BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
546/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC NĂNG
LƯỢNG NGUYÊN TỬ, AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân và Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt
nhân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các thủ tục hành chính công bố theo
Quyết định này được quy định tại các văn bản sau:
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày
25 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2022.
Sửa đổi, bổ sung 25 thủ tục hành
chính cấp Trung ương và 07 thủ tục hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết
định số 3950/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Biểu mẫu kèm theo các thủ tục hành
chính này thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3950/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục
trưởng Cục Năng lượng nguyên tử, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công Thông tin điện tử của Bộ (để
đăng tải);
- Lưu: VT, ATBXHN. NLNT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Thành Đạt
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
LĨNH VỰC:
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ, AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 546/QĐ-BKHCN ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ )
PHẦN
I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công
nghệ
TT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay
thế
|
Cơ
quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp trung
ương
|
1
|
1.009827
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Sử dụng nguồn phóng xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN[1]
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
2
|
1.009829
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
3
|
1.009830
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
4
|
1.009833
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị bức xạ (trừ thiết bị X- quang chẩn đoán
trong y tế)
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
5
|
1.009834
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Vận hành thiết bị chiếu xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
- Bộ
Khoa học và Công nghệ
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
6
|
1.009835
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Xây dựng cơ sở bức xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
7
|
1.009836
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Chạm đứt hoạt động cơ sở bức xạ.
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
8
|
1.009837
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công
việc bức xạ - Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
|
- Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN ;
-
Thông tư số 16/2021/TT-BTC[2]
|
- Bộ
Khoa học và Công nghệ
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
|
9
|
1.009838
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công
việc bức xạ - Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân
|
-
Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ;
-
Thông tư số 116/2021/TT-BTC
|
- Bộ
Khoa học và Công nghệ
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
|
10
|
1.009839
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
- Bộ
Khoa học và Công nghệ
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
|
11
|
1.009840
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật
liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
- Bộ
Khoa học và Công nghệ
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
|
12
|
1.009846
|
Thủ tục cấp Chứng chỉ nhân viên bức
xạ (trừ người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế)
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
13
|
1.009848
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tư vấn kỹ
thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; đánh giá, giám định công nghệ
bức xạ, công nghệ hạt nhân
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
Năng lượng nguyên tử
|
14
|
1.009849
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
15
|
1.009850
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tẩy xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
16
|
1.009851
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đánh giá hoạt độ phóng xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
17
|
1.009852
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Lắp đặt,
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
18
|
1.009853
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đo liều
chiếu xạ cá nhân
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
19
|
1.009854
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm định
thiết bị bức xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
20
|
1.009855
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức
xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
21
|
1.009856
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Thử nghiệm thiết bị bức xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
22
|
1.009857
|
Thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân;
- Cục
Năng lượng nguyên tử
|
23
|
1.009858
|
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ,
công nghệ hạt nhân; đánh giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
Năng lượng nguyên tử
|
24
|
1.009859
|
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm xạ; tẩy xạ; đánh giá hoạt độ
phóng xạ; lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ; đo liều chiếu xạ cá
nhân; kiểm định thiết bị bức xạ; hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ; thử nghiệm
thiết bị bức xạ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
25
|
1.009860
|
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đào tạo an
toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
- Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân;
- Cục
Năng lượng nguyên tử
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
2.002385
|
Thủ tục khai báo thiết bị X- quang
chẩn đoán trong y tế
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
2
|
2.002380
|
Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công
việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
3
|
2.002381
|
Thủ tục gia hạn giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
4
|
2.002382
|
Thủ tục sửa đổi giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
5
|
2.002383
|
Thủ tục bổ sung giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
6
|
2.002384
|
Thủ tục cấp lại giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
7
|
2.002379
|
Thủ tục cấp chứng chỉ nhân viên bức
xạ (đối với người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế)
|
Thông
tư số 02/2022/TT-BKHCN
|
Cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh
|
PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
A. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng nguồn phóng xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1 : Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng
nguồn phóng xạ đến Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (Cục ATBXHN).[3]
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp
lệ và phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông
báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Cục ATBXHN tổ chức
thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng nguồn
phóng xạ.
Trường hợp không cấp giấy phép, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - sử dụng nguồn phóng xạ theo một trong các cách thức
sau:
- Trực tuyến tại cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Cục ATBXHN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương
đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc
cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng
chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an
toàn chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của
Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ của nhân viên bức xạ.
+ Bản sao văn bằng
hoặc chứng nhận đào tạo về vật lý y khoa đối với nhân viên vật lý y khoa của cơ
sở y học hạt nhân.
+ Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín, nguồn phóng xạ hở (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao tài liệu của nhà sản xuất
có thông tin về nguồn phóng xạ kín, nguồn phóng xạ hở như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của
nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải
nộp kết quả xác định tên đồng vị và hoạt độ của nguồn phóng xạ.
+ Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị
PET/CT, SPECT/CT đối với trường hợp nguồn phóng xạ hở kèm theo thiết bị.
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao Biên bản kiểm xạ.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (mẫu kèm
theo).
- Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ
phí cấp phép theo quy định (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ - sử dụng nguồn phóng xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền: Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân.[4]
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ - sử dụng nguồn phóng xạ.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm
phóng xạ trên trung bình: 7.000.000 đồng/1 nguồn
+ Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm
phóng xạ trung bình: 5.000.000 đồng/1 nguồn
+ Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm
phóng xạ dưới trung bình: 3.000.000 đồng/1 nguồn
- Lệ phí cấp giấy
phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu số 01-PL III).
- Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín
(nguồn rời) (Mẫu số 03-PL III);
- Phiếu khai báo nguồn phóng xạ hở (Mẫu
số 06-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số 01-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải có Giấy chứng
nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ;
- Có người phụ trách an toàn. Người
phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được
bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản
2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
- Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở:
Có người phụ trách tẩy xạ. Người phụ trách tẩy xạ phải có Chứng chỉ nhân viên bức
xạ;
- Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở
trong y học hạt nhân (thuốc phóng xạ) phải có nhân viên được đào tạo
về vật lý y khoa.
❖ Điều kiện về bảo đảm an toàn, an
ninh:
- Bảo đảm mức liều
chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: (i)
Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp
nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; (ii)
Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy
trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất
kỳ trong giai đoạn này; (iii) Liều tương đương đối với da không vượt quá 500
mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: (i) Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5
năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn
này; (ii) Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm; (iii) Liều tương đương đối với da không vượt quá 50
mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn
hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm bẩn
phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc,
thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6
mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn
bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu
bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn
an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi do bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất
thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh
giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
- Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở:
Có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải
phóng xạ dạng rắn, dạng lỏng bảo đảm các yêu cầu an toàn bức xạ; sử dụng vật liệu
dễ tẩy xạ cho tường, sàn nhà, mặt bàn làm việc tại nơi có nguy cơ bị nhiễm bẩn
phóng xạ; có thiết bị đo suất liều, đo nhiễm bẩn phóng xạ để thường xuyên kiểm
xạ môi trường làm việc; cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân chống nhiễm
bẩn phóng xạ cho nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát;
- Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ
kín: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định
tại Phụ lục I của Nghị định 142/2020/NĐ-CP ;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử
dụng nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN 6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố
phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định
142/2020/NĐ-CP .
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
2. Thủ tục cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Lưu giữ tạm thời nguồn
phóng xạ đến Cục ATBXHN[5].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp
lệ và phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Cục ATBXHN tổ chức
thẩm định và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (lưu giữ tạm thời nguồn
phóng xạ).
Trường hợp không cấp giấy phép, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại
Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
quốc gia, một cửa ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ
của các nhân viên: người phụ trách an toàn, trừ trường hợp nguồn phóng xạ thuộc
nhóm 5 theo QCVN 6:2010/BKHCN. Trường hợp các nhân viên này chưa có chứng chỉ,
phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35
của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ.
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao Biên bản kiểm xạ.
+ Kế hoạch ứng
phó sự cố (mẫu kèm theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ - Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền: Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân.[6]
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ -
Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm
phóng xạ trên trung bình: 4.000.000 đồng/1 nguồn.
+ Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm
phóng xạ trung bình: 3.000.000 đồng/1 nguồn.
+ Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm
phóng xạ dưới trung bình: 2.000.000 đồng/1 nguồn.
- Lệ phí: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu số 01-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
03-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải có Giấy chứng
nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ;
- Có người phụ trách an toàn, trừ trường
hợp nguồn phóng xạ thuộc nhóm 5 theo QCVN 6:2010/BKHCN. Người phụ trách an toàn
phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định
rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
❖ Điều kiện về bảo đảm an toàn, an
ninh:
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều
hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau)
và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương
đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình
trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong
giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại
hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu
dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và
không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương
đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng
theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có
khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết
bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO
21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;
- Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở:
Có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ dạng rắn, lỏng
bảo đảm các yêu cầu an toàn bức xạ; sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn
nhà, mặt bàn làm việc tại nơi có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ; có thiết bị đo
suất liều, đo nhiễm bẩn phóng xạ để thường
xuyên kiểm xạ môi trường làm việc cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân chống nhiễm bẩn phóng xạ cho nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát;
- Có nơi riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ;
- Có nội quy an toàn bức xạ liên quan
đến việc lưu giữ nguồn phóng xạ, trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất
thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;
- Trường hợp lưu giữ nguồn phóng xạ
kín phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn
phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Thủ tục cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1 : Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Xử lý, lưu
giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng đến Cục
ATBXHN[7].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Cục
ATBXHN tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ
(Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng).
Trường hợp không cấp giấy phép, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại
Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
quốc gia, một cửa ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một của hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ;
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường
hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của các nhân viên: người phụ trách an toàn,
trừ trường hợp nguồn phóng xạ thuộc nhóm 5 theo QCVN 6:2010/BKHCN, người phụ trách tẩy xạ. Trường hợp các nhân viên này chưa có chứng
chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều
35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công
việc bức xạ.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ của nhân viên bức xạ. Bản sao văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về xử
lý chất thải phóng xạ đối với nhân viên xử lý chất thải phóng xạ.
+ Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín
đã qua sử dụng (Mẫu kèm theo).
+ Phiếu khai báo chất thải phóng xạ (Mẫu kèm theo).
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao Biên bản kiểm xạ.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (mẫu kèm
theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ - Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền: Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân.[8]
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ - Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định
cấp giấy phép:
+ Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ:
60.000.000
đồng/1 cơ sở.
+ Xử lý, lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua
sử dụng có mức độ nguy hiểm phóng xạ trên trung bình hoặc với số lượng lớn hơn
hoặc bằng 10 nguồn:
20.000.000
đồng/1 địa điểm.
+ Xử lý, lưu giữ nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng có mức độ nguy hiểm phóng xạ trung bình với số lượng
nhỏ hơn 10 nguồn:
2.000.000
đồng/1 nguồn.
+ Xử lý, lưu giữ đã qua sử dụng có mức
độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình với số lượng nhỏ hơn
10 nguồn:
1.000.000
đồng/1 nguồn.
