|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 609/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính Động viên quân sự Bộ Chỉ huy Quân sự Đắk Nông
Số hiệu:
|
609/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hải
|
Ngày ban hành:
|
05/05/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 609/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 05
tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; BÃI BỎ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO VÀ ĐỘNG VIÊN QUÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
701/QĐ-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Bộ Quốc phòng về việc công bố thủ tục
hành chính mới ban hành và bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực giải quyết tố cáo
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số
864/QĐ-BQP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Bộ Quốc phòng về việc công bố bãi bỏ thủ
tục hành chính lĩnh vực động viên quân đội thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Công văn số 821BCH-VP ngày 22 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; bãi bỏ lĩnh vực Giải
quyết tố cáo và Động viên quân sự thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh (Phụ lục 01, 02).
Điều 2. Giao Văn phòng
UBND tỉnh cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu Cổng Dịch vụ công quốc
gia. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh niêm yết, công khai thủ tục hành chính tại
nơi tiếp nhận và trả kết quả.
Giao UBND cấp huyện, UBND cấp
xã niêm yết, công khai thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
cấp huyện, cấp xã và trên Trang Thông tin điện tử của đơn vị theo quy định.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
PHỤ LỤC 01
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Thành phần hồ sơ; Số lượng hồ sơ
|
Trình tự thực hiện; Thời gian giải quyết
|
Phí, lệ phí
|
Căn cứ pháp lý
|
Địa chỉ tiếp nhận hồ
sơ: Thanh tra Quốc phòng/Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Nông
|
1
|
Thủ tục giải quyết tố cáo
cấp Cục, Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
và cấp tương đương
|
1. Thành phần hồ sơ
+ Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi
nội dung tố cáo.
+ Các tài liệu liên quan.
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
|
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, người
giải quyết tố cáo tự mình hoặc giao cơ quan Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách
thanh tra kiêm nhiệm cùng cấp xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện
thụ lý tố cáo. Trường hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc
gặp khó khăn trong việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể giao các
cơ quan, đơn vị thuộc Cục, Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và cấp tương đương xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc
ra quyết định thụ lý tố cáo, Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố
cáo khi có đủ các điều kiện sau:
- Tố cáo được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo năm 2018.
+ Trường hợp tố cáo được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ,
tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi
phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo
còn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ
tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc
điểm chỉ vào đơn tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và
yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi
rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố
cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện
viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Người tố cáo có đủ năng lực
hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có
người đại diện theo quy định của pháp luật.
- Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo.
- Nội dung tố cáo có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố
cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội
dung tố cáo
- Người giải quyết tố cáo tự mình
tiến hành xác minh hoặc thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố
cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh). Trường hợp thành lập Tổ xác minh thì
phải có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng.
- Trường hợp người giải quyết
tố cáo giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan thanh
tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung
tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo) có trách nhiệm thành lập
Tổ xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác minh;
người được giao xác minh nội dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố
cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh;
thời gian tiến hành xác minh; quyền và trách nhiệm của người được giao xác
minh nội dung tố cáo.
- Người xác minh nội dung tố
cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu,
làm rõ nội dung tố cáo, Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành
văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc
tố cáo.
- Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
- Người xác minh nội dung tố
cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản
1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
- Kết thúc việc xác minh nội
dung tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo phải có văn bản báo cáo người giải
quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý.
Bước 3: Kết luận nội
dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật
Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định 31/2019/NĐ-CP:
- Căn cứ vào nội dung tố cáo,
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo. Kết luận nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:
+ Kết quả xác minh nội dung tố
cáo.
+ Căn cứ pháp luật để xác định
có hay không có hành vi vi phạm pháp luật
+ Kết luận về nội dung tố cáo
là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp
luật.
+ Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo kết luận về
những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải
quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố
cáo trước đó.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận
nội dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 36 Luật
Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ
vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
+ Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
+ Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến
Cơ quan điều tra hình sự hoặc Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo theo
dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Trường hợp giao cho cơ quan,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo thì cơ quan, đơn vị, cá nhân đó phải định kỳ hàng tháng báo cáo với
người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận
nội dung tố cáo.
2. Thời hạn giải quyết
Theo quy định tại Điều 30 Luật
Tố cáo năm 2018: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày
thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo
một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể
gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
|
Không
|
- Luật Tố cáo số
25/2018/QH14.
- Nghị định số 28/2019/NĐ-CP
ngày 20/3/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong
Quân đội nhân dân.
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo.
