BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 680/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng
6 năm 2003 và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm
2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chính sách phổ biến thông tin Thống kê Nhà nước;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê của Tổng
cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê (6 bản);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Các đơn vị thuộc TCTK;
- Các Cục Thống kê tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, TCTK.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
QUY CHẾ
PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày
28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế phổ biến thông tin thống kê
này quy định mục đích yêu cầu, nguyên tắc, đối tượng, nội dung, phương thức, thời
gian và trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê Nhà nước của Tổng cục Thống kê.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công
tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê, bao gồm:
a) Cơ quan Tổng cục Thống kê ở Trung
ương (sau đây gọi là Cơ quan Tổng cục Thống kê);
b) Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thống kê);
c) Chi cục Thống kê huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Chi cục Thống kê).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê (gọi chung là đối tượng sử dụng thông
tin thống kê).
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê
1. Đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê
Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Đưa thông tin thống kê Nhà nước
nói chung và thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê nói riêng ngày càng trở
thành nguồn thông tin thống kê chính thống được các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế thống nhất sử dụng; góp phần làm cho thông tin thống kê
thực sự là tri thức xã hội.
3. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ
quan, đơn vị và người làm công tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê với cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê; nâng cao hiệu quả sử dụng
thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê sản xuất và phổ biến.
Điều 4. Nguyên tắc
phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê
1. Tiến hành có tổ chức, theo quy định
của Luật Thống kê, Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước và các văn bản
quy phạm pháp luật khác.
2. Bảo đảm thông tin thống kê do Tổng
cục Thống kê thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, khách quan,
minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng
thông tin thống kê Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc
tế theo quy định của pháp luật.
3. Có sự phân công, phân cấp, rõ
ràng; xác định cụ thể trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị và những người làm công tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê
trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống kê.
4. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với
khả năng hiện có về nguồn thông tin thống kê và các nguồn lực khác của Tổng cục
Thống kê.
Điều 5. Loại
thông tin thống kê phổ biến
Cơ quan Tổng cục Thống kê, Cục Thống
kê và Chi cục Thống kê có trách nhiệm phổ biến những thông tin thống kê chủ yếu
sau đây:
1. Thông tin thống kê quy định trong
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, huyện, xã và
các hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội khác thuộc trách nhiệm phổ biến.
2. Thông tin thống kê thuộc Báo cáo
thống kê ước tính phản ánh tình hình kinh tế-xã hội tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm (gọi tắt là Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng).
3. Thông tin thống kê thuộc Báo cáo
thống kê chính thức hàng năm.
4. Thông tin thống kê thuộc Niên giám
thống kê biên soạn hàng năm.
5. Thông tin thống kê đánh giá kết quả
thực; hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch,
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia và những
thông tin thống kê đánh giá động thái, thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
khác.
6. Thông tin thống kê của các cuộc tổng
điều tra và điều tra thống kê được giao chủ trì.
7. Thông tin thống kê nước ngoài thu
thập, tổng hợp, phổ biến theo định kỳ và không định kỳ.
8. Thông tin thống kê chuyên đề, đột
xuất và thông tin thống kê kinh tế-xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ thu thập,
tổng hợp và phổ biến.
9. Thông tin thống kê trong các cơ sở
dữ liệu thống kê ban đầu, cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp và kho dữ liệu thống
kê.
Điều 6. Những
thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc Danh mục
bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của
tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng quy
định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích riêng của các
tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Xác định đối tượng sử dụng thông tin thống kê và phương thức
phổ biến thông tin thống kê
1. Đối tượng sử dụng thông tin thống kê là cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã, đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thông tin thống kê
nói chung và thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê phổ biến nói riêng.
2. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê của Cơ
quan Tổng cục Thống kê
a) Phổ biến thông tin thống kê trên Trang thông tin
điện tử thống kê của Tổng cục Thống kê để tất cả các đối tượng đều có quyền
bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống
kê này.
b) Việc phổ biến thông tin thống kê dưới dạng ấn phẩm
in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như đĩa DVD, CD-ROM và các vật
mang tin điện tử khác được quy định như sau:
(1) Cung cấp thường xuyên, miễn phí thông tin thống
kê của Cơ quan Tổng cục Thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng theo
Danh sách đối tượng sử dụng thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy
định hàng năm và theo từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến
trong năm, bao gồm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sau đây:
- Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính
phủ; Bộ, ngành, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác ở Trung ương;
- Lãnh đạo chủ chốt các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện các quốc gia có
quan hệ hợp tác song phương và đa phương
với Việt Nam.
(2) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không
thuộc Danh sách nêu trên có nhu cầu sử dụng thông tin in trên giấy hoặc bằng vật
mang tin điện tử do Cơ quan Tổng cục Thống kê phổ biến thì phải đăng ký và chi
trả chi phí in ấn, sao in và những chi phí khác phát sinh theo quy định.
3. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê của Cục
Thống kê
a) Phổ biến thông tin thống kê trên Trang thông tin
điện tử thống kê của Cục Thống kê hoặc qua cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên địa bàn để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc
tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống kê này.
b) Việc phổ biến các ấn phẩm dưới dạng in trên giấy
hoặc bằng các vật mang tin điện tử được
quy định tương tự như Điểm b, Khoản 2 nêu trên, cụ thể như sau:
(1) Cung cấp thường xuyên, miễn phí thông tin thống
kê của Cục Thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Danh sách đối tượng sử dụng
thông tin do Cục trưởng Cục Thống kê quy định hàng năm và theo từng loại thông
tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến trong năm, bao gồm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sau đây:
- Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; sở, ban, ngành, đoàn
thể và các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh khác trên địa bàn thường xuyên sử dụng
thông tin thống kê của Cục Thống kê;
- Lãnh đạo chủ chốt huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trên địa bàn;
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê và vụ, đơn vị thuộc Cơ
quan Tổng cục Thống kê có nhu cầu sử dụng thông tin, sản phẩm thông tin thống
kê của Cục Thống kê để tổng hợp chung cả
nước.
(2) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không
thuộc Danh sách nêu trên có nhu cầu sử dụng thông tin in trên giấy hoặc bàng
các vật mang tin điện tử do Cục Thống kê phổ biến thì phải đăng ký và chi trả
chi phí phát sinh theo quy định.
4. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê của Chi
cục Thống kê
a) Cung cấp thường xuyên, miễn phí thông tin thống
kê của Chi cục Thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Danh sách đối tượng
sử dụng thông tin do Chi cục trưởng Chi cục Thống kê quy định hàng năm và theo
từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến trong năm, bao gồm
các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
- Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp huyện; phòng, ban tổ chức,
đoàn thể cấp huyện khác trên địa bàn thường xuyên sử dụng thông tin thống kê của
Chi cục Thống kê;
- Lãnh đạo chủ chốt cấp xã trên địa bàn cấp huyện;
- Lãnh đạo Cục Thống kê trực tiếp quản lý và phòng,
ban chức năng thuộc Cục Thống kê; vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê có
nhu cầu sử dụng thông tin, sản phẩm thống kê của Chi cục Thống kê để tổng hợp
chung cả nước.
b) Đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác không thuộc Danh sách nêu trên có nhu cầu sử dụng
thông tin thống kê của Chi cục Thống kê thì Chi cục Thống kê tạo điều kiện tiếp
cận, khai thác tại chỗ theo hình thức miễn phí là chủ yếu; đồng thời có thể áp
dụng hình thức chi trả những chi phí sao in và các chi phí khác phát sinh theo
quy định.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục
Thống kê căn cứ vào tình hình thực tế và loại thông tin thống kê để quy định
thêm các hình thức phổ biến thông tin thống kê như: Họp báo; ra thông cáo báo
chí; tổ chức thư viện, phòng đọc thống kê và trung tâm giới thiệu sản phẩm
thông tin thống kê; sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện truyền
thông và các hình thức phổ biến thông tin thống kê khác.
