Uỷ ban nhân dân xã.
Kiểm
tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều
kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có
tranh chấp;
+
Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức năng tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt
là cơ quan chức năng cấp huyện).
Thời
gian thực hiện của bước 2 là 15 ngày làm việc kể từ sau khi Uỷ ban nhân dân xã
nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân”.
2. Điểm a, b khoản 5 Mục II
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5.
Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
a)
Bước 1: chuẩn bị
-
Thực hiện như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN.
-
Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:
+
Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn;
+
Thông qua kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch
quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn;
+
Cuộc họp dân cư thôn phải có ít nhất 70% số hộ gia đình nhất trí đề nghị được
giao rừng.
b)
Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ
-
Cộng đồng dân cư thôn nộp 01 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:
+
Đơn đề nghị giao rừng do đại diện thôn ký (Phụ lục 04 ban hành kèm
theo Thông tư này);
+
Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua của cộng
đồng thôn.
-
Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có
trách nhiệm:
+
Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho cộng đồng
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã;
+
Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm
các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật;
+
Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.
Thời
gian thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng đồng
dân cư thôn.
3. Khoản 6 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6.
Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức
a)
Bước 1: chuẩn bị
-
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN.
-
Rà soát đất lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại cho
địa phương để giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.
-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiêm theo dõi toàn bộ diện
tích rừng và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp và công báo công khai diện tích rừng,
đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b)
Bước 2: nộp hồ sơ
Tổ
chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, hồ sơ gồm:
-
Đơn đề nghị giao rừng (Phụ lục 05 ban hành kèm theo
Thông tư này);
-
Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang
theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có
công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);
-
Dự án đầu tư khu rừng.
c)
Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
Sau
khi nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
-
Chỉ định đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá
trị khu rừng;
-
Công bố công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc
tổ chức có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao rừng, địa điểm
khu rừng đề nghị được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;
-
Chủ trì thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về giao
rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;
-
Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng
trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương
thức đấu giá;
-
Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính (nếu có);
-
Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời
gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ
sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức.
d)
Bước 4: Xem xét, quyết định giao rừng
Sau
khi nhận được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
+
Xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức (phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư số 38/2007/TT-BNN);
+
Chỉ đạo và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải đấu thầu;
+
Chuyển quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Thời
gian thực hiện bước 4 là 02 ngày làm việc.
đ)
Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.
-
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm:
+
Thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
+
Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn giao rừng
cho tổ chức có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng, các chủ
rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân (phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số
38/2007/TT-BNN);
-
Sau khi nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
tổ chức có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại
diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số
38/2007/TT-BNN).
Trong
quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì
cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung
công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu tổ chức không
đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ
quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao rừng. Thời
gian thực hiện bước 5 là 03 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài
chính của tổ chức).
4. Khoản
2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân
a)
Bước 1: chuẩn bị
Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 mục
II, Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ
gia đình, cá nhân).
b)
Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn
-
Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ bao gồm:
+
Đơn đề nghị thuê rừng (Phụ lục 06 ban hành kèm theo
Thông tư này);
+
Kế hoạch sử dụng rừng (Phụ lục 07 ban hành kèm theo
Thông tư này).
-
Việc tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Thời
gian thực hiện bước 2 là 15 ngày làm việc.
c)
Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
-
Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự,
thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).
-
Cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:
+
Chủ trì thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng rừng của hộ gia đình, cá
nhân đề nghị thuê rừng;
+
Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng
(bằng tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng đề nghị thuê rừng trên cùng một địa
điểm);
+
Gửi 01 bộ hồ sơ liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
Thời
gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc”.
5. Khoản 3 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Trình
tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức
a)
Bước 1: chuẩn bị
Việc
chuẩn bị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b)
Bước 2: nộp hồ sơ
Tổ
chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Hồ sơ gồm:
-
Đơn đề nghị thuê rừng (Phụ lục 08 ban hành kèm theo
Thông tư này);
-
Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang
theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có
công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);
-
Dự án đầu tư khu rừng.
c)
Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
Sau
khi nhận hồ sơ đề nghị thuê rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
-
Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ
chức có nhu cầu được thuê rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được thuê rừng, địa điểm
khu rừng đề nghị được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;
-
Thực hiện thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này;
-
Chủ trì thẩm định hồ sơ thuê rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về thuê
rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;
-
Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng
(bằng tiền thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng đề nghị được thuê rừng
trên 1 khu rừng);
-
Tổ chức đấu giá.
