Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 597/QĐ-CT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 26/04/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 597/QĐ-CT

Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 4 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH TỈNH VĨNH PHÚC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 839/QĐ-CT ngày 08/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh v/v công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực phòng chống tham nhũng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc;

Căn cứ Quyết định số 1596/QĐ-CT ngày 18/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh v/v công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc;

Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số: 187/TTr- VP, ngày 28/03/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 16 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh (chi tiết có phụ lục kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký

Căn cứ quyết định này, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, đơn vị xây dựng phần mềm xây dựng quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành chính trên Hệ thống thông giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để áp dụng thống nhất; Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.

Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA TỈNH VĨNH PHÚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 597/QĐ-CT ngày 26 tháng 04 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

I. CẤP TỈNH: 04 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

1

THỦ TỤC: TIẾP CÔNG DÂN

Bước 1

Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân:

Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo.

Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.

Cán bộ được phân công TCD

0,5 ngày làm việc

- Vào sổ tiếp công dân theo Mẫu 03 TT 04/2021/TT- TTCP;

- Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)

Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Thông tư 04/2021/TT- TTCP

Bước 2

Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:

- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

- Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

- Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.

Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.

- Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành

01 ngày làm việc

- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;

- Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp)

Điều 7 Thông tư 04/2021/TT- TTCP

Bước 3

Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:

Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành

03 ngày làm việc

Mẫu số 02 TT04/2021/TT-TTCP

Điều 8 TT số

04/2021/TT-TTCP

Bước 4

Thông báo kết quả xử lý:

Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

- Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phê duyệt: Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

4,5 ngày làm việc

- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân;

- Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định.

Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân

Bước 5

Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

01 ngày làm việc

Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân

Tổng thời hạn giải quyết

10 ngày làm việc

2

THỦ TỤC: XỬ LÝ ĐƠN

Bước 1

Tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; đơn được gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc Hội, các cơ quan của Quốc hội và của UBTVQH, đại biểu HĐND, các ban của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.

Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.

Văn thư cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

01 ngày làm việc

Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư;

Điều 5, Thông tư 05/2021/TT- TTCP

Bước 2

Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ

- Lãnh đạo UBND tỉnh giao Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý đơn; Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, các sở, ngành giao bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn của đơn vị phân loại, xử lý đơn theo quy định.

- Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

02 ngày làm việc

Sổ theo dõi, xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác TCD,GQKNTC, KN, PA

Bước 3

Nghiên cứu nội dung đơn:

Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Công chức được phân công tiếp nhận, xử lý đơn

02 ngày làm việc

Bước 4

Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn:

1. Xử lý đơn

a. Đối với đơn khiếu nại:

- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc UBTVQH, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung Ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các ban Đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị-xã hội- nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.

Đơn khiếu nại do Ban tiếp công dân Trung ương, các cơ quan của HĐND, đại biểu HĐND,tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội ở cấp tỉnh chuyển đến thì Ban tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại TAND có thẩm quyền, trừ trường hợp sau:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của nhiều người:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.

- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:

Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người

xử lý đơn trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

b. Đối với đơn tố cáo:

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:

Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn đề xuất người có thẩm quyền chuyển đơn và các thông tin, tài liệu (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị ra văn bản yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã…trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.

- Xử lý đơn tố cáo đối với đảng viên.

Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của điều lệ đảng.

- Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh

Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

- Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm.

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xử lý các loại đơn khác:

+ Đơn kiến nghị, phản ánh:

Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.

Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.

+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau

Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:

Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:

Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp

Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

2. Duyệt kết quả xử lý đơn:

Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn thuộc Thanh tra tỉnh và các Sở duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn

- Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC duyệt biện pháp xử lý đơn, gồm:

+ Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.

+ Đơn thư cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các Sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở dự thảo văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh cho ý kiến đồng ý (giao Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành văn bản), lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở ký duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định.

- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành

04 ngày làm việc

Mẫu số 01-Phiếu đề xuất thụ lý đơn; 02- Phiếu hướng dẫn gửi đơn; 03-Phiếu chuyển đơn tố cáo; 04-Phiếu chuyển kiến nghị, phản ánh;05-Phiếu hướng dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 01/10/2021 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh

Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 05/2021/TT- TTCP

Bước 5

Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện

Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Điều 29, Thông tư 05/2021/TT- TTCP

Tổng thời hạn giải quyết

3

THỦ TỤC: XỬ LÝ KHIẾU NẠI

3.1

Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần đầu

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 20 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến người có thẩm quyền.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

0,5 ngày làm việc

Văn bản giao việc kiểm tra điều kiện thụ lý hoặc không thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 03 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

- Thông báo v/v không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 04 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.

Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Trưởng đoàn (Tổ trưởng) Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý

- Quyết định, Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

- Các Biên bản, tài liệu được thực hiện từ mẫu số 05 đến mẫu số 13 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở, ban, ngành

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mẫu số 15 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 6

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

3.2

Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần hai

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 20 Luật Khiếu nại, Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

0,5 ngày làm việc

Văn bản giao việc kiểm tra điều kiện thụ lý hoặc không thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

10 ngày

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 03 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

- Thông báo v/v không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 04 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Theo quy định tại Điều 37, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 48 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định, Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

- Các Biên bản, tài liệu được thực hiện từ mẫu số 05 đến mẫu số 13 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. UBND tỉnh, Sở công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở, ban, ngành

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mẫu số 16 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 6:

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

4

THỦ TỤC: GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Bước 1

Thụ lý tố cáo

1. Tiếp nhận tố cáo và xử lý ban đầu thông tin tố cáo:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý

2. Thụ lý tố cáo:

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29, Luật Tố cáo năm 2018.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh; Thanh tra Sở; các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở.

- 07 ngày làm đến 10 ngày làm việc.

05 ngày làm việc

Bước 2

Xác minh nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

- UBND tỉnh tiến hành xác minh hoặc giao cho Thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho cơ quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.

Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.

- Kết thúc thời hạn xác minh, Đoàn (Tổ xác minh) báo cáo người ra quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh về kết quả xác minh nội dung tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo.

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo)

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày.

Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ

Bước 3

Kết luận nội dung tố cáo

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.

Bước 4

Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.

Bước 5

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

II. CẤP HUYỆN: 04 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

1

THỦ TỤC: TIẾP CÔNG DÂN

Bước 1

Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân:

Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo.

Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.

Cán bộ được phân công TCD

0,5 ngày làm việc

- Vào sổ tiếp công dân theo Mẫu 03 TT 04/2021/TT- TTCP;

- Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)

Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Thông tư 04/2021/TT-TTCP

Bước 2

Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:

- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

- Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

- Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.

Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.

- Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân.

Ban Tiếp công dân cấp huyện; CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân

01 ngày làm việc

- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;

- Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp)

Điều 7 Thông tư 04/2021/TT-TTCP

Bước 3

Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:

Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

Ban Tiếp công dân cấp huyện; CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân

03 ngày làm việc

Mẫu số 02 TT04/2021/TT-TTCP

Điều 8 TT số 04/2021/TT-TTCP

Bước 4

Thông báo kết quả xử lý:

Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

- Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phê duyệt: Chủ tịch UBND cấp huyện,

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện.

4,5 ngày làm việc

- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân;

- Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định.

Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân

Bước 5

Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định.

Ban Tiếp công dân cấp huyện phối hợp với Thanh tra huyện

01 ngày làm việc

Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân

Tổng thời hạn giải quyết

10 ngày làm việc

2

THỦ TỤC: XỬ LÝ ĐƠN

Bước 1

Tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; đơn được gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc Hội, các cơ quan của Quốc hội và của UBTVQH, đại biểu HĐND, các ban của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.

Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.

Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện

01 ngày làm việc

Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư

Điều 5, Thông tư 05/2021/TT-TTCP

Bước 2

Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ

- Lãnh đạo UBND tỉnh giao Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý đơn; Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, các sở, ngành giao bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn của đơn vị phân loại, xử lý đơn theo quy định.

- Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.