Điều 8. Xây dựng Hệ thống sản
phẩm thông tin thống kê
1. Sản phẩm thông tin thống kê là kết quả của hoạt
động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó thể hiện
dưới dạng văn bản in trên giấy hoặc dạng thông tin điện tử.
2. Việc xây dựng Hệ thống sản phẩm thông tin thống
kê phải đáp ứng các mục đích, yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Số lượng, chủng loại sản phẩm thông tin phải đa
dạng, phù hợp với từng loại tin và đối tượng sử
dụng thông tin, hợp thành Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê thống nhất,
đồng bộ, thiết thực, khả thi và hiệu quả; hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ
sung hoàn thiện.
b) Thông tin trong mỗi sản phẩm phải đảm bảo các
tiêu chuẩn chất lượng: Tính phù hợp, tính kịp thời, tính chính xác, khả năng giải
thích, tính so sánh, tính thống nhất và các tiêu chuẩn chất lượng khác.
c) Định dạng sản phẩm, tên sản phẩm, hệ thống chỉ
tiêu, thiết kế bảng biểu, ngôn ngữ biên soạn phải được chuẩn hóa.
3. Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê của Tổng cục
Thống kê được xây dựng hàng năm, bao gồm: Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê
của Cơ quan Tổng cục Thống kê, Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê của Cục Thống
kê và Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê của Chi cục Thống kê.
4. Trên cơ sở Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê
đã xây dựng, hàng năm tiến hành lập Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu.
Mỗi sản phẩm trong Danh mục cần bao gồm các thông tin cơ bản sau:
(1) Tên sản phẩm;
(2) Nội dung chủ yếu;
(3) Mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ
hay chính thức);
(4) Định dạng sản phẩm (dạng văn bản in trên giấy
hay dạng thông tin điện tử);
(5) Ngôn ngữ biên soạn;
(6) Thời điểm phổ biến;
(7) Hình thức phổ biến;
(8) Đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến;
(9) Các thông tin cơ bản khác.
5. Tháng 9 hàng năm, Chi cục Thống kê hoàn thành
Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu sẽ biên soạn, phổ biến trong năm kế
tiếp, báo cáo Cục Thống kê cấp trên và thông báo công khai rộng rãi để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết.
6. Trên cơ sở Danh mục sản phẩm thông tin thống kê
của các Chi cục Thống kê và sản phẩm thông tin thống kê do các phòng thuộc Cục
Thống kê biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê nghiên cứu, lựa chọn
những sản phẩm quan trọng có nhu cầu sử dụng cao để lập Danh mục sản phẩm thông
tin thống kê chủ yếu của Cục Thống kê, hoàn thiện trong tháng 10 báo cáo Tổng cục
Thống kê và thông báo công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết.
7. Trên cơ sở Danh mục sản phẩm thông tin thống kê
chủ yếu của các Cục Thống kê và sản phẩm thông tin thống kê do các vụ, đơn vị
thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, Tổng cục
Thống kê nghiên cứu, lựa chọn những sản phẩm quan trọng, có nhu cầu sử dụng cao
lập Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu của cả nước trình Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt trong tháng 12. Sau khi được phê duyệt, Danh mục sản
phẩm thông tin thống kê phải được thông báo công khai rộng rãi đá các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết; đồng thời làm căn cứ theo
dõi, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện.
8. Sau 6 tháng đầu năm thực hiện Kế hoạch phổ biến
thông tin thống kê hàng năm, Chi cục Thống kê, Cục Thống kê và Tổng cục Thống
kê phải rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có điều chỉnh, bổ sung phải báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kịp thời để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng biết. Cuối năm tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 9. Quy trình biên soạn, thẩm định và phổ biến một số sản phẩm
thông tin thống kê chủ yếu
1. Quy trình biên soạn, thẩm định và phổ biến Niên
giám thống kê quốc gia đầy đủ của cả nước
a) Đầu tháng 3 hàng năm. Vụ Thống kê Tổng hợp (thuộc
Tổng cục Thống kê) chuyển market Niên giám thống kê kèm theo số liệu của các
năm trước tới các Vụ Thống kê chuyên ngành (thuộc Tổng cục Thống kê) rà soát,
chuẩn hóa và cập nhật đầy đủ số liệu.