Thời
gian thực hiện bước này là 30 ngày.
d)
Bước 4: Xem xét, quyết định cho thuê rừng
Sau
khi nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
+
Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức (Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
38/2007/TT-BNN);
+
Chuyển quyết định cho thuê rừng tới tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Thời
gian thực hiện bước 4 là 5 ngày làm việc.
6.
Khoản 3 Mục IV được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
a)
Trường hợp thu hồi rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng
rừng hoặc được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc được thuê rừng trả tiền thuê hàng năm nay chuyển đi nơi
khác, đề nghị giảm diện tích rừng hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng; chủ rừng
tự nguyện trả lại rừng như sau:
Bước
1: Gửi văn bản về việc trả lại rừng
Khi
chuyển đi nơi khác hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng, chủ rừng có trách nhiệm
gửi văn bản trả lại rừng kèm theo quyết định giao rừng, cho thuê rừng hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng rừng ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ
quan nhà nước như sau:
-
Chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi văn bản
đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
-
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn gửi văn bản đến Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
Bước
2: Xử lý văn bản
Sau
khi nhận được văn bản trả lại rừng của chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và giao trách nhiệm cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện thẩm tra, chỉ đạo
xác minh đặc điểm khu rừng khi cần thiết; trong thời gian 15 ngày làm việc
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi rừng.
Bước
3: Quyết định thu hồi rừng
-
Trong thời gian 05 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi
quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
-
Trong thời gian 05 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi
quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn đến cơ quan có chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
-
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc xác định và
xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng trong thời gian 10 ngày làm việc
(nếu có).
b)
Trường hợp thu hồi rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng
rừng hoặc được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc được thuê rừng trả tiền hàng năm nay giải thể, phá sản
được thực hiện như sau:
Bước
1: Khi nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chủ rừng có trách nhiệm gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nơi có rừng;
Bước
2: Sau khi nhận được quyết định giải thể, phá sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm thẩm tra, xác minh khu rừng; trong thời gian 10 ngày
làm việc, lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng;
Bước
3: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
-
Trong thời gian 03 ngày làm việc, xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
-
Chỉ đạo việc xác định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng trong thời
gian 07 ngày làm việc (nếu có)”.
Điều 4.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản ban hành kèm
theo Quyết
định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
“Điều 5. Giấy phép vận chuyển
đặc biệt
1.
Thực vật rừng (trừ gỗ), động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định
hiện hành về chế độ quản lý và danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng không thuộc quy định tại Điều 4 của Quy
định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản ban hành kèm theo Quyết
định số 59/2005/QĐ-BNN có nguồn gốc trong nước, khi vận chuyển ra ngoài tỉnh,
phải có giấy phép vận chuyển đặc biệt.
2.
Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt
Tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến Hạt Kiểm lâm nơi có lâm sản, hồ sơ gồm:
-
Đơn đề nghị cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt (Phụ lục
09 ban hành kèm theo Thông tư này);
-
Tài liệu chứng minh nguồn gốc lâm sản nguy cấp, quý, hiếm đề nghị cấp giấy phép
vận chuyển (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ
trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua
đường bưu điện);
-
Thời hạn giải quyết cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt là 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3.
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm nơi có lâm sản, xem xét, cấp giấy phép vận chuyển đặc
biệt cho chủ lâm sản. Trường hợp địa phương (nơi có lâm sản) không có Hạt Kiểm
lâm thì việc cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt do Chi cục Kiểm lâm thực hiện.
4.
Quản lý giấy phép vận chuyển đặc biệt
a)
Cục Kiểm lâm in ấn, phát hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng giấy phép vận
chuyển đặc biệt trong toàn quốc.
b)
Chi cục Kiểm lâm hướng dẫn quản lý, sử dụng và theo dõi việc cấp giấy phép vận
chuyển đặc biệt của các Hạt Kiểm lâm trong địa bàn tỉnh. Định kỳ 06 tháng một lần
báo cáo Cục Kiểm lâm về tình hình và kết quả cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt.
c)
Hạt trưởng Hạt kiểm lâm cấp; kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
giấy phép vận chuyển đặc biệt. Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Chi cục Kiểm
lâm về tình hình và kết quả cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt”.
Điều 5.
Sửa đổi, bổ sung một
số điều Quy chế quản lý gấu nuôi ban hành kèm theo Quyết định số
95/2008/QĐ-BNN ngày 9 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Vệ sinh môi
trường và xử lý chất thải
1.