- Lệ phí: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (Mẫu 01-PL HT).
- Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín (Mẫu
số 05-PL III).
- Phiếu khai báo chất thải phóng xạ (Mẫu
số 14-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số 7-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự số (Mẫu PL II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải có Giấy chứng
nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ;
- Nhân viên xử lý chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ về xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng;
- Có người phụ trách an toàn, trừ trường
hợp nguồn phóng xạ thuộc nhóm 5 theo QCVN 6:2010/BKHCN. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được
bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và
quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
- Có người phụ trách tẩy xạ. Người phụ
trách tẩy xạ phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ.
❖ Điều kiện về bảo đảm an toàn, an
ninh:
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều
hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn
này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không
vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá
50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với da
không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu
dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và
không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương
đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng
theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm
bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy
gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ
bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu
bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ
dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi
đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường
có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh
giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
- Có kho lưu giữ chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
- Trường hợp xử lý chất thải phóng xạ phải có kho lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ trước khi xử
lý;
- Trường hợp lưu giữ nguồn phóng xạ
đa qua sử dụng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm
an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định số
142/2020/NĐ-CP .
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP. Trường hợp
xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng thuộc Nhóm 1,
Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN, kế hoạch ứng phó sự
cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số
142/2020/NĐ-CP .
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính
phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
4. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị bức xạ (trừ thiết bị X-quang
chẩn đoán trong y tế)
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng
thiết bị bức xạ (trừ thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) đến Cục ATBXHN[9].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Cục ATBXHN tổ chức
thẩm định và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị bức xạ).
Trường hợp không cấp Giấy phép, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Sử dụng thiết bị bức xạ (trừ thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) theo một
trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị
tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban
hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ
của các nhân viên: nhân viên bức xạ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về sử dụng
thiết bị bức xạ, vận hành thiết bị bức xạ; có người phụ trách an toàn, trừ trường
hợp cơ sở chỉ sử dụng thiết bị X - quang chụp răng sử dụng phim đặt sau huyệt ổ
răng, thiết bị phát tia X trong phân tích huỳnh quang tia X và thiết bị soi bo
mạch. Trường hợp các nhân viên này chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp
Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của
Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ của nhân viên bức xạ.
+ Phiếu khai thiết bị bức xạ (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao tài liệu của nhà sản xuất
có thông tin về thiết bị bức xạ như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có
tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị.
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao Biên bản kiểm xạ.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (mẫu kèm theo).
- Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến
hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị bức xạ (trừ thiết bị X-quang chẩn đoán
trong y tế).
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền: Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân.[10]
g. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị bức xạ (trừ thiết bị X-quang
chẩn đoán trong y tế).
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Sử dụng thiết bị đo hạt nhân:
4.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị phân tích huỳnh
quang tia X: 4.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị đo sắc ký khí:
4.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị khử tĩnh điện:
4.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị phát tia X dùng
trong soi kiểm tra bo mạch: 4.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị phát tia X dùng
trong kiểm tra an ninh: 4.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng phổ kế Mossbauer: 4.000.000
đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị phát tia X chụp ảnh
bức xạ công nghiệp: 5.000.000/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị do địa vật lý giếng
khoan và thăm dò địa chất: 7.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị chụp ảnh bức xạ
công nghiệp chứa nguồn gamma: 8.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị gamma chiếu xạ tự
che chắn (gamma cell): 13.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị tạo trường gamma
(gamma field): 52.000.000 đồng/1 thiết bị.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu số 01-PL III).
- Phiếu khai báo thiết bị bức xạ (Mẫu 8 - PL III). (Trường hợp thiết bị bức xạ
có gắn nguồn phóng xạ thì khai báo theo Mẫu số 04-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
04-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về sử dụng thiết bị bức xạ, vận hành thiết bị chiếu xạ;
có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ và có Chứng
chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 28 của Luật Năng lượng nguyên tử.
- Có người phụ trách an toàn, trừ trường
hợp cơ sở chỉ sử dụng thiết bị trong phân tích huỳnh quang tia X và thiết bị
soi bo mạch. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được
bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và
quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
❖ Điều kiện về bảo
đảm an toàn, an ninh:
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều
hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau)
và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương
đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ
trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm
theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu dụng không vượt quá 1
mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với
thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm; Liều
tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm
bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết
bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn
bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu
bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chi dẫn
an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo
khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng
xạ;
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh
giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
- Trường hợp sử dụng di động thiết bị
bức xạ gắn nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 theo QCVN 6:2010/BKHCN, thiết bị phát tia X sử dụng trọng chụp ảnh phóng xạ công nghiệp
phải có thiết bị đo suất liều chiếu xạ; dụng cụ để thiết lập khu vực kiểm soát,
khu vực giám sát tại nơi tiến hành công việc bức xạ. Trường hợp sử dụng thiết bị
bức xạ gắn nguồn phóng xạ trong chụp ảnh phóng xạ công nghiệp phải có tay gắp
nguồn và bình chỉ để thao tác với nguồn phóng xạ.
- Trường hợp sử dụng thiết bị bức xạ
gắn nguồn phóng xạ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn
phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP .
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP. Trường hợp
sử dụng thiết bị bức xạ gắn nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo QCVN
6:2010/BKHCN, kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều
36 của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP .
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc
bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
5. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Vận hành thiết bị chiếu xạ
11. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Vận hành thiết bị chiếu xạ đến
Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng
văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ
và phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Bộ KH&CN tổ chức thẩm định
và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Vận hành thiết bị chiếu xạ).