b) Đầu tháng 4 hàng năm, các Vụ Thống kê chuyên
ngành gửi lại Vụ Thống kê Tổng hợp market Niên giám thống kê với đầy đủ số liệu
sau khi đã được Lãnh đạo Tổng cục Thống kê phụ trách phê duyệt để biên soạn
Niên giám thống kê quốc gia; đồng thời Vụ Thống kê chuyên ngành chuyển các số
liệu liên quan tới các Cục Thống kê sử dụng biên soạn Niên giám thống kê địa
phương.
c) Khi nhận được
số liệu của các Vụ Thống kê chuyên ngành, Cục Thống kê tiến hành rà soát, đối
chiếu lại số liệu. Nếu chưa thống nhất, Cục Thống kê trao đổi với Vụ Thống kê
chuyên ngành để hoàn thành việc xử lý trước ngày 20 tháng 4. Trường hợp có điều
chỉnh số liệu thì Vụ Thống kê chuyên ngành phải thông báo với Vụ Thống kê Tổng
hợp trước ngày 30 tháng 4 để hoàn chỉnh trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
duyệt cho phép in ấn để Niên giám thống kê quốc gia bảo đảm thời hạn phổ biến
chậm nhất là tháng 6 theo quy định.
2. Quy trình biên soạn, thẩm định và phổ biến Báo
cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê.
a) Ngày 17 hàng tháng, Cục Thống kê gửi thông tin
thống kê tới Vụ Thống kê chuyên ngành (thuộc Tổng cục Thống kê) để tổng hợp
chung cả nước.
b) Ngày 18 và 19 hàng tháng, Vụ Thống kê chuyên
ngành nghiên cứu, thẩm định thông tin thống kê chuyên ngành do các Cục Thống kê
gửi tới. Nếu không có ý kiến phản hồi, ngày 20 hàng tháng Cục Thống kê được
phép phổ biến Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của địa phương. Trong trường hợp
Vụ Thống kê chuyên ngành phát hiện sai sót, bất hợp lý thì gửi ý kiến qua mạng
tin học hoặc các hình thức khác để Cục Thống kê hoàn chỉnh Báo cáo tình hình
kinh tế-xã hội hàng tháng của địa phương.
c) Trên cơ sở số liệu đã thống nhất với các Cục Thống
kê, số liệu báo cáo của các Bộ, ngành và các nguồn thông tin khác, chậm nhất là
ngày 22 hàng tháng Vụ Thống kê chuyên ngành hoàn thành báo cáo trình Lãnh đạo Tổng
cục Thống kê phụ trách duyệt; đồng thời gửi Vụ Thống kê Tổng hợp (thuộc Tổng cục
Thống kê) để biên soạn Báo cáo chung của cả nước trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê duyệt.
d) Trong phạm vi 2 ngày kể từ khi Báo cáo tình hình
kinh tế-xã hội hàng tháng của cả nước do Tổng cục Thống kê hoặc Báo cáo tình
hình kinh tế-xã hội trên địa bàn cấp tỉnh do Cục Thống kê biên soạn được ký duyệt,
các đơn vị liên quan phải triển khai các hình thức phổ biến thông tin phù hợp
như gửi báo cáo theo đường công văn, ra thông cáo báo chí, họp báo, phát tờ
rơi, đưa lên Trang thông tin điện tử thống kê và các hình thức phổ biến thông
tin khác để truyền đưa thông tin đến các đối tượng sử dụng chậm nhất là vào
ngày 28 của tháng báo cáo theo quy định.
đ) Đối với Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng
tháng mà những ngày quy định tại Điểm a, b và c nêu trên trùng với ngày nghỉ lễ,
nghỉ thứ 7, chủ nhật hoặc những báo cáo mà cấp có thẩm quyền yêu cầu tiến hành
sớm hơn thông lệ thì Vụ Thống kê Tổng hợp phải soạn thảo kế hoạch triển khai
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt để thực hiện thống nhất, đồng
bộ.