Có hệ thống xử lý chất thải phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh môi trường như hầm
biogas, bể phốt hoặc các biện pháp phù hợp khác không được thải trực tiếp các
loại chất thải ra môi trường.
2.
Chuồng, trại được vệ sinh thường xuyên, không để thức ăn thừa, chất thải gây ô
nhiễm môi trường”.
2.
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“
Điều 7. Điều kiện đăng ký trại nuôi gấu
1.
Gấu có nguồn gốc hợp pháp, gấu đã được lập hồ sơ quản lý và gắn chíp điện tử.
2.
Có chuồng và trại nuôi gấu đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3, 4, 5 và 6
của Quy chế này”.
3.
Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gấu
Chủ
nuôi gấu gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký trại nuôi đến Chi cục Kiểm lâm gồm:
1.
Đơn đề nghị đăng ký trại nuôi gấu (Phụ lục 10 ban
hành kèm theo Thông tư này);
2.
Hồ sơ về nguồn gốc hợp pháp của gấu hoặc hồ sơ về gấu đã đăng ký quản lý và gắn
chíp điện tử;
3.
Bản thuyết minh về điều kiện chuồng, trại nuôi bao gồm: Bản vẽ mô tả chi tiết
chuồng, trại nuôi gấu có kèm theo ảnh, chế độ chăm sóc, thức ăn và hệ thống xử
lý chất thải;
4.
Bản sao hợp đồng lao động với người có chuyên môn thú y hoặc hợp đồng với bác
sĩ thú y hay cơ sở thú y để chăm sóc gấu nuôi”.
2. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Vận chuyển gấu
1.
Điều kiện:
a)
Chỉ được phép vận chuyển các cá thể gấu được quy định tại Khoản 1, Điều 7 của
Quy chế này;
b)
Đối với các cá thể gấu đã được lập hồ sơ và gắn chíp điện tử thì trước khi vận
chuyển phải được Hạt Kiểm lâm (Chi cục Kiểm lâm đối với các tỉnh không có Hạt
Kiểm lâm) kiểm tra chíp điện tử để xác định mã số chíp tại nơi đi;
c)
Nơi tiếp nhận gấu là các trại nuôi đã được cấp giấy chứng nhận trại nuôi hoặc
các cơ sở cứu hộ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
d)
Đảm bảo các điều kiện về an toàn và sức khỏe của gấu trong quá trình vận chuyển.
2.
Hồ sơ đề nghị vận chuyển gấu: Chủ nuôi gấu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị vận chuyển gấu
gửi Hạt Kiểm lâm (Chi cục Kiểm lâm đối với các tỉnh không có Hạt Kiểm lâm), hồ
sơ đề nghị vận chuyển gấu gồm có:
a)
Đơn đề nghị vận chuyển gấu (Phụ lục VI
Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN );
b)
Hồ sơ về nguồn gốc hợp pháp của gấu hoặc hồ sơ về gấu đã đăng ký quản lý và gắn
chíp điện tử;
c)
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi của nơi đến. Trường hợp vận chuyển gấu
ra địa bàn ngoài tỉnh chủ nuôi gấu thông báo bằng văn bản với Cơ quan kiểm lâm
sở tại đến làm biên bản kiểm tra xác nhận.
3.
Thẩm quyền và trình tự cấp giấy phép vận chuyển gấu:
a)
Thầm quyền cấp giấy phép vận chuyển gấu: cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị di
chuyển gấu như quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;
b)
Nhiệm vụ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ vận chuyển gấu: thẩm định, kiểm tra chíp
điện tử (đối với các cá thể gấu đã gắn chíp điện tử), lập biên bản xác nhận số
gấu vận chuyển đi và cấp giấy phép vận chuyển gấu theo quy định tại Quy chế này
và quy định hiện hành của Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát lâm sản;
c)
Thời gian cấp giấy phép di chuyển gấu: trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển gấu
phải hoàn thành biên bản xác nhận số gấu vận chuyển và ra văn bản cho phép vận
chuyển gấu trong phạm vi nội tỉnh hoặc cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt ra địa
bàn ngoài tỉnh; trường hợp không giải quyết cho phép vận chuyển phải có văn bản
trả lời người đề nghị về lý do không giải quyết;
d)
Tiếp nhận gấu: Chủ nuôi gấu phải thông báo bằng văn bản với Cơ quan kiểm lâm sở
tại nơi tiếp nhận để đến làm biên bản kiểm tra xác nhận”.
3.