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ
KH&CN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Vận hành thiết bị chiếu xạ theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một
trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị
tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban
hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ
của các nhân viên: nhân viên bức xạ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về vận
hành thiết bị chiếu xạ, người phụ trách an toàn. Trường hợp các nhân viên này
chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân
viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ của nhân viên bức xạ. Bản sao văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về vật
lý y khoa đối với nhân viên vật lý y khoa của cơ sở xạ trị.
+ Phiếu khai thiết bị chiếu xạ (Mẫu
kèm theo)
+ Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có
thông tin về thiết bị chiếu xạ như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có
tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị chiếu xạ.
+ Bản sao giấy chứng nhận kiểm định đối
với các thiết bị chiếu xạ sử dụng trong y tế.
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao Biên bản kiểm xạ.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (mẫu kèm
theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ - Vận hành thiết bị chiếu xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền[11]:
+ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép đối với việc vận hành thiết bị chiếu xạ để khử
trùng, tạo đột biến và xử lý vật liệu (sử dụng trong công nghiệp);
+ Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp giấy phép đối với việc vận hành thiết bị chiếu
xạ: máy gia tốc, thiết bị xạ trị.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ -
Vận hành thiết bị chiếu xạ.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Vận hành thiết bị chiếu xạ khử
trùng, xử lý vật liệu:
• Máy gia tốc: 40.000.000 đồng/1 máy.
• Thiết bị dùng nguồn phóng xạ:
45.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Vận hành thiết bị xạ trị:
• Thiết bị xạ trị nông: 4.000.000 đồng/1
thiết bị.
• Thiết bị xạ trị áp sát xuất liều
cao: 13.000.000 đồng/1 thiết bị.
• Thiết bị xạ trị từ xa dùng nguồn
phóng xạ: 16.000.000 đồng/1 thiết bị.
• Máy gia tốc: 20.000.000 đồng/1 máy.
+ Vận hành máy gia tốc sử dụng trong
sản xuất chất phóng xạ và máy gia tốc khác: 20.000.000 đồng/1 máy.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu 01-PL III).
- Phiếu khai báo thiết bị chiếu xạ (Mẫu
PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
6-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL
II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về vận hành thiết bị chiếu xạ; có Giấy chứng nhận đào tạo
an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ và có Chứng chỉ nhân viên bức xạ
theo quy định tại Điều 28 của Luật Năng lượng nguyên tử;
- Có người phụ trách an toàn. Người
phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn
bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
- Trường hợp vận
hành thiết bị xạ trị từ xa: Có ít nhất 01 nhân viên được đào tạo về vật lý y
khoa cho mỗi thiết bị;
- Trường hợp vận hành thiết bị xạ trị
áp sát: Có ít nhất 01 nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa cho mỗi cơ sở bức
xạ.
❖ Điều kiện về bảo đảm an toàn, an
ninh:
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều
hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau)
và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương
đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình
trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong
giai đoạn này; Liều tương đương đối với
da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng:
Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp
nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều
tương đương đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá
15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công
chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây
nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân,
thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn
bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn
bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chi dẫn
an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị
ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất
thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh
giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
- Trường hợp vận hành thiết bị chiếu
xạ phải có: Thiết bị đo suất liều chiếu xạ xách tay; khóa liên động tại cửa ra
vào phòng đặt thiết bị chiếu xạ; hệ thống cho phép dừng khẩn cấp quá trình chiếu
xạ trong phòng đặt thiết bị chiếu xạ và phòng điều khiển.
- Trường hợp vận hành thiết bị chiếu
xạ công nghiệp còn phải có thêm thiết bị theo dõi suất liều chiếu xạ được lắp đặt
cố định bên trong và bên ngoài phòng chiếu xạ;
- Trường hợp vận hành thiết bị chiếu
xạ trong y tế phải có: Nội quy an toàn bức xạ trong đó chỉ rõ các yêu cầu bảo vệ
an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ, các nhân viên y tế khác, người bệnh, người
chăm sóc, hỗ trợ người bệnh và công chúng; Giấy kiểm định
thiết bị bức xạ còn hiệu lực
- Trường hợp vận hành thiết bị chiếu
xạ gắn nguồn phóng xạ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo
đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định
142/2020/NĐ-CP .
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của
Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
6. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Xây dựng cơ sở bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Xây dựng cơ sở bức xạ đến Cục
ATBXHN[12].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn
bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Cục ATBXHN
tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Xây dựng cơ sở bức xạ.
Trường hợp không cấp giấy phép, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Xây dựng cơ sở bức xạ theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường
hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy
tờ đó.
+ Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu
kèm theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải
quyết: 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ (xây dựng cơ sở bức xạ).
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền: Cục An
toàn bức xạ và hạt
nhân.[13]
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ - Xây dựng cơ sở bức xạ.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến
chất phóng xạ: 25.000.000 đồng/1 cơ sở.
+ Cơ sở xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ có hoạt độ lớn hơn 10.000 lần
mức miễn trừ: 25.000.000 đồng/1 cơ sở.
+ Kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc
gia: 40.000.000 đồng/1 cơ sở.
+ Xây dựng cơ sở bức xạ khác:
15.000.000 đồng/1 cơ sở.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL
IV).