Ban Tiếp công dân cấp huyện, các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện; công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

02 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Bước 3

Nghiên cứu nội dung đơn:

Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Cán bộ được phân công xử lý đơn

02 ngày làm việc

Bước 4

Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn:

1. Xử lý đơn

a. Đối với đơn khiếu nại:

- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.

Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng dân tộc,

các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc UBTVQH, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung Ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các ban Đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị-xã hội- nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.

Đơn khiếu nại do Ban tiếp công dân Trung ương, các cơ quan của HĐND, đại biểu HĐND,tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội ở cấp tỉnh chuyển đến thì Ban tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại TAND có thẩm quyền, trừ trường hợp sau:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của nhiều người:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.

- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:

Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

b. Đối với đơn tố cáo:

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:

Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn đề xuất người có thẩm quyền chuyển đơn và các thông tin, tài liệu (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị ra văn bản yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã…trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.

- Xử lý đơn tố cáo đối với đảng viên.

Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của điều lệ đảng.

- Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh

Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

- Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm.

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xử lý các loại đơn khác:

+ Đơn kiến nghị, phản ánh:

Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.

Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.

+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau

Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:

Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:

Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp

Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

2. Duyệt kết quả xử lý đơn:

Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn thuộc Thanh tra tỉnh và các Sở duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn

- Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC duyệt biện pháp xử lý đơn, gồm:

+ Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.

+ Đơn thư cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các Sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở dự thảo văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh cho ý kiến đồng ý (giao Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành văn bản), lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở ký duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định.

- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND cấp huyện.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện.

04 ngày làm việc

Mẫu số 01- Phiếu đề xuất thụ lý đơn; 02- Phiếu hướng dẫn; 03-Phiếu chuyển đơn Tố cáo; 04- Phiếu chuyển kiến nghị, phản ánh ;05- Phiếu hướng dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau; kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 01/10/2021 quy định quy trình xử lý đơn.

Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 05/2021/TT-TTCP

Bước 5

Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện

Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp huyện

Điều 29, Thông tư 05/2021/TT-TTCP

Tổng thời hạn giải quyết

10 ngày làm việc

3

THỦ TỤC: XỬ LÝ KHIẾU NẠI

3.1

Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần đầu

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 20 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến người có thẩm quyền.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp huyện

0,5 ngày làm việc

Văn bản giao việc kiểm tra điều kiện thụ lý hoặc không thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 03 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

- Thông báo v/v không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 04 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.

Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Trưởng đoàn (Tổ trưởng) Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý

- Quyết định, Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

- Các Biên bản, tài liệu được thực hiện từ mẫu số 05 đến mẫu số 13 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Chủ tịch UBND cấp huyện

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mẫu số 15 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 6

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

3.2

Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần hai

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 20 Luật Khiếu nại, Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp huyện

0,5 ngày làm việc

Văn bản giao việc kiểm tra điều kiện thụ lý hoặc không thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 03 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

- Thông báo v/v không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 04 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền

căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, thành viên Tổ xác minh

Theo quy định tại Điều 37, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 48 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định, Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

- Các Biên bản, tài liệu được thực hiện từ mẫu số 05 đến mẫu số 13 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. UBND tỉnh, Sở công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Chủ tịch UBND cấp huyện

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mẫu số 16 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 6:

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

4

THỦ TỤC: GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Bước 1

Thụ lý tố cáo

1. Tiếp nhận tố cáo và xử lý ban đầu thông tin tố cáo:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện hoặc các phòng, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện.

07 ngày đến 10 ngày làm việc.

- Nếu đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04,

- Nếu không đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05

Thông báo việc thụ lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.

2. Thụ lý tố cáo:

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29, Luật Tố cáo năm 2018.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

05 ngày làm việc

Bước 2

Xác minh nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

- UBND tỉnh tiến hành xác minh hoặc giao cho Thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho cơ quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.

Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.

- Kết thúc thời hạn xác minh, Đoàn (Tổ xác minh) báo cáo người ra quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh về kết quả xác minh nội dung tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo.

Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tiến hành xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày.

Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ

- Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;

- Quyết định thành lập Đoàn (Tổ xác minh) theo mẫu số 07

- Biên bản làm việc theo mẫu số 08

- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo theo Mẫu số 10 (đối với Tổ trưởng tổ xác minh), Mẫu số 11 (đối với thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh) ban hành kèm NĐ 31/2019/NĐ-CP

Bước 3

Kết luận nội dung tố cáo

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo

Chủ tịch UBND cấp huyện

Kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP

Bước 4

Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND cấp huyện

Các văn bản xử lý nội dung tố cáo

Bước 5

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

III. CẤP XÃ: 04 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

1

THỦ TỤC: TIẾP CÔNG DÂN

Bước 1

Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân:

Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền…. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo.

Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.

Cán bộ được phân công TCD

0,5 ngày làm việc

- Vào sổ tiếp công dân;

- Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)

Bước 2

Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:

- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

- Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

- Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.

Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.

- Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân.

CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

01 ngày làm việc

- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;

- Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp)

Bước 3

Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:

Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

03 ngày làm việc

Mẫu số 02 TT 04/TT/2021/TT-TTCP

Bước 4

Thông báo kết quả xử lý:

Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

- Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phê duyệt: Chủ tịch UBND cấp xã- Người trực tiếp thực hiện: CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

4,5 ngày làm việc

- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân;

- Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định.

Bước 5

Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định.

CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

01 ngày làm việc

Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân

Tổng thời hạn giải quyết

10 ngày làm việc

2

THỦ TỤC: XỬ LÝ ĐƠN

Bước 1

Tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở UBND cấp xã trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến UBND cấp xã; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến.

Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.

Lãnh đạo UBND cấp xã, Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư

Điều 5, Thông tư 05/2021/TT-TTCP

Bước 2

Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ

- Lãnh đạo UBND cấp xã giao nhiệm vụ cho Công chức phân loại, xử lý đơn theo quy định của pháp luật.

- Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

02 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Bước 3

Nghiên cứu nội dung đơn:

Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn

02 ngày làm việc

Bước 4

Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn:

1. Xử lý đơn

a. Đối với đơn khiếu nại:

- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.

Lãnh đạo UBND cấp xã; Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn

04 ngày làm việc

Mẫu số 01-Phiếu đề xuất thụ lý đơn; 02- Phiếu hướng dẫn; 03- Phiếu chuyển đơn Tố cáo; 04- Phiếu chuyển kiến nghị, phản ánh;05-Phiếu hướng dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 01/10/2021 quy định quy trình xử lý đơn.

Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 05/2021/TT- TTCP

Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.

- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:

Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

b. Đối với đơn tố cáo:

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:

Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

- Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh

Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

- Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm.

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xử lý các loại đơn khác:

+ Đơn kiến nghị, phản ánh:

Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.

Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.

+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau

Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:

Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:

Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:

Người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp

Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

2. Duyệt kết quả xử lý đơn:

Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo UBND cấp xã duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn, gồm:

+ Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp xã phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì Người xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.

+ Đơn cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo UBND cấp xã duyệt văn bản xử lý đơn và phát hành theo quy định.

Bước 5

Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện

Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp xã

Điều 29, Thông tư 05/2021/TT- TTCP

Tổng thời hạn giải quyết

10 ngày làm việc

3

THỦ TỤC: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền.

Cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp xã thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp xã

0,5 ngày làm việc

Văn bản giao việc kiểm tra điều kiện thụ lý hoặc không thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Chủ tịch UBND cấp xã phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại

Chủ tịch UBND cấp xã

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 03 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

- Thông báo v/v không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 04 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.

Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý

- Quyết định, Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

- Các Biên bản, tài liệu được thực hiện từ mẫu số 05 đến mẫu số 13 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Chủ tịch UBND cấp xã

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mẫu số 15 kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Bước 6

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

4

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Bước 1

Thụ lý tố cáo

1. Tiếp nhận tố cáo và xử lý ban đầu thông tin tố cáo:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, UBND xã có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo. Chủ tịch UBND xã tự mình xác minh hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo.

Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã hoặc công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo.

07 ngày đến 10 ngày làm việc

- Nếu đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04,

- Nếu không đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05 Thông báo việc thụ lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.