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều
11. Xử lý đối với gấu do chủ nuôi tự nguyện giao cho Nhà nước
1.
Hồ sơ đề nghị giao gấu cho Nhà nước (01 bộ) gồm:
a)
Đơn đề nghị giao nộp gấu cho Nhà nước (Phụ
lục VII ban hành kèm theo Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN);
b)
Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp theo quy định hiện hành hoặc hồ sơ về gấu
đã đăng ký quản lý và gắn chíp điện tử (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu
trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực
trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
2. Cơ quan giải
quyết và thời
hạn giải quyết:
a)
Chi cục Kiểm lâm: trong thời gian 05 ngày làm việc, sau
khi nhận được hồ
sơ
tự
nguyện chuyển
giao gấu, Chi cục hoàn thiện các thủ tục, quyết định chuyển giao
gấu cho các đơn vị đủ điều kiện nuôi nhốt theo quy định trên địa bàn tỉnh hoặc
báo cáo Cục Kiểm lâm nếu trên địa bàn tỉnh không có đơn vị tiếp nhận;
b) Cục Kiểm lâm:
trong
thời gian không quá 10 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ tự nguyện chuyển
giao gấu, Cục Kiểm lâm phải hoàn tất các thủ tục chuyển giao gấu cho các đơn vị
đủ điều kiện nuôi nhốt trong phạm vi cả nước;
c)
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết tại trụ sở cơ quan hoặc gửi qua
đường bưu điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao gấu”.
Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN
ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“
Điều 6. Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp mới
1.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp mới nộp 01 bộ
hồ sơ đăng ký khảo nghiệm đến cơ sở khảo nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm bao gồm: đơn đăng ký khảo nghiệm
(Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này); hồ sơ
giống cây trồng trong đó ghi rõ tên giống, xuất xứ, số lượng, các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật và quy trình kỹ thuật canh tác.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ sở khảo nghiệm thông báo cho tổ chức hoặc
cá nhân đề nghị khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp tiến hành bổ sung và
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm nhận kết quả tại cơ sở
khảo nghiệm.
3. Việc khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp mới được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Pháp lệnh giống
cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Tiêu chuẩn
công nhận giống cây trồng lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành”.
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“
Điều 8. Thủ tục công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu công nhận giống cây
trồng lâm nghiệp mới gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
mới cho Tổng cục Lâm nghiệp. Hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới;
b)
Báo cáo kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống cây trồng mới;
c)
Ý kiến nhận xét của đơn vị tham gia khảo nghiệm;
d)
Biên bản Hội đồng cấp cơ sở.
2.
Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công nhận giống mới, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Tổng cục Lâm nghiệp xác định tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho người nộp hồ
sơ biết. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, người nộp hồ sơ phải hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
3.
Tổng cục Lâm nghiệp thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành. Hội đồng tiến
hành đánh giá kết quả khảo nghiệm hoặc sản xuất thử và lập biên bản đề nghị
công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới.
4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tổng cục Lâm nghiệp căn cứ biên bản thẩm định
của Hội đồng lập báo cáo trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ra quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới. Căn cứ quyết định công
nhận này, Tổng cục Lâm nghiệp cấp chứng chỉ công nhận giống mới cho chủ sở hữu
giống.
5.
Mã số công nhận giống mới được lập theo quy định tại phần B - Phụ lục 3 của Quy chế quản lý giống cây
trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN”.
3. Điều 9 được sửa đổi, bố sung như sau:
“Điều
9. Huỷ bỏ chứng chỉ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới
1.
Chứng chỉ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới bị huỷ bỏ khi có một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Chủ sở hữu giống tự nguyện đề nghị huỷ bỏ chứng chỉ công nhận giống;
b)
Giống đã công nhận bị thoái hoá, suy giảm năng suất so với khi được công nhận đến
mức phải thay thế;
c)
Giống đã công nhận không còn hiệu quả trong sản xuất.
2.
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ sở hữu giống phải có trách
nhiệm thông báo cho Tổng cục Lâm nghiệp.
3.
Tổng cục Lâm nghiệp ban hành quyết định đình chỉ hiệu lực và hủy bỏ chứng chỉ
công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới và thông báo cho chủ sở hữu giống và
các cơ quan liên quan về quyết định huỷ bỏ chứng chỉ công nhận giống cây trồng
lâm nghiệp mới.”
4. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“
Điều 13. Thủ tục công nhận nguồn giống
1.