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
08-PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có nhiệt kế và
tính toán bảo vệ bức xạ (chiếu ngoài và chiếu trong) bảo đảm mức liều chiếu xạ tiềm năng đối với nhân viên bức xạ và công chúng
không vượt quá giá trị liều giới hạn theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ:
(i) Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp
nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; (ii)
Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy
trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; (iii) Liều tương đương đối với da không vượt
quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: (i) Liều
hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và
không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; (ii) Liệu tương đương
đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm;
(iii) Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng
theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
7. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Chấm dứt
hoạt động cơ sở bức xạ đến Cục ATBXHN[14].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Cục
ATBXHN tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Chấm
dứt hoạt động cơ sở bức xạ).
Trường hợp không cấp giấy phép, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực
hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ (Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ) theo một
trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo)
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của các nhân viên: người phụ trách an toàn và người phụ
trách tẩy xạ và người phụ trách ứng phó sự cố bức xạ. Trường hợp các nhân viên
này chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
này cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
+ Báo cáo phân tích an toàn đối với
việc chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện: có kế
hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý, quản lý nguồn phóng xạ; trong đó nêu chi tiết quy
trình, tiến độ thực hiện, nhân lực, trang thiết bị và bảo
đảm tài chính để hoàn thành kế hoạch (Mẫu kèm theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ (Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ).
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền: Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân.[15]
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ - Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Cơ sở vận hành máy gia tốc:
7.000.000 đồng/1 cơ sở;
+ Cơ sở xạ trị sử dụng thiết bị xạ trị
áp sát suất liều cao và thiết bị xạ trị từ xa dùng nguồn phóng xạ: 25.000.000 đồng/1
cơ sở;
+ Cơ sở chiếu xạ khử trùng, chiếu xạ
xử lý vật liệu sử dụng nguồn phóng xạ: 25.000.000 đồng/1 cơ sở;
+ Cơ sở xử lý, lưu giữ chất thải
phóng xạ có hoạt độ lớn hơn 10.000 lần mức miễn trừ: 25.000.000 đồng/1 cơ sở;
+ Chấm dứt hoạt động cơ sở sản xuất,
chế biến chất phóng xạ: 40.000.000 đồng/1 cơ sở;
+ Kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc
gia: 65.000.000 đồng/1 cơ sở
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn bức xạ (Mẫu số 01- PL III).
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
09-PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Có nhân viên bức xạ được cấp Giấy
chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ;
- Có người phụ trách an toàn. Người
phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn
bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật
Năng lượng nguyên tử;
- Có người phụ trách tẩy xạ và người
phụ trách ứng phó sự cố bức xạ. Người phụ trách tẩy xạ và
người phụ trách ứng phó sự cố bức xạ phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ.
❖ Điều kiện về bảo đảm an toàn, an
ninh:
- Có kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý,
quản lý nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ; trong đó nêu
chi tiết quy trình, tiến độ thực hiện, nhân lực, trang thiết bị và bảo đảm tài
chính để hoàn thành kế hoạch.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của
Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức
xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử.
8. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân đến Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và
phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Bộ KH&CN tổ chức thẩm
định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Xuất khẩu
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân).
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ
KH&CN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết
bị hạt nhân theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại hệ thống công nghệ
thông tin kết nối với cơ chế một cửa Quốc gia, một cửa ASEAN.
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín,
nguồn phóng xạ hở, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao tài liệu chứng minh xuất xứ
của nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân.
+ Bản sao hợp đồng mua bán hoặc văn bản
thỏa thuận về việc chuyển giao, tiếp nhận nguồn phóng xạ giữa tổ chức, cá nhân
xuất khẩu phía Việt Nam với tổ chức, cá nhân tiếp nhận nguồn ở nước ngoài.
+ Trường hợp xuất khẩu nguồn phóng xạ
thuộc Nhóm 1, Nhóm 2 theo QCVN 06:2010/BKHCN, vật liệu hạt
nhân, vật liệu hạt nhân nguồn: Bản sao văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan
thẩm quyền nước nhập khẩu cấp cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải
quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ - xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[16]
+ Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền cấp giấy phép đối với xuất khẩu "vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt
nhân và thiết bị hạt nhân”.
+ Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
có thẩm quyền cấp giấy phép đối với xuất khẩu "nguồn phóng xạ”.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ - Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép[17]:
+ Xuất khẩu nguồn phóng xạ có mức
độ nguy hiểm phóng xạ trên trung bình: 3.500.000 đồng/1
nguồn hoặc 1 lô nguồn để sử dụng
trong 1 thiết bị.
+ Xuất khẩu nguồn phóng xạ có mức
độ nguy hiểm phóng xạ trung bình: 1.000.000 đồng/1 nguồn.
+ Xuất khẩu nguồn phóng xạ có mức
độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình: 500.000 đồng/1 nguồn.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 02-PL IV).
- Phiếu khai nguồn phóng xạ kín, nguồn
phóng xạ hở, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân (Mẫu số 03 - PL III; 06
- PL III; 11 - PL III; 12 - PL III; 13 - PL III).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có tài liệu chứng minh xuất xứ nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
- Kiện hàng nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân phải được đóng gói, dán nhãn theo quy định về vận chuyển an toàn nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân.
- Trường hợp xuất khẩu nguồn phóng xạ
thuộc Nhóm 1, Nhóm 2 theo QCVN 06:2010/BKHCN, vật liệu hạt
nhân thì phải có văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền nước nhập
khẩu.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính
phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày
22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 287/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
9. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Nhập khẩu nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân đến
Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và
phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có),
Bộ KH&CN tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân).
Trường hợp không
cấp giấy phép, Bộ KH&CN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực
hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại hệ thống công nghệ
thông tin kết nối với cơ chế một cửa Quốc gia, một cửa ASEAN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai nguồn phóng xạ kín, nguồn
phóng xạ hở, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân (Mẫu kèm theo).
