THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
54/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TỔNG CỤC THỐNG KÊ TRỰC THUỘC BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Tổng cục Thống kê là cơ quan trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và
cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thống kê có tư cách
pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng và trụ sở chính tại thành
phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Tổng cục Thống kê thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thống kê;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thống kê;
c) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, Chương
trình điều tra thống kê quốc gia, các Bảng phân loại thống kê áp dụng chung cho
nhiều ngành, lĩnh vực; quyết định về các cuộc tổng điều tra thống kê và các văn
bản quy phạm pháp luật quan trọng khác về thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xem xét, quyết định:
a) Quy chế phổ biến thông tin thống
kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; nội dung, phương pháp tính
các chỉ tiêu thống kê chủ yếu;
b) Kế hoạch năm năm và hàng năm của
ngành Thống kê;
c) Các văn bản khác về lĩnh vực thống
kê thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê
duyệt.
4. Ban hành văn bản và hướng dẫn thực
hiện phân loại thống kê, chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác
hồ sơ đăng ký hành chính phục vụ công tác thống kê và các văn bản chuyên môn
nghiệp vụ thống kê khác theo quy định của pháp luật.
5. Bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê đối
với người làm công tác thống kê của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân
dân các cấp, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
6. Thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ
đối với Bảng phân loại thống kê chuyên ngành, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp, danh mục điều tra thống kê ngoài Chương trình điều
tra thống kê quốc gia và phương án điều tra thống kê trước khi Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, người đứng đầu cơ
quan Trung ương của các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành.
7. Tổng hợp các báo cáo thống kê và
báo cáo kết quả điều tra thống kê do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị khác cung cấp.
8. Thực hiện các báo cáo phân tích
và dự báo thống kê tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm, nhiều năm;
báo cáo đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thuộc chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo phân tích thống kê chuyên đề
và các báo cáo thống kê đột xuất khác.
9. Truy cập, khai thác, sao lưu,
ghi chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của các cơ quan, đơn vị thực hiện
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, điều tra thống
kê và hồ sơ đăng ký hành chính của các cơ quan, tổ chức để sử dụng cho mục đích
thống kê; xây dựng, quản lý và chia sẻ các cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, kho
dữ liệu thống kê quốc gia về kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
10. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quản lý việc công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của
pháp luật.
11. Công bố thông tin thống kê thuộc
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
12. Biên soạn, xuất bản Niên giám
thống kê và các sản phẩm thống kê khác.
13. Thực hiện công tác thống kê nước
ngoài, bao gồm: thu thập, biên soạn số liệu thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội
của các nước, vùng lãnh thổ, so sánh quốc tế về thống kê và phổ biến phương
pháp luận thống kê quốc tế; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu và ứng
dụng khoa học thống kê; áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến.
15. Ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông vào quá trình hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp,
phân tích, dự báo, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề thống kê và các chế
độ, chính sách đãi ngộ khác; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện cải cách hành chính;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
18. Quản lý tài chính, tài sản và
các dự án đầu tư xây dựng được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện cung cấp dịch vụ công
về thống kê theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các doanh nghiệp
trực thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Tổng cục Thống kê được tổ chức
thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm
nguyên tắc tập trung thống nhất:
1. Cơ quan Tổng cục Thống kê ở
Trung ương:
a) Các tổ chức
hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và
Công nghệ thông tin;
- Vụ Thống kê Tổng hợp;
- Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia;
- Vụ Thống kê Công nghiệp;
- Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và
Thủy sản;
- Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ;
- Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu
tư;
- Vụ Thống kê Giá;
- Vụ Thống kê Dân số và Lao động;
- Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường;
- Vụ Thống kê Nước ngoài và Hợp tác
quốc tế;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Kế hoạch tài chính;
- Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và Thi
đua - Khen thưởng;
- Thanh tra;
- Văn phòng (có Văn phòng đại diện
tại thành phố Hồ Chí Minh).
b) Các tổ chức sự nghiệp:
- Viện Khoa học Thống kê;
- Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống
kê;
- Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
I;
- Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
II;
- Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
III;
- Tạp chí Con số và Sự
kiện;
- Nhà Xuất bản Thống
kê;
- Trường Cao đẳng Thống
kê;
- Trường Trung cấp Thống kê.
2. Cơ quan thống kê ở địa phương:
a) Cục Thống kê ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thống kê cấp tỉnh) trực thuộc Tổng
cục Thống kê.
b) Chi cục Thống kê ở các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thống kê cấp huyện) trực thuộc
Cục Thống kê cấp tỉnh.
Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống
kê cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có trụ sở làm việc và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lãnh đạo
Tổng cục Thống kê
1. Tổng cục Thống kê có Tổng cục
trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng
cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo quy định của pháp luật.
Tổng cục trưởng quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Tổng cục Thống kê; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Tổng cục Thống kê. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2010.
Bãi bỏ các văn bản trước đây trái với
quy định tại Quyết định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến công tác thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|