Đăng ký nguồn giống
Chủ
nguồn giống làm đơn đăng ký theo mẫu biểu
số 04 (Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 89/2005/QĐ-BNN) kèm theo báo cáo kỹ thuật về nguồn giống (Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tới Tổng
cục Lâm nghiệp để đề nghị cấp chứng chỉ công nhận cho vườn giống hữu tính, vườn
giống vô tính.
Chủ
nguồn giống làm đơn đăng ký theo mẫu biểu
số 05 (Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 89/2005/QĐ-BNN) kèm theo báo cáo kỹ thuật về nguồn giống (Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tới Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại để đề nghị cấp chứng chỉ công nhận
cho lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, cây mẹ, cây đầu
dòng (hoặc vườn cung cấp hom).
2.
Thẩm định nguồn giống
a)
Nội dung thẩm định:
Sự
phù hợp của nguồn giống đề nghị công nhận với quy hoạch phát triển nguồn giống
và nhu cầu giống cây trồng lâm nghiệp của quốc gia hoặc tỉnh;
Sự
phù hợp của nguồn giống với các quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
từng loại nguồn giống đã ban hành.
b)
Trình tự thẩm định:
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
xem xét hồ sơ đăng ký công nhận nguồn giống theo các nội dung thẩm định nêu tại
điểm a khoản 2 của Điều này và phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện
hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
Tổng
Cục Lâm nghiệp thành lập Hội đồng thẩm định nguồn giống để công nhận các loại
vườn giống trên phạm vi cả nước;
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định nguồn giống để
công nhận cho các lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng,
cây mẹ, cây đầu dòng (hoặc vườn cung cấp hom) trên phạm vi tỉnh;
Thành
phần Hội đồng gồm một số nhà quản lý và nhà khoa học chuyên ngành được mời theo
yêu cầu. Hội đồng thẩm định nguồn giống có trách nhiệm tư vấn cho lãnh đạo Cục
Lâm nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quyết định
công nhận hoặc huỷ bỏ công nhận các loại nguồn giống cây trồng lâm nghiệp;
Hội
đồng thẩm định khảo sát hiện trường nguồn giống, kiểm tra chủ nguồn giống về
các nội dung kỹ thuật liên quan và lập biên bản kết quả đánh giá, thẩm định;
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng Cục lâm nghiệp, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải hoàn thành công tác thẩm định.
3.
Cấp Chứng chỉ công nhận nguồn giống:
Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định nguồn
giống, Tổng cục Lâm nghiệp cấp chứng chỉ công nhận nguồn giống theo mẫu biểu số 06 (Quy chế quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN) và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp theo mẫu
biểu số 07 (Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN). Trong chứng chỉ công nhận nguồn giống ghi rõ các
tác nghiệp kỹ thuật cần thiết do Hội đồng thẩm định đề xuất mà chủ nguồn giống
phải thực hiện”.
5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
16. Huỷ bỏ chứng chỉ công nhận nguồn giống cây lâm nghiệp
1.
Chứng chỉ công nhận nguồn giống cây lâm nghiệp bị huỷ bỏ khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Chủ nguồn giống tự nguyện đề nghị huỷ bỏ chứng chỉ công nhận nguồn giống;
b)
Nguồn giống đã công nhận bị thoái hoá, suy giảm năng suất so với khi được công
nhận đến mức phải thay thế;
c)
Nguồn giống đã công nhận bị phá hại (bị cháy hơn 40% diện tích, bị sâu bệnh nặng
hơn 30%) không đạt tiêu chuẩn sản xuất;
d.
Nguồn giống đã công nhận không còn hiệu quả trong sản xuất.
2.
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp quyết định đình chỉ hiệu lực của chứng chỉ
công nhận vườn giống hữu tính và vườn giống vô tính trên địa bàn cả nước.
3.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đình chỉ hiệu lực của
chứng chỉ công nhận lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hoá, rừng giống trồng,
cây mẹ, cây đầu dòng (hoặc vườn cung cấp hom) trên địa bàn tỉnh.
4.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ nguồn giống phải
có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn biết để thông báo rộng rãi cho các đơn vị, cá nhân sử dụng giống.
5.
Việc huỷ bỏ chứng chỉ công nhận nguồn giống được cơ quan ra quyết định thông
báo đến chủ nguồn giống và được cập nhật trên trang Web của Tổng Cục Lâm nghiệp”.
6. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
19. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp chính
Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây có tên trong danh mục giống cây trồng
lâm nghiệp chính (gọi chung là chủ cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp) phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 36 Pháp lệnh số 15/2004/PL-UBTVQH11
ngày 23/4/2004 về giống cây trồng”.