3. Quy trình biên soạn, thẩm định và phổ biến Báo
cáo thống kê chính thức của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê.
a) Cục Thống kê lập các Báo cáo chính thức theo chế
độ quy định gửi qua mạng tin học hoặc các hình thức khác tới Vụ Thống kê chuyên
ngành (thuộc Tổng cục Thống kê) để thẩm định trước khi phổ biến.
b) Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Báo cáo thống kê chính thức từ Cục Thống kê, Vụ Thống kê chuyên ngành phải
thẩm định và có ý kiến để Cục Thống kê hoàn chỉnh và phổ biến.
c) Trên cơ sở Báo cáo chính thức của các Cục Thống
kê, Báo cáo thống kê chính thức của các Bộ, ngành và các nguồn số liệu khác, Vụ
Thống kê chuyên ngành biên soạn Báo cáo thống kê chính thức theo chuyên ngành
được phân công trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê duyệt.
d) Sau khi Báo cáo chính thức được Tổng cục trưởng
ký duyệt, Vụ Thống kê chuyên ngành phối hợp
với các đơn vị liên quan in ấn và phổ biến theo quy định; đồng thời thông báo
ngay qua mạng tin học hoặc các hình thức khác tới các Cục Thống kê để sử dụng
thống nhất.
4. Quy trình biên soạn, thẩm định và phổ biến kết
quả tổng điều tra và điều tra thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê.
a) Những cuộc tổng điều tra và điều tra thống kê do
Tổng cục Thống kê chủ trì hoặc đảm nhận nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo điều
tra Trung ương thì vụ, đơn vị được Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê giao nhiệm vụ chủ trì về nghiệp vụ chuyên môn điều tra
phải phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định kết quả điều tra trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phổ biến theo thời hạn quy định trong Phương án điều
tra. Cục Thống kê phải thống nhất sử dụng kết quả điều tra này.
b) Những cuộc điều tra do Cục Thống kê tiến hành
theo yêu cầu của địa phương hoặc của các đối tượng khác mà kết quả điều tra có
liên quan đến thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê thì trước khi phổ biến Cục Thống kê phải báo cáo kết quả điều tra
để Tổng cục Thống kê giao cho vụ, đơn vị chức năng thẩm định. Trong phạm vi 15
ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả điều tra do Cục Thống kê gửi tới, Vụ
Thống kê chuyên ngành hoặc đơn vị chuyên môn có liên quan được Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê giao thẩm định phải có ý kiến để Cục Thống kê hoàn thiện và
phổ biến kết quả điều tra.
Điều 10. Xây dựng và công bố
công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Lịch phổ biến thông tin thống kê là thời gian biểu
ấn định việc phổ biến thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức thống kê hoặc cơ
quan, tổ chức phổ biến thông tin thống kê soạn thảo và công bố, được dùng làm
căn cứ để tiến hành hoạt động phổ biến thông tin thống kê và giúp cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết trước để chủ động tiếp cận,
khai thác, sử dụng thông tin.
2. Tháng 12 hàng năm, Cơ quan Tổng cục Thống kê, Cục
Thống kê và Chi cục Thống kê có trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh và công bố công
khai Lịch phổ biến đối với những thông tin thống kê phổ biến trong năm kế tiếp.
Trong lịch phổ biến thông tin thống kê này, ngoài thời gian biểu phổ biến còn
phải thông báo đầy đủ các thông tin cơ bản khác như: Loại thông tin, mức độ
hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ, chính thức), hình thức phổ biến và
đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến.
