ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2024/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
25 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một
số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 71/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 83/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
126/2024/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số
08/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản
lý cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và ở ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN -
TP.HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.NTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các
hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được giao số lượng người làm việc; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quản lý; Hợp đồng lao động
theo quy định.
2. Các nội
dung không phân cấp theo Quy định này thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành. Trường hợp các nội dung được phân cấp tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bởi các quy định mới có giá trị pháp lý cao hơn thì thực hiện
theo quy định đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với
tổ chức
a) Cơ
quan, tổ chức hành chính
- Các cơ
quan chuyên môn, Ban Quản lý các khu công nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là
sở).
- Văn
phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở (sau đây gọi tắt là
phòng cấp sở); chi cục và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của sở (sau
đây gọi tắt là chi cục).
- UBND
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là phòng cấp huyện).
- UBND
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
b) Đơn vị
sự nghiệp công lập
- Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.
- Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc sở.
- Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở.
- Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện.
c) Hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động
a) Cán bộ,
công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước.
b) Viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Cán bộ,
công chức cấp xã.
d) Người
được bầu, tuyển dụng của các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được giao số
lượng người làm việc.
đ) Hợp đồng lao động theo
quy định.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Đảm bảo
sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất và đồng bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách của các cấp chính quyền, các ngành trong quyết định các vấn đề
về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
3. Phân
cấp phải cụ thể, rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế
của mỗi cấp, mỗi ngành; phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của
các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Phát
huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Giám
đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý
1. Về tổ
chức bộ máy
a) Thành
lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu, phê
duyệt điều lệ, quy chế và cơ chế hoạt động các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền.
b) Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
c) Quyền
tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định
của pháp luật.
2. Về vị
trí việc làm
Đề án vị
trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm, xác định cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức.
3. Về
biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động
a) Quản
lý biên chế, tuyển dụng công chức, biên chế viên chức, số lượng hợp đồng lao động.
b) Tiếp
nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác; cho chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
c) Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo quản lý.
d) Quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Chuyển
ngạch, nâng ngạch, thăng hạng.
e) Đánh
giá, nhận xét, khen thưởng, kỷ luật.
g) Thực
hiện chế độ chính sách, tiền lương.
h) Thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 5. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho Sở Nội vụ
1. Về tổ
chức bộ máy
Trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Về vị
trí việc làm
Trình
UBND tỉnh phê duyệt: Đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính; đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị
sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi
quản lý của UBND tỉnh.
3. Về
biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động
a) Trình
UBND tỉnh quyết định: Giao biên chế công chức, số lượng cán bộ, công chức và
người hoạt động không chuyên trách cấp xã; số lượng người làm việc trong các Hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và phê duyệt số lượng biên chế viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thông
báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài
thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý.
d) Phối
hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc
diện UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
đ) Tổ chức
thực hiện và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
e) Quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quản lý.
g) Tham
mưu UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức; Quyết định: Tuyển dụng công chức; bổ
nhiệm ngạch, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự theo quy định.
h) Tham
mưu UBND tỉnh: Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng I xếp lương loại A3; bổ nhiệm, xếp lương (nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh
nghề nghiệp), nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn, trước thời hạn khi
có thông báo nghỉ hưu), phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức
giữ ngạch chuyên viên cao cấp và ngạch tương đương, viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp hạng I xếp lương loại A3, trừ trường hợp viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên.
i) Quyết
định: Bổ nhiệm, xếp lương (nâng ngạch, chuyển ngạch), nâng bậc lương (thường
xuyên, trước thời hạn, trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và ngạch
tương đương.
k) Hằng
năm giao số lượng người nâng bậc lương trước thời hạn cho các cơ quan, đơn vị.
l) Phê duyệt kế hoạch tuyển
dụng và kết quả trúng tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND cấp huyện. Phê duyệt
kế hoạch và kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2
và từ hạng II trở xuống. Thực hiện chức năng giám sát công tác tuyển dụng viên
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 6. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho các sở, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh
1. Về tổ
chức bộ máy
Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng và tổ chức tương đương thuộc sở, ban,
ngành và đơn vị sự nghiệp công lập (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các sở, ban, ngành tỉnh) sau khi có chủ trương của UBND tỉnh và ý kiến thẩm
định của Sở Nội vụ.
2. Về vị
trí việc làm
Xây dựng
đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm thuộc thẩm quyền quản
lý.
3. Về
biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động
a) Xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ). Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên phê duyệt đề án xác định
vị trí việc làm và số lượng người làm việc thực hiện theo quy định.
b) Quyết
định giao biên chế công chức, viên chức, số lượng hợp đồng lao động cho cơ
quan, tổ chức trực thuộc được cấp thẩm quyền giao và quản lý, sử dụng đúng quy
định.
c) Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị.
d) Quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu,
điều động, luân chuyển, biệt phái, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức,
nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
(trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh). Trước
khi ban hành quyết định bổ nhiệm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở
Nội vụ cho ý kiến về tiêu chuẩn, điều kiện. Đối với bổ nhiệm Chánh Thanh tra
thuộc sở phải có văn bản thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh theo Luật Thanh
tra.