7. Bãi bỏ Điều
20 và Điều 21
8. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
28. Thủ tục cấp giấy phép
1.
Tổ chức, cá nhân ở địa phương, các đơn vị trung ương muốn trao đổi giống với nước
ngoài thuộc nhóm cấm xuất khẩu hoặc muốn nhập khẩu giống chưa có trong danh mục
giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh phải có đơn (Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Tổng Cục
Lâm nghiệp, kèm theo là bản sao các tài liệu liên quan như hợp đồng mua bán giống
hoặc giấy cho tặng giống của đối tác.
2.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận đơn, Tổng Cục Lâm nghiệp thẩm định
và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để cấp phép
cho tổ chức hoặc cá nhân đứng đơn”.
9. Khoản
1 Điều 38 được sửa đổi, bố sung như sau:
“Điều
38. Cấp chứng nhận nguồn gốc giống của lô cây con.
1.
Thời hạn cấp: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả sản xuất
cây con ở vườn ươm cây lâm nghiệp (Phụ lục 14 ban
hành kèm theo Thông tư này) của chủ cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp”.
10. Thay thế mẫu biểu 13 (Quy
chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
89/2005/QĐ-BNN) thành Phụ lục số 15 Mẫu thông báo thu hoạch giống lâm nghiệp ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư 99/2006/TT-BNN ngày 06 tháng 11 năm 2006 về việc hướng dẫn thực
hiện một số Điều về Quy chế qản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ
1. Khoản 2.4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“
2.4.
Trình tự, thủ tục cải tạo rừng.
a)
Việc cải tạo rừng: Đối với tổ chức phải lập dự án; đối với hộ gia đình và cá
nhân phải có đơn đề nghị cải tạo rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Chủ rừng là các tổ chức: đối với chủ rừng là các vườn quốc gia, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhu cầu cải tạo rừng gửi 01 bộ
hồ sơ về Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định; Đối với chủ rừng là các tổ chức khác có nhu cầu cải tạo rừng gửi
01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hồ
sơ gồm: Đơn đề nghị cho phép cải tạo rừng của chủ rừng (Phụ
lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này); Dự án cải tạo rừng do chủ rừng lập (Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Lâm nghiệp, Sở
NN và PTNT phải thông báo cho tổ chức để hoàn thiện hồ sơ, trong trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định;
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Lâm nghiệp
phải có báo cáo thẩm định và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra
quyết định, Sở NN và PTNT có báo cáo thẩm định và trình UBND tỉnh ra quyết định.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND cấp tỉnh phải ra quyết định cho phép cải tạo rừng.
c)
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cải tạo rừng, gửi 01 đơn đề nghị cải
tạo rừng (Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư
này) về Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã xem xét, quyết định, trong đơn nêu
rõ phương án cải tạo rừng, thời hạn hoàn thành, có xác nhận của kiểm lâm địa
bàn và UBND xã nơi có diện tích rừng đề nghị cải tạo. Nếu diện tích rừng cải tạo
từ 5 hecta trở lên thì Uỷ ban nhân dân huyện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định trước khi quyết định phê duyệt.
Ngay
trong ngày nhận được đơn đề nghị cải tạo rừng của hộ gia đình, cá nhân UBND huyện
phải thông báo cho hộ gia đình, cá nhân nếu đơn chưa hợp lệ để hộ gia đình, cá
nhân hoàn thiện. Nếu đơn đã hợp lệ UBND huyện cấp giấy biên nhận đã nộp đơn cho
hộ gia đình, cá nhân và gửi đơn về sở NN và PTNT để thẩm định đối với diện tích
rừng rừng cải tạo trên 05 ha.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của UBND huyện gửi đến, Sở
NN và PTNT phải có văn bản thẩm định gửi về UBND huyện để ra quyết định.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của hộ gia đình hoặc 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở NN và PTNT, UBND huyện
phải ra quyết định cho phép cải tạo rừng”.
2. Điểm a khoản 9.4 Mục
II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 9.4.
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ sử dụng tài nguyên trong rừng đặc dụng:
a)
Chặt nuôi dưỡng rừng: Sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho
phép chặt nuôi dưỡng rừng đối với những khu rừng đặc dụng thuộc Bộ quản lý; Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép chặt nuôi dưỡng rừng
đối với những khu rừng đặc dụng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản
lý thì chủ rừng tiến hành thiết kế và lập 01 bản hồ sơ thiết kế gửi cơ quan cấp
phép.