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao tài liệu
của nhà sản xuất cung cấp thông tin như được khai trong phiếu khai báo nguồn
phóng xạ kín, nguồn phóng xạ hở, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân.
+ Bản sao hợp đồng mua bán hoặc văn bản
thỏa thuận chuyển giao, tiếp nhận nguồn phóng xạ giữa tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phía Việt Nam với tổ chức, cá nhân xuất khẩu nước ngoài.
+ Bản sao hợp đồng ủy thác nhập khẩu
giữa tổ chức, cá nhân ủy thác và tổ chức, cá nhân nhận ủy thác trong trường hợp
nhập khẩu ủy thác.
+ Trường hợp nhập khẩu nguồn phóng xạ
kín, phải có cam kết trả lại nguồn cho nhà sản xuất khi không có nhu cầu sử dụng
hoặc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc xử lý nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
- Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ - Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[18]
+ Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp giấy phép đối với nhập khẩu “vật
liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân”.
+ Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
có thẩm quyền cấp giấy phép đối với nhập khẩu "nguồn phóng xạ”.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép[19]:
+ Nhập khẩu nguồn phóng xạ có mức
độ nguy hiểm phóng xạ trên trung bình: 3.500.000 đồng/1 nguồn hoặc 1 lô nguồn để sử dụng trong 1
thiết bị;
+ Nhập khẩu nguồn phóng xạ có mức
độ nguy hiểm phóng xạ trung bình: 1.000.000 đồng/1
nguồn;
+ Nhập khẩu nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình: 500.000 đồng/1 nguồn.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 02-PL IV).
- Phiếu khai nguồn phóng xạ kín, nguồn
phóng xạ hở, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân (Mẫu
số 03 - PL III; 06 - PL III; 11 - PL III; 12-PL III; 13 - PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
10-PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Bảo đảm an toàn, an ninh
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: (i) Liều hiệu dụng không vượt quá 20
mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv
trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; (ii) Liều tương đương đối với thủy
tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình
trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong
giai đoạn này; (iii) Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm
theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: (i) Liều hiệu dụng
không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt
quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; (ii) Liệu tương đương đối với
thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm; (iii) Liều
tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình
huống chiếu xạ cụ thể.
- Có nơi riêng biệt để lưu giữ tạm thời
nguồn phóng xạ cho đến khi đưa vào sử dụng hoặc bàn giao cho tổ chức, cá nhân
khác;
- Bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo
quy định tại Phụ lục I của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
❖ Trường hợp nhập khẩu nguồn phóng xạ kín, phải có cam kết trả lại nguồn cho nhà sản xuất khi không có nhu cầu sử dụng hoặc bảo đảm
nghĩa vụ tài chính cho việc xử lý, lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của
Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày
22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 287/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí,
lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
10. Thủ tục cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ, chất
thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Đóng gói, vận chuyển nguồn
phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân đến Bộ
KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và thông báo bằng văn bản mức phí đối
với hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng
văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Bộ KH&CN
tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (đóng gói, vận
chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt
nhân).
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ
KH&CN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
tiến hành công việc bức xạ - Đóng gói, vận chuyển nguồn
phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật
liệu hạt nhân theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một của ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
+ Phiếu khai báo nhân viên áp tải
hàng (Mẫu kèm theo).
+ Phiếu khai nguồn phóng xạ kín,
nguồn phóng xạ hở, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ
của nhân viên: người điều khiển phương tiện vận chuyển hoặc người áp tải trong
trường hợp vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt (trừ trường hợp vận chuyển kiện
miễn trừ) và người phụ trách ứng phó sự cố trong trường hợp
vận chuyển nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 theo QCVN 06:2010/BKHCN. Trường
hợp nhân viên này chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân
viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ của nhân viên bức xạ.
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Hợp đồng vận chuyển nếu tổ chức, cá
nhân gửi hàng không phải là tổ chức, cá nhân vận chuyển.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu kèm
theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ - đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ,
chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[20]
+ Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền cấp giấy phép đối với "vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân”.
+ Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền cấp giấy phép đối với "nguồn phóng xạ,
chất thải phóng xạ”.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ -
Đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn,
vật liệu hạt nhân.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ
có mức độ nguy hiểm phóng xạ trên trung bình: 7.000.000 đồng/1 kiện hàng.
+ Đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ
có mức độ nguy hiểm phóng xạ trung bình: 2.000.000 đồng/1 kiện hàng.
+ Đóng gói, vận chuyển nguồn phóng xạ
có mức độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình: 1.000.000 đồng/1
kiện hàng.
+ Đóng gói, vận chuyển chất thải
phóng xạ: 4.000.000 đồng/1 chuyến hàng
+ Đóng gói, vận chuyển vật liệu hạt
nhân nguồn: 4.000.000 đồng/1 chuyến hàng
+ Đóng gói, vận chuyển vật liệu hạt nhân: 7.000.000 đồng/1
chuyến hàng
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu số 03-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên áp tải hàng (Mẫu số 02-PL III).
- Phiếu khai nguồn phóng xạ kín, nguồn
phóng xạ hở, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn,
vật liệu hạt nhân (Mẫu số 03-PL
III; 06-PL III; 11-PL III;12-PL III; 14-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
11-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL
II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Trường hợp vận chuyển bằng đường bộ,
đường sắt (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ): Người điều khiển phương tiện
vận chuyển có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ hoặc có người áp tải có Giấy
chứng nhận này;
- Trường hợp vận
chuyển nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 theo QCVN 06:2010/BKHCN: Phải có
người phụ trách ứng phó sự cố được cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ.