3. Trong lịch phổ biến thông tin thống kê hàng năm,
Tổng cục Thống kê phải bảo đảm thực hiện nghiêm túc thời hạn phổ biến những
thông tin thống kê thuộc trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) đã được Thủ tướng Chính phủ quy định
tại Khoản 2, Điều 5 Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2013, bao gồm:
a) Phổ biến chỉ số giá tiêu dùng vào ngày 24 hàng
tháng; tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước, số người thất nghiệp và tỷ lệ thất
nghiệp, số người thiếu việc làm hàng quý theo số liệu ước tính vào ngày 26 của
tháng cuối quý và số liệu sơ bộ vào ngày 26 tháng cuối của quý tiếp theo; phổ
biến Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng vào ngày 28 của tháng báo cáo.
Nếu các mốc thời gian phổ biến nêu trên trùng vào các ngày nghỉ theo quy định của
Nhà nước, thời hạn phổ biến sẽ chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
b) Phổ biến Niên giám thống kê quốc gia hàng năm
vào tháng 6 năm sau.
c) Phổ biến kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
hàng năm theo số liệu ước tính vào tháng 9 năm Kế
hoạch; số liệu sơ bộ trong tháng 3 và số liệu chính thức trong tháng 9
năm sau.
d) Phổ biến kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5
năm, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm theo số liệu ước tính vào
tháng 9 năm cuối Kế hoạch, Chiến lược; số liệu sơ bộ sau 6 tháng và số liệu
chính thức sau 9 tháng kết thúc Kế hoạch, Chiến lược.
đ) Phổ biến kết quả các cuộc điều tra, tổng điều
tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều
tra, tổng điều tra thống kê khác được giao chủ trì theo phương án điều tra, tổng
điều tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thời hạn phổ biến quy định trong
Phương án điều tra, tổng điều tra phải
công khai ngay sau khi Phương án được phê duyệt.
4. Ngoài những thông tin thống kê đã được Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Khoản 3 nêu trên, Tổng cục Thống kê còn có trách nhiệm
phổ biến hệ thống số liệu thống kê kinh tế-xã hội hàng năm theo số liệu sơ bộ
vào tháng 3 và số liệu chính thức vào tháng 10 năm sau.
5. Lịch phổ biến các thông tin thống kê kinh tế-xã
hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ phổ biến của Tổng cục Thống kê do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê quy định.
6. Trong lịch phổ biến thông tin thống kê hàng năm,
Cục Thống kê và Chi cục Thống kê phải bảo đảm thực hiện nghiêm túc thời hạn phổ
biến những thông tin thống kê đã được Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định. Trong trường
hợp phổ biến sớm hơn Lịch phổ biến của Cơ quan Tổng cục Thống kê, Cục Thống
kê và Chi cục Thống kê phải gửi những thông tin thống kê cần phổ biến trước thời
hạn tới các vụ, đơn vị chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê để thẩm định
và chỉ tiến hành phổ biến những thông tin này khi được Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê phê duyệt.
7. Ngoài những thông tin thống kê đã được Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê quy định thời hạn phổ biến, Cục trưởng Cục Thống kê
còn có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có nhu cầu tổng hợp chung của các vụ, đơn vị
chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê để quy định Lịch phổ biến các thông
tin thống kê kinh tế-xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ phổ biến của Cục Thống
kê và Chi cục Thống kê.
8. Sau 6 tháng đầu năm triển khai thực hiện Lịch phổ
biến thông tin hàng năm, Chi cục Thống kê, Cục Thống kê và Cơ quan Tổng cục Thống
kê phải rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có bổ sung, điều chỉnh phải báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định để thông báo kịp thời tới các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin thống kê. Cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 11. Tổ chức hoạt động dịch
vụ phổ biến thông tin thống kê
1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động dịch vụ phổ biến
thông tin thống kê
a) Tiến hành có tổ chức, đúng phương pháp chuyên
môn nghiệp vụ thống kê, phù hợp với quy định của pháp luật, và thông lệ quốc tế.
b) Hoạt động dịch vụ phổ biến thông tin thống kê chỉ
được coi là hoạt động bổ sung sau khi đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
chủ yếu là phổ biến thông tin thống kê miễn phí quy định.
c) Chỉ được phép thu những chi phí xử lý, tổng hợp,
phân tích, in ấn và các chi phí khác phát sinh thêm ngoài chi phí sản xuất, phổ
biến thông tin thống kê đã được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn kinh
phí do tổ chức quốc tế, cơ quan thống kê các quốc gia tài trợ theo Chương trình
dự án hợp tác đa phương.