Nội
dung thiết kế:
-
Xác định rõ ranh giới, diện tích theo lô, khoảnh, tiểu khu;
-
Tính toán khối lượng sản phẩm có thể tận dụng theo kích thước, loài cây, nhóm gỗ;
-
Lập hồ sơ thiết kế các biện pháp lâm sinh (chặt nuôi dưỡng rừng).
Thành
phần hồ sơ thiết kế gồm:
-
Tờ trình thẩm định hồ sơ (Phụ lục 19 ban hành kèm
theo Thông tư này);
-
Chủ trương cho phép chặt nuôi dưỡng của Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
-
Thiết kế kỹ thuật chặt nuôi dưỡng (Phụ lục 20 ban
hành kèm theo Thông tư này).
Thủ tục trình
duyệt:
-
Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt hồ sơ thiết kế chặt nuôi dưỡng rừng cho những khu
rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế chặt nuôi dưỡng
rừng cho những khu rừng đặc dụng do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản
lý;
Thời
gian giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Những
nguyên tắc trong quá trình chặt nuôi dưỡng rừng:
-
Chặt nuôi dưỡng rừng phải tuân thủ các quy trình, quy phạm nhằm đảm bảo tái
sinh, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến cây còn lại, không mở đường vận xuất, vận
chuyển và kho bãi mới mà phải lợi dụng các công trình đã có hoặc đường mòn để vận
xuất, vận chuyển;
-
Chặt nuôi dưỡng rừng phải đúng địa điểm, đúng diện tích, đúng đối tượng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép. Nghiêm cấm lợi dụng chặt gỗ nơi khác
đưa vào khu vực được phép chặt nuôi dưỡng”.
3. Điểm 11.3 khoản 11 mục
II được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“11.3
Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin phép lưu giữ,
sưu tầm mẫu vật, nguồn gien của những loài động, thực vật hoang dã thông thường,
muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng
hay đơn vị chủ quản lý các khu rừng đó thống nhất cho phép bằng văn bản.
Chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin phép lưu giữ, sưu tầm
mẫu vật, nguồn gien của những loài động, thực vật rừng quý hiếm, muốn thu thập
nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời
bằng văn bản”.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung Điều 10 Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới của ngành NN&PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN
ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
&PTNT
“Điều 10.Tạm dừng và khôi phục hiệu lực thi
hành quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật
1.
Cơ quan nào ra quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật thì cơ quan đó có quyền ra
quyết định tạm dừng và khôi phục hiệu lực thi hành quyết định công nhận tiến bộ
kỹ thuật.
2.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở xác định tổ chức, cá
nhân vi phạm một trong các trường hợp sau đây, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
tạm dừng hiệu lực thi hành Quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật:
a)
Tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật được công nhận không thực hiện trách nhiệm
tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này;
b)
Tiến bộ kỹ thuật sau một thời gian áp dụng trong thực tế không đáp ứng được các
tiêu chí chung và tiêu chí cụ thể hoặc gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đời sống,
môi trường;
c)
Vi phạm các quy định có liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ.
3.
Quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật được khôi phục hiệu lực thi hành khi tổ
chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật bị tạm dừng đã khắc phục được lý do tạm dừng
quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu khôi phục hiệu lực
thi hành quyết định công nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật gửi 01 bộ hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị
khôi phục hiệu lực thi hành quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật (Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này); Báo cáo kỹ
thuật về hiện trạng tiến bộ kỹ thuật đề nghị khôi phục hiệu lực thi hành quyết
định công nhận tiến bộ kỹ thuật (Phụ lục 22 ban
hành kèm theo Thông tư này).
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ..
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền phải có kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân”.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2009/TT-BNN hướng dẫn trồng cây cao
su trên đất lâm nghiệp
1. Bổ sung khoản
1 Điều 6 như sau:
“Điều
6. Trình tự, thẩm quyền cho phép trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp
1.
Chủ đầu tư trồng cao su là các tổ chức.
e)
Thủ tục trình hồ sơ cho phép chuyển rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn ngân
sách vốn viện trợ không hoàn lại:
Tổ
chức gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển rừng sang trồng cao su. Hồ
sơ gồm: Văn bản đề nghị của tổ chức; Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng đất, rừng
khu vực đề nghị chuyển đổi, kèm theo các tài liệu điều tra, khảo sát ngoại nghiệp
của đơn vị tư vấn.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa phù hợp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho tổ chức biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy
định;
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân cấp tỉnh
quyết định cho phép tổ chức được chuyển rừng sang trồng cao su.