2. Thụ lý tố cáo:

Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật tố cáo năm 2018.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết;

05 ngày làm việc

Bước 2

Xác minh nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho công chức cấp xã tiến hành các minh (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

- Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

- Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.

Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.

Chủ tịch UBND cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày. Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định 31/NĐ- CP của Chính phủ

- Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;

- Quyết định thành lập Đoàn (Tổ xác minh) theo mẫu số 07

- Biên bản làm việc theo mẫu số 08

- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo theo Mẫu số 10 ban hành kèm NĐ 31/2019/NĐ-CP

Bước 3

Kết luận nội dung tố cáo

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo

Chủ tịch UBND cấp xã

Kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP .

Bước 4

Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND cấp xã

Các văn bản về xử lý nội dung tố cáo theo quy định

Bước 5

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

CBCC được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

CBCC được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo)

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

IV. LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG: 04 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Đơn vị/người thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

1

THỦ TỤC: KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

Bước 1

Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai được quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (PCTN) và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ- CP gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Trước tháng 12 hằng năm

Công văn kèm theo danh sách người có nghĩa vụ kê khai.

Bước 2

Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập

Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; hướng dẫn việc kê khai và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Trong tháng 12 hằng năm

Văn bản hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập

Bước 3

Thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập

- Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu (02 bản kê khai) và gửi về cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc. Tài sản, thu nhập phải kê khai (quy định tại Điều 35 Luật PCTN 2018) bao gồm:

a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

- Thời điểm hoàn thành việc kê khai lần đầu:

+ Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật PCTN phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31/3/2021 (theo hướng dẫn tại công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/2/2021 của Thanh tra Chính phủ).

+ Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật PCTN phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

- Thời điểm hoàn thành việc kê khai bổ sung:

Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên nhưng không thuộc trường hợp phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo quy định tại khoản 3, Điều 36 Luật PCTN năm 2018. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập

- Thời điểm hoàn thành việc kê khai hàng năm: Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định tại Khoản 3, Điều 36, Luật Phòng, chống tham nhũng, Điều 10, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

- Thời điểm hoàn thành việc kê khai phục vụ công tác cán bộ: Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật PCTN 2018 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác phải hoàn thành kê khai chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;

- Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật PCTN 2018 việc kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Hoàn thành trước ngày 31/12 hằng năm

Bản kê khai tài sản, thu nhập (02 bản)

Bước 4

Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.

- Tiếp nhận, quản lý bản kê khai:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai. Việc tiếp nhận được lập thành sổ giao, nhận bản kê khai

Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Trước ngày 20/01 năm sau

Sổ giao nhận bản kê khai tài sản, thu nhập

- Bàn giao bản kê khai:

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền quy định tại Điều 30 Luật PCTN 2018.

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập; cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập

Biên bản bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập

Bước 5

Công khai bản kê khai

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập xây dựng kế hoạch công khai bản kê khai (trong đó nêu rõ nội dung, hình thức công khai bản kê khai)

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập:

a) Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

b) Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

c) Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.

d) Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

e) Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

Biên bản công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Bước 6

Báo cáo kết quả kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Trước ngày 31/01 năm sau

Báo cáo kết quả kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Bước 7

Lập, quản lý, theo dõi hồ sơ kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai lập, quản lý, theo dõi hồ sơ kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

Bộ phận tổ chức/Văn phòng/Phòng nội vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Trước ngày 31/3 năm sau

Hồ sơ kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

2

THỦ TỤC: XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP

2.1

Xác minh tài sản, thu nhập theo kế hoạch hằng năm (theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 41 Luật Phòng, chống tham nhũng)

Bước 1

Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm

Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch xác minh phải có các nội dung sau:

a) Mục đích, yêu cầu của kế hoạch xác minh;

b) Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh;

c) Tổng số người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;

d) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực để thực hiện xác minh.

Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình

Thanh tra tỉnh

Trước ngày 31/01 hằng năm

Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập, Quyết định phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Chủ tịch UBND tỉnh

Bước 2

Lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, Thanh tra tỉnh tổ chức hội nghị lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính. Thanh tra tỉnh mời Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.

Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch:

+ Người có nghĩa vụ kê khai là đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.

+ Người có nghĩa vụ kê khai chưa được xác minh về tài sản, thu nhập trong thời gian 04 năm liền trước đó.

+ Không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thanh tra tỉnh; Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành

Bước 3

Ban hành quyết định xác minh và thành lập Tổ/Đoàn xác minh tài sản, thu nhập

Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quyết định xác minh và thành lập Tổ/Đoàn xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Thanh tra tỉnh.

- Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây: Căn cứ ban hành quyết định xác minh; Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh tài sản, thu nhập; Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Nội dung xác minh;Thời hạn xác minh; Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp (nếu có).

- Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Trưởng đoàn/Tổ trưởng và thành viên Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.

Chánh Thanh tra tỉnh

Văn thư; Trưởng đoàn/Tổ trưởng/thành viên Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Thanh tra tỉnh

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh

QĐ xác minh và thành lập Tổ/Đoàn xác minh tài sản, thu nhập

Bước 4

Công bố quyết định xác minh tài sản, thu nhập

Thanh tra tỉnh tổ chức hội nghị công bố quyết định xác minh tài sản, thu nhập; thành phần hội nghị gồm Đại diện cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, quản lý người được xác minh tài sản, thu nhập; người được xác minh tài sản, thu nhập và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan

Lãnh đạo Thanh tra tỉnh; Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, quản lý người được xác minh; người được xác minh và cơ quan, đơn vị liên quan

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định xác minh tài sản, thu nhập

Biên bản công bố quyết định xác minh tài sản, thu nhập

Bước 5

Đoàn/Tổ xác minh yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình.

Tổ/Đoàn xác minh yêu cầu người được xác minh giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó.

Đoàn/Tổ xác minh; Người được xác minh tài sản, thu nhập

Theo yêu cầu của Tổ/Đoàn xác minh

Bản giải trình của người được xác minh tài sản, thu nhập

Bước 6

Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập

- Đoàn/Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;

- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ cho việc xác minh.

- Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.

Đoàn/Tổ xác minh; Người được xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan

Thời hạn xác minh là 40 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 80 ngày

Biên bản xác minh

Bước 7

Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập phải báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người ra quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

- Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nội dung được xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;

b) Đánh giá về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;

c) Kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Trưởng Đoàn/Tổ xác minh; thành viên Đoàn xác minh báo cáo kết quả xác minh của thành viên

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày

Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập

Bước 8

Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

- Kết luận xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của việc kê khai tài sản, thu nhập; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Người ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực của Kết luận xác minh.

- Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu, kiến nghị xác minh quy định tại Điều 42 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Chánh Thanh tra tỉnh

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày

Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Bước 9

Công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, Chánh Thanh tra tỉnh giao Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập tổ chức công khai Kết luận xác minh.

- Việc công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều 39 của Luật Phòng, chống tham nhũng

Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người được xác minh, người được xác minh, cơ quan, đơn vị liên quan.

Trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thể ủy quyền hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người được xác minh công bố công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập. Việc công khai được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Biên bản công bố công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Bước

10

Lập, quản lý hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập

Thanh tra tỉnh lập, quản lý hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập theo quy định

Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Hồ sơ xác minh tài

sản, thu nhập

2.2

Xác minh tài sản thu nhập khi có căn cứ quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 1, Điều 41 Luật Phòng, chống tham nhũng

Bước 1

Ban hành quyết định xác minh và thành lập Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập

Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh và thành lập Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 của Luật Phòng, chống tham nhũng hoặc 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 41 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

+ Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:Căn cứ ban hành quyết định xác minh; Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh tài sản, thu nhập; Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn/Tổ trưởng và thành viên Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Nội dung xác minh;Thời hạn xác minh; Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn/Tổ trưởng và thành viên Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp (nếu có).

+ Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Trưởng đoàn/Tổ trưởng và thành viên Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.

Người đứng đầu cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 41 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh

QĐ xác minh và thành lập Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập

Bước 2

Công bố quyết định xác minh tài sản, thu nhập

Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức hội nghị công bố quyết định xác minh tài sản, thu nhập; thành phần hội nghị gồm Đại diện cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, quản lý người được xác minh tài sản, thu nhập; người được xác minh tài sản, thu nhập và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.