❖ Điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh:
- Kiện hàng phải được đóng gói, dán
nhãn theo quy định về vận chuyển an toàn nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân;
- Có thiết bị đo
suất liều chiếu xạ để giám sát an toàn trong quá trình vận chuyển;
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm
an ninh theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 142/2020/NĐ-CP ;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định
142/2020/NĐ-CP .
Trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ
Nhóm 1, Nhóm 2 theo QCVN 6:2010/BKHCN, chất thải phóng xạ mức cao theo Tiêu chuẩn
quốc gia về An toàn bức xạ - Quản lý chất thải phóng xạ -
Phân loại chất thải phóng xạ (TCVN 6868:2001): Kế hoạch ứng phó sự cố phải được
phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này;
- Phương tiện vận chuyển đường bộ,
khoang hàng vận chuyển bằng đường sắt
phải gắn nhãn cảnh báo hàng nguy hiểm phóng xạ theo quy định khi vận chuyển nguồn
phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân;
- Trường hợp vận chuyển bằng đường bộ;
Chỉ được sử dụng ôtô và không được chở hành khách khi vận
chuyển (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ).
❖ Ngoài việc thực hiện các điều kiện trên, tổ chức, cá nhân vận chuyển
nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
còn phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc
bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
11. Thủ tục cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất
thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
a. Trình tự thực hiện
Bước 1: Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất thải
phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân đến Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và
phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ KH&CN tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật
liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân).
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ
KH&CN trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức
xạ - Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất thải phóng xạ,
vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN);
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao văn bản xác nhận tư cách
pháp nhân của tổ chức đề nghị cấp phép.
+ Phiếu khai báo nhân viên áp tải
hàng (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Giấy
chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên áp tải.
+ Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín,
nguồn phóng xạ hở, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt
nhân (Mẫu kèm theo).
+ Bản sao Chứng
chỉ nhân viên bức xạ của các nhân viên: người phụ trách an
toàn, người phụ trách tẩy xạ và người phụ trách ứng phó sự cố bức xạ. Trường hợp
các nhân viên này chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân
viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
+ Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu
kèm theo).
+ Bản sao hợp đồng vận chuyển nếu tổ
chức, cá nhân gửi hàng không phải là tổ chức, cá nhân vận chuyển.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu kèm
theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ - Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[21]
+ Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền cấp giấy phép đối với "vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân”.
+ Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền cấp giấy phép đối với
"nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ”.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ, chất thải
phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Vận chuyển quá cảnh chất phóng xạ:
25.000.000 đồng/1 chuyến hàng.
+ Vận chuyển quá cảnh vật liệu hạt
nhân, vật liệu hạt nhân nguồn: 65.000.000 đồng/1 chuyến hàng.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 04-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên áp tải
hàng (Mẫu số 02-PL III).
- Phiếu khai nguồn phóng xạ kín, nguồn
phóng xạ hở, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân (Mẫu
số 03 - PL III; 06- PL III; 11- PL III; 12 -
PL III; 14 - PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
11-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL
II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Trường hợp vận chuyển bằng đường bộ,
đường sắt (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ): Người điều khiển phương tiện
vận chuyển có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ hoặc có người áp tải có Giấy chứng nhận này;
- Trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ
Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 theo QCVN 06:2010/BKHCN: Phải có
người phụ trách ứng phó sự cố được cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ.
❖ Điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh:
- Kiện hàng phải được đóng gói, dán
nhãn theo quy định về vận chuyển an toàn nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật
liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân;
- Có thiết bị đo suất liều chiếu xạ để
giám sát an toàn trong quá trình vận chuyển;
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 142/2020/NĐ-CP ;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
Trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ
Nhóm 1, Nhóm 2 theo QCVN 6:2010/BKHCN, chất thải phóng xạ mức cao theo Tiêu chuẩn
quốc gia về An toàn bức xạ - Quản lý chất thải phóng xạ - Phân loại chất thải
phóng xạ (TCVN 6868:2001): Kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy
định tại Điều 36 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP;
- Phương tiện vận chuyển đường bộ,
khoang hàng vận chuyển bằng đường sắt phải gắn nhãn cảnh báo hàng nguy hiểm phóng xạ theo quy định khi vận chuyển nguồn phóng
xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân;
- Trường hợp vận chuyển bằng đường bộ:
Chỉ được sử dụng ôtô và không được chở hành khách khi vận
chuyển (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ).
❖ Ngoài việc thực hiện các điều kiện trên, tổ chức, cá nhân vận chuyển
nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn,
vật liệu hạt nhân còn phải tuân thủ các điều kiện quy định
tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định Danh mục
hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên
đường thủy nội địa.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày
09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
12. Thủ tục cấp
Chứng chỉ nhân viên bức xạ (trừ người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế)
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1 : Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[22].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo
bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục ATBXHN tổ chức
thẩm định và cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ.
Trường hợp không cấp Chứng chỉ, Cục
ATBXHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo
một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao văn bằng,
chứng chỉ chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhiệm;
+ Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức
xạ;
+ Phiếu khám sức khỏe tại cơ sở
y tế từ cấp huyện trở lên được cấp không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ;
+ 03 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện; tệp tin ảnh
cỡ 3 cm x 4 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ (trừ người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế).
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[23]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chứng chỉ nhân viên bức xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí: Không.