2. Bổ sung, sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“
2. Chủ đầu tư trồng cao su là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
a)
Đối với diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng bằng vốn ngân sách hoặc vốn viện
trợ
Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã
được giao rừng và đất lâm nghiệp có nhu cầu chuyển rừng sang trồng cao su, nếu
đảm bảo điều kiện về loại đất, loại rừng và phù hợp với quy hoạch của tỉnh, làm 01 đơn nêu rõ địa danh, diện tích, loại rừng
và sơ đồ vị trí lô rừng, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã gửi về Uỷ ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định cho phép chuyển rừng sang trồng cao su.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, UBND huyện phải thông báo cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư biết để hoàn thiện trong trường hợp đơn
chưa hợp lệ;
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn hợp lệ, UBND huyện quyết định
cho phép hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được chuyển rừng sang trồng cao
su”.
3. Sửa đổi điểm
a khoản 1 Điều 7 như sau:
“Điều
7. Trình tự khai thác tận dụng lâm sản trên đất rừng chuyển rừng sang trồng cao
su.
1.
Khai thác tận dụng lâm sản của các tổ chức.
a)
Trên đất rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn ngân sách hoặc vốn viện trợ
Chủ
rừng hoặc chủ đầu tư xây dựng báo cáo khai thác tận dụng lâm sản gồm một số nội
dung sau: Xác định ranh giới, phân chia địa danh theo lô, khoảnh, tiểu khu và lập
bản đồ khu vực khai thác tỉ lệ 1: 5.000; lập báo cáo khai thác nêu rõ diện
tích, sản lượng lâm sản khai thác theo cấp kính, chủng loại của từng lô, khoảnh,
tiểu khu và tổng hợp cho cả khu vực khai thác; xác định các công trình sản xuất
và dự kiến chi phí khai thác.
Uỷ
ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương lựa chọn đơn vị
có chức năng hoặc giao cho chủ rừng, chủ đầu tư trồng cao su để khai thác tận dụng lâm sản, nhưng phải thực
hiện đúng quy định và đảm bảo tiến độ trồng
cao su theo kế hoạch.
Thủ
tục trình cấp phép khai thác: Chủ rừng hoặc chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ về Sở
Nông nghiệp và PTNT. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp phép khai thác tận dụng;
văn bản giao nhiệm vụ khai thác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; bản báo cáo khai
thác và bản đồ khu khai thác.
Trong
thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và PTNT phải
thông báo cho chủ rừng hoặc chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và
PTNT cấp phép khai thác tận dụng lâm sản và trả kế quả cho chủ rừng hoặc chủ đầu
tư và đơn vị có chức năng khai thác được Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao”.
4. Sửa đổi điểm
a và điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.
Khai thác tận dụng lâm sản của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
a)
Đối với đất rừng tự nhiên.
Trường hợp chuyển rừng sang trồng cao su, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn thống
kê số cây và tính toán sản lượng lâm sản khai thác tận dụng (nếu có), gửi 01 bản
thống kê về UBND cấp huyện phê duyệt và cấp phép khai thác tận dụng.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện phải thông
báo cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn để hoàn thiện hồ sơ trong
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn hợp lệ, UBND cấp huyện quyết
định cấp phép khai thác tận dụng và trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn.
c) Đối với diện tích đất rừng thu hồi của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn để
giao cho tổ chức làm chủ đầu tư trồng cao su là rừng tự nhiên, rừng trồng bằng
vốn ngân sách hoặc vốn viện trợ: Sau khi đã đền bù tài sản mà hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã
đầu tư trên đất theo quy định; chủ đầu tư xây dựng hồ sơ khai thác tận dụng
trình cấp thẩm quyền phê duyệt, cấp phép khai thác tận dụng cho chủ đầu tư để
khai thác tận dụng. Trình tự xây dựng hồ sơ, cấp phép khai thác thực hiện theo
quy định tại điểm khoản 3 Điều này.
Trường
hợp, đất rừng thu hồi của hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn giao cho tổ chức làm chủ đầu tư trồng cao su
là rừng trồng do hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn đầu tư vốn thì thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT”.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày kể từ ngày ký.
2. Tổng Cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website Chính phủ (06);
- Lưu VT, PC (4).
|
BỘ TRƯỞNG
Cao
Đức Phát
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|