2. Các loại dịch vụ phổ biến thông tin thống kê
a) Dịch vụ sao in thông tin thống kê tại chỗ.
b) Dịch vụ cung cấp thông tin thống kê qua các sản
phẩm in trên giấy và các sản phẩm điện tử ghi trên vật mang tin như đĩa DVD, CD-ROM
và các vật mang tin khác hoặc cung cấp qua điện thoại, thư điện tử, fax, tin nhắn
SMS...
c) Dịch vụ xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin thống
kê chuyên sâu, chuyên đề theo yêu cầu sử dụng riêng của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn
vị chức năng của Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan khác xây dựng
Quy chế dịch vụ thông tin thống kê trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành để áp dụng thống nhất.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê
a) Tiếp cận, khai thác và sử dụng miễn phí đối với
thông tin thống kê Nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê phổ
biến.
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê công khai Danh mục sản phẩm và Lịch phổ biến thông tin thống kê đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; minh bạch về nguồn thông tin, khái niệm, phạm vi thu
thập, phương pháp tính toán, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ,
chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến thông tin
thống kê phổ biến.
c) Đề nghị các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê cung cấp thông tin thống kê theo hình thức dịch vụ thống kê quy định tại Điều
11.
d) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị thuộc Tổng
cục Thống kê không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại điểm a, b
và c nêu trên.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin thống kê với các
cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê thuộc Tổng cục
Thống kê; đồng thời chủ động đề xuất giải pháp và phối hợp tổ chức thực hiện.
b) Bảo vệ tính trung thực, khách quan và tính pháp
lý của thông tin thống kê đã được các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê
phổ biến. Khi trích dẫn và sử dụng phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Không
được sử dụng các thông tin thống kê này vào những việc gây phương hại tới lợi
ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác.
c) Trau dồi, cập nhật kiến thức thống kê và kỹ năng
tìm kiếm, khai thác thông tin thống kê để chủ động trong việc thu thập thông
tin và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê phổ biến.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đột
xuất cần được cung cấp một số thông tin thống kê trước thời hạn phổ biến quy định
trong Lịch phổ biến thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê
phải cam kết thực hiện các quy định sau đây:
a) Đề xuất trước nhu cầu để cơ quan, đơn vị thuộc Tổng
cục Thống kê có chức năng, nhiệm vụ phổ biến những thông tin thống kê này xem
xét, bố trí kế hoạch đáp ứng.
b) Khi được cung cấp trước, những thông tin thống
kê đó chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, triển khai công việc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; không được phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
không được sửa chữa, thay đổi thông tin được cung cấp.
c) Trong trường hợp công bố, phổ biến các tài liệu
có sử dụng thông tin thống kê được cung cấp trước, nếu tiến hành trước Lịch phổ
biến những thông tin thống kê đó thì phải trao đổi lại với cơ quan, đơn vị đã
cung cấp để phối hợp rà soát và cập nhật thông tin thống kê mới; nếu tiến hành
sau thì sử dụng thông tin thống kê được phổ biến theo Lịch phổ biến thay thế
thông tin thống kê đã được cung cấp trước nhằm đảm bảo tính thống nhất và tính
pháp lý của thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê phổ biến theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm
phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này trong các cơ quan, đơn vị
và người làm công tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê; đồng thời phổ biến tới
các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để phối hợp thực hiện. Định
kỳ đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Căn cứ Quy chế này và các quy định có liên quan,
Cục trưởng Cục Thống kê ban hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước
áp dụng đối với Cục Thống kê và các Chi cục Thống kê trên địa bàn.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn
đề cần tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, đề nghị phản ánh với Tổng cục Thống kê để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xem xét, chỉ đạo hoàn thiện cho phù hợp với thực tế./.