đ) Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận Hội đồng quản trị, chủ tịch Hội đồng quản
trị, phó chủ tịch Hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học
cao nhất là trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp
nhận, phân công công tác đối với công chức sau khi có quyết định tuyển dụng của
Sở Nội vụ.
g) Tổng
hợp số lượng cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét nâng ngạch
lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương,
gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
h) Đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh: Bổ nhiệm, xếp lương (nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề
nghiệp), nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn, trước thời hạn khi có
thông báo nghỉ hưu), phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức giữ
ngạch chuyên viên cao cấp và ngạch tương đương, viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp hạng I xếp lương loại A3, trừ trường hợp viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên (qua
Sở Nội vụ).
i) Quyết
định: Bổ nhiệm, xếp lương (nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề nghiệp), nâng bậc
lương (thường xuyên, trước thời hạn, trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu),
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và
ngạch tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I xếp
lương loại A2 và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống.
k) Thông
báo bằng văn bản thời điểm nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
l) Có ý
kiến cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý liên hệ chuyển
công tác. Quyết định chuyển công tác và tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý, từ các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh, ngoài tỉnh,
cơ quan Trung ương, sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ.
m) Thực
hiện tuyển dụng, quyết định tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; quyết định phê duyệt kết
quả trúng tuyển, quyết định tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Sở Nội vụ; Tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại
A2 và từ hạng II trở xuống. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự bảo đảm
chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định.
Điều 7. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho UBND cấp huyện
1. Về tổ
chức bộ máy
Tham
mưu, quyết định theo thẩm quyền về tổ chức bộ máy hành chính; Quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện.
2. Về vị
trí việc làm
Xây dựng
đề án vị trí việc làm, kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện, trình UBND
tỉnh phê duyệt thông qua Sở Nội vụ.
3. Về
biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động
a) Quyết
định giao biên chế công chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã, viên chức, số lượng hợp đồng lao động theo quy định.
b) Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy, chính quyền cùng cấp.
c) Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, giao quyền
hoặc giao phụ trách điều hành, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt
phái, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, nhận xét, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật theo quy định đối với: Trưởng, phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức
tương đương; Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Việc bổ nhiệm
Chánh Thanh tra huyện phải có văn bản thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh theo
Luật Thanh tra.
d) Tiếp
nhận, phân công công tác đối với công chức sau khi có quyết định tuyển dụng của
Sở Nội vụ.
đ) Tổng
hợp số lượng cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét nâng ngạch
lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương,
gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
e) Đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh: Bổ nhiệm, xếp lương (nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề
nghiệp), nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn, trước thời hạn khi có
thông báo nghỉ hưu), phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức giữ
ngạch chuyên viên cao cấp và ngạch tương đương, viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp hạng I xếp lương loại A3, trừ trường hợp viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên (qua
Sở Nội vụ).
g) Quyết
định: Bổ nhiệm, xếp lương (nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề nghiệp), nâng bậc
lương (thường xuyên, trước thời hạn, trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu),
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và
ngạch tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I xếp
lương loại A2 và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống.
h) Thông
báo bằng văn bản thời điểm nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
i) Có
văn bản thống nhất thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý chuyển công tác ngoài tỉnh, các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh; quyết định tiếp
nhận cán bộ, công chức (bao gồm công chức cấp xã), viên chức từ cơ quan Trung
ương trên địa bàn tỉnh, ngoài tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh về công tác
tại cơ quan, đơn vị sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ (trừ các đối tượng thuộc thẩm
quyền quản lý của cấp trên).
k) Xây dựng
kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã, viên chức; tiếp nhận vào làm viên chức
cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định.
l) Thực
hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã, viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên; quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển,
quyết định tuyển dụng công chức cấp xã, viên chức sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Sở Nội vụ; chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự bảo đảm chi thường
xuyên thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định. Tổ chức thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống.
m) Quyết
định điều động, biệt phái, bố trí, sử dụng công chức cấp xã trong phạm vi cấp
huyện. Tiếp nhận, cho chuyển công tác công chức cấp xã (bao gồm công chức Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã) từ tỉnh khác đến và chuyển đi ra khỏi địa
bàn huyện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 8. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội do Đảng, Nhà
nước giao nhiệm vụ
1. Hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được giao số lượng người làm việc, xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, gửi Sở Nội vụ phê duyệt.
2. Phê duyệt
Đề án vị trí việc làm theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Thực
hiện bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương trước
thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với người làm việc xếp bảng lương loại A2; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với người làm việc
thuộc phạm vi quản lý theo quy định (trừ các nội dung quản lý thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội
vụ
Hướng dẫn,
giám sát việc chấp hành Quy định này và kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh những vấn đề phát sinh.
2. Thanh
tra tỉnh
Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng về các nội
dung quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan và Quy định này đối với
các sở, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
3. Các sở,
ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
Chịu
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện đúng Quy định này; Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng về các nội dung quản
lý theo quy định của pháp luật có liên quan và Quy định này đối với các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
Điều 10. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.