Đại diện cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; thành viên Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người được xác minh; người được xác minh tài sản, thu nhập.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định xác minh tài sản, thu nhập

Biên bản công bố quyết định xác minh tài sản, thu nhập

Bước 3

Đoàn/Tổ xác minh yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình.

Đoàn/Tổ xác minh yêu cầu người được xác minh giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó.

Đoàn/Tổ xác minh; Người được xác minh tài sản, thu nhập

Theo yêu cầu của Đoàn/Tổ xác minh

Bản giải trình của người được xác minh

Bước 4

Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập

- Đoàn/Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;

- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ cho việc xác minh.

- Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.

Đoàn/Tổ xác minh; Người được xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan

Thời hạn xác minh là 40 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 80 ngày

Biên bản xác minh

Bước 5

Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập phải báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người ra quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

- Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nội dung được xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;

b) Đánh giá về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai;

tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;

c) Kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Trưởng Đoàn/Tổ xác minh; thành viên Đoàn xác minh báo cáo kết quả xác minh của thành viên

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày

Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập

Bước 6

Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

- Kết luận xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của việc kê khai tài sản, thu nhập; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Người ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực của Kết luận xác minh.

- Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu, kiến nghị xác minh quy định tại Điều 42 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Thủ trưởng cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày

Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Bước 7

Công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

- Việc công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều 39 của Luật Phòng, chống tham nhũng

Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người được xác minh, người được xác minh, cơ quan, đơn vị liên quan.

Trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thể ủy quyền hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người được xác minh công bố công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập. Việc công khai được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Biên bản công bố công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Bước 8

Lập, quản lý hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập

Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập lập, quản lý hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập theo quy định

Đoàn/Tổ xác minh tài sản, thu nhập

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập

3

THỦ TỤC: TIẾP NHẬN YÊU CẦU GIẢI TRÌNH

Bước 1

Gửi văn bản yêu cầu giải trình

Người yêu cầu giải trình gửi văn bản yêu cầu giải trình hoặc trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP để yêu cầu giải trình trực tiếp.

- Nội dung yêu cầu giải trình theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP , ngày 01/7/2019 của Chính phủ: Văn bản yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội dung yêu cầu, ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín và phải có chữ ký hoặc Điểm chỉ xác nhận của người yêu cầu giải trình. Trường hợp yêu cầu trực tiếp thì người yêu cầu giải trình phải trình bày rõ nội dung yêu cầu với người được giao tiếp nhận

- Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 59/NĐ-CP, ngày 01/7/2019.

Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình

Khi thấy cần thiết phải yêu cầu giải trình

Văn bản yêu cầu giải trình hoặc yêu cầu giải trình trực tiếp

Bước 2

Tiếp nhận yêu cầu giải trình

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình tiếp nhận yêu cầu giải trình khi đáp ứng các điều kiện tiếp nhận và không thuộc những trường hợp từ chối yêu cầu giải trình lần lượt quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.

Người được giao tiếp nhận yêu cầu giải trình phải thể hiện trung thực nội dung yêu cầu giải trình bằng văn bản; ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín của người yêu cầu giải trình.

- Trường hợp yêu cầu giải trình không thuộc trách nhiệm thì người tiếp nhận hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp văn bản yêu cầu giải trình không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu giải trình bổ sung thông tin, tài liệu.

- Trường hợp nội dung yêu cầu giải trình đã được giải trình cho người khác trước đó thì cung cấp bản sao văn bản giải trình cho người yêu cầu giải trình.