- Quyết định số 5166/QĐ-BQP
ngày 11/11/2019 của Bộ Quốc phòng ban hành danh mục mẫu văn bản sử dụng trong
hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
trong Bộ Quốc phòng.
|
2
|
Thủ tục giải quyết tố cáo
cấp Trung đoàn, Lữ đoàn, Ban Chỉ huy quân sự huyện, Đồn Biên phòng và cấp
tương đương
|
1. Thành phần hồ sơ
+ Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi
nội dung tố cáo.
+ Các tài liệu liên quan.
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
|
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, người
giải quyết tố cáo tự mình hoặc giao Cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm
cùng cấp xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường
hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc
xác minh thì người giải quyết tố cáo tự mình xác minh thông tin cần thiết phục
vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ
lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
- Tố cáo được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo năm 2018.
+ Trường hợp tố cáo được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ,
tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi
phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo
còn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ
tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc
điểm chỉ vào đơn tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và
yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi
rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố
cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện
viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Người tố cáo có đủ năng lực
hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có
người đại diện theo quy định của pháp luật.
- Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo.
- Nội dung tố cáo có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố
cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội
dung tố cáo
- Người giải quyết tố cáo tự
mình tiến hành xác minh hoặc thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh
tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh). Trường hợp thành lập Tổ xác minh thì
phải có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng.
- Trường hợp người giải quyết
tố cáo giao cho Cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm cùng cấp hoặc tổ chức,
cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố
cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. Cán bộ phụ trách
thanh tra kiêm nhiệm cùng cấp hoặc tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo) có
trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác minh;
người được giao xác minh nội dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố
cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh;
thời gian tiến hành xác minh; quyền và trách nhiệm của người được giao xác
minh nội dung tố cáo.
- Người xác minh nội dung tố
cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu,
làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành
văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc
tố cáo.
- Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
- Người xác minh nội dung tố
cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản
1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
- Kết thúc việc xác minh nội
dung tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo phải có văn bản báo cáo người giải
quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý.
Bước 3: Kết luận nội
dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật
Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
- Căn cứ vào nội dung tố cáo,
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo. Kết luận nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:
+ Kết quả xác minh nội dung tố
cáo.
+ Căn cứ pháp luật để xác định
có hay không có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Kết luận về nội dung tố cáo
là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp
luật.
+ Kiến nghị cơ quan cỏ thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo kết luận về
những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải
quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố
cáo trước đó.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận
nội dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 36 Luật
Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ
vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
+ Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, cộng vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
+ Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến
Cơ quan điều tra hình sự hoặc Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo theo
dõi, đôn đốc hoặc giao cho tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kết luận nội dung tố cáo. Trường hợp giao cho tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo thì đơn vị,
cá nhân đó phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết
quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
2. Thời hạn giải quyết
Theo quy định tại Điều 30 Luật
Tố cáo năm 2018: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày
thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo
một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể
gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
|
Không
|
- Luật Tố cáo số
25/2018/QH14.
- Nghị định số 28/2019/NĐ-CP
ngày 20/3/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong
Quân đội nhân dân.
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo.
- Quyết định số 5166/QĐ-BQP
ngày 11/11/2019 của Bộ Quốc phòng ban hành danh mục mẫu văn bản sử dụng trong
hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
trong Bộ Quốc phòng./.
|
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO, ĐỘNG VIÊN QUÂN ĐỘI
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Lĩnh vực giải quyết tố
cáo
TT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định bãi bỏ TTHC
|
Cơ quan thực hiện
|
Thủ tục hành chính cấp huyện
|
01
|
Thủ tục giải quyết tố cáo cấp
Cục, Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp
tương đương
|
Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; Nghị
định số 28/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
|
Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm cấp Cục, Sư đoàn,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp tương đương
|
02
|
Thủ tục giải quyết tố cáo cấp
Trung đoàn, Lữ đoàn, Ban Chỉ huy quân sự huyện, Đồn Biên phòng và cấp tương
đương
|
Luật Tố cáo số 25/2018/QH14;
Nghị định số 28/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
|
Cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm của Trung đoàn, Lữ đoàn, Ban Chỉ
huy quân sự huyện, Đồn Biên phòng và cấp tương đương
|
Quyết định 609/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới; bãi bỏ lĩnh vực Giải quyết tố cáo và Động viên quân sự thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 609/QĐ-UBND ngày 05/05/2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới; bãi bỏ lĩnh vực Giải quyết tố cáo và Động viên quân sự thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Nông
485
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|