- Trường hợp nhiều người đến yêu cầu giải trình trực tiếp về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày. Việc cử người đại diện được thể hiện bằng văn bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người yêu cầu giải trình.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước tiếp nhận yêu cầu giải trình; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận yêu cầu giải trình

Khi nhận được yêu cầu giải trình

Vào sổ theo dõi yêu cầu giải trình

Bước 3

Thông báo giải quyết hoặc không giải quyết việc yêu cầu giải trình của cá nhân, tổ chức

Cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước có trách nhiệm giải trình thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình về việc giải quyết hoặc không giải quyết và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 4, Điều 11 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP , ngày 01/7/2019.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước tiếp nhận yêu cầu giải trình.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu giải trình

Thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ chối yêu cầu giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền

Bước 4

Lập hồ sơ tiếp nhận yêu cầu giải trình của tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước lập hồ sơ tiếp nhận yêu cầu giải trình của tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước tiếp nhận yêu cầu giải trình; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận yêu cầu giải trình

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ chối yêu cầu giải trình

Hồ sơ tiếp nhận yêu cầu giải trình

4

THỦ TỤC: THỰC HIỆN VIỆC GIẢI TRÌNH

Bước 1

Thu thập, xác minh thông tin có liên quan

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước sau khi ban hành Thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình tiến hành thu thập, xác minh thông tin có liên quan (Có thể thành lập Tổ/Đoàn xác minh)

Việc xác minh thực hiện theo quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước có trách nhiệm giải trình

Công văn v/v thu nhập, xác minh thông tin có liên quan/thành lập Tổ, đoàn xác minh

Bước 2

Làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải trình để làm rõ những nội dung có liên quan khi thấy cần thiết

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải trình để làm rõ những nội dung có liên quan khi thấy cần thiết. Nội dung làm việc được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước có trách nhiệm giải trình; người yêu cầu giải trình

Biên bản làm việc

Bước 3

Ban hành văn bản giải trình, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải trình

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước có trách nhiệm giải trình bằng văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP , ngày 01/7/2019.

Văn bản giải trình với các nội dung sau:

+ Họ và tên, địa chỉ người yêu cầu giải trình;

+ Nội dung yêu cầu giải trình;

+ Kết quả làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);

+ Căn cứ pháp lý để giải trình;

+ Nội dung giải trình cụ thể;

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có trách nhiệm giải trình có quyền quyết định tạm đình chỉ việc giải trình trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 14 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP , ngày 01/7/2019 của Chính phủ, cụ thể:

+Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà chưa xác định được người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà chưa có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;

+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

+ Cá nhân yêu cầu giải trình bị ốm đau hoặc vì lý do khách quan khác mà người thực hiện trách nhiệm giải trình chưa thể thực hiện được việc giải trình.

- Người thực hiện trách nhiệm giải trình tiếp tục thực hiện việc giải trình khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.

- Người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết định đình chỉ việc giải trình trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP , ngày 01/7/2019 của Chính phủ, cụ thể:

+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà không có người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;

+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo pháp luật;

+ Người yêu cầu giải trình rút toàn bộ yêu cầu giải trình.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước có trách nhiệm giải trình

Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình. Trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn 01 lần, thời gian gia hạn không quá 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình

Văn bản giải trình Hoặc giải trình trực tiếp nhưng phải được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên

Bước 4

Gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu giải trình hoặc giải trình trực tiếp cho người yêu cầu giải trình

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu giải trình

- Trường hợp yêu cầu giải trình trực tiếp có nội dung đơn giản thì việc giải trình có thể thực hiện bằng hình thức trực tiếp được quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và việc giải trình trực tiếp phải được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên liên quan.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước có trách nhiệm giải trình

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành văn bản giải trình Trường hợp yêu cầu giải trình trực tiếp có nội dung đơn giản thì việc giải trình có thể thực hiện trực tiếp ngay khi tiếp nhận yêu cầu giải trình

Văn bản giải trình Hoặc giải trình trực tiếp nhưng phải được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên

Bước 5

Lập hồ sơ thực hiện việc giải trình của tổ chức, cá nhân Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước lập hồ sơ thực hiện việc giải trình của tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước có trách nhiệm giải trình

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giải trình trực tiếp hoặc ban hành văn bản giải trình

Hồ sơ thực hiện việc giải trình

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 597/QĐ-CT ngày 26/04/2024 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


202

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.133.138
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!