- Lệ phí: 200.000 đồng/1 chứng chỉ.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên
bức xạ (Mẫu số 05-PL IV).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
13. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tư vấn kỹ
thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; đánh giá, giám định công nghệ bức
xạ, công nghệ hạt nhân
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử - tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; đánh giá,
giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân nộp hồ sơ đến Cục Năng lượng
nguyên tử.[24]
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Năng lượng nguyên tử kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc
thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nêu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục Năng lượng
nguyên tử tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục Năng lượng nguyên tử phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
-Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp
loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo),
kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đề
nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ chức có sử
dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong quy trình
thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại
hình dịch vụ theo quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử (tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân;
đánh giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân).
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[25]
Cục Năng lượng nguyên tử.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - Tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt
nhân; đánh giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân.
h. Phí, lệ phí
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09-PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15-PL III).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - đánh giá công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; giám
định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân phải là doanh nghiệp hoặc tổ chức
khoa học và công nghệ được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
- Có hệ thống tài liệu, phương pháp,
quy trình kỹ thuật và hồ sơ năng lực thực hiện loại hình dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm và kiểm
soát chất lượng đối với dịch vụ tư vấn kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử, dịch vụ đánh giá công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; Có
hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2012 hoặc Tiêu chuẩn quốc
tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế về giám định chuyên ngành đối với dịch vụ giám định công nghệ bức xạ,
công nghệ hạt nhân.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
14. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm xạ nộp hồ sơ đến
Cục ATBXHN[26].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông
báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN;
-Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông
qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
đối với nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều
chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ
chức có sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp
giấy phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong
quy trình thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định này.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - kiểm xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[27]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - kiểm xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Trường hợp có đo mức nhiễm bẩn
phóng xạ bề mặt và không khí: Có thiết bị do nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt và không
khí; thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30
ngày kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang thiết bị bảo hộ chống
chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
I. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
15. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tẩy xạ.
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tẩy xạ nộp hồ sơ đến
Cục ATBXHN[28].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ
sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một
trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có
giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ
quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo),
kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đề
nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ chức có sử
dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong quy trình
thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định này.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tẩy xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm
quyền:[29] Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - Tẩy xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Trường hợp có đo mức nhiễm bẩn
phóng xạ bề mặt và không khí: Có thiết bị đo nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt và không
khí; thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30
ngày kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang thiết bị bảo hộ chống
chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
- Có dụng cụ, hóa chất và vật liệu tẩy
xạ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
16. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đánh giá hoạt
độ phóng xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1 : Tổ chức đề nghị cấp giấy
Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - đánh giá hoạt
độ phóng xạ nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[30].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ
sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên
thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều
chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ
chức có sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp
giấy phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong
quy trình thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - Đánh giá hoạt độ phóng xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[31]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - đánh giá hoạt độ phóng xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV):
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16- PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V);
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Trường hợp có đo mức nhiễm bẩn
phóng xạ bề mặt và không khí: Có thiết bị do nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt và không
khí; thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30
ngày kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang thiết bị bảo hộ chống
chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
- Có thiết bị xác định đồng vị phóng
xạ.
- Trường hợp đánh giá hoạt độ trong mẫu
phân tích: Có mẫu chuẩn, hệ thống xử lý mẫu, thiết bị phân tích mẫu phù hợp với
đồng vị phóng xạ cần đánh giá.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12
ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
17. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Lắp đặt,
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị bức xạ nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[32].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ
sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN
tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên
thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều
chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường
hợp tổ chức có sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 5:2010/BKHCN trong quy trình thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định này.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[33]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thứ tục hành
chính: Giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết
bị bức xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV):
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III):
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V);
- Kế hoạch ứng phó sự cố (PL II).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Trường hợp có đo mức nhiễm bẩn phóng
xạ bề mặt và không khí: có thiết bị do nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt và không khí;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang thiết bị bảo hộ chống
chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều hiệu
dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và
không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương
đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình
trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong
giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá
500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu dụng
không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt
quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy
tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không
vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều
chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; Nơi có khả
năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; Phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị
xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức liều
chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ
bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An
toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa Dấu hiệu bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: tuân thủ quy trình làm việc và chi dẫn
an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều
kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất
an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp sử dụng nguồn
phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về
An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN
6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều
36 của Nghị định này.
- Có buồng thao tác (hot cell) hoặc hệ
thiết bị che chắn khi thao tác với nguồn phóng xạ.
- Có thiết bị phù hợp để thực hiện dịch
vụ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử.
18. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đo liều
chiếu xạ cá nhân
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đo liều chiếu xạ cá
nhân nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[34].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông
báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường
hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy
tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên
thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ chức có sử
dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong quy trình
thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ
phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - đo liều chiếu xạ cá nhân.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[35]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - đo liều chiếu xạ cá nhân.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có hệ thiết bị đo liều chiếu xạ cá
nhân, liều kế cá nhân tương ứng và có kết quả đo đáp ứng mức liều chuẩn.
- Có phòng lưu giữ và phòng đo liều kế
cá nhân phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất hệ thiết bị đo liều chiếu xạ cá
nhân.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
l. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
19. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm định
thiết bị bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp giấy Đăng
ký hoạt động dịch vụ vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm định thiết
bị bức xạ nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[36].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức
phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ
sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực
hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách
thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên
thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều
chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ chức có sử
dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong quy
trình thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - kiểm định thiết bị bức xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[37]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm định thiết bị bức xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 10.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL )
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định
thiết bị bức xạ đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm định
thiết bị bức xạ tương ứng. Trường hợp loại thiết bị bức xạ chưa có Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định cụ thể việc kiểm định, được phép áp dụng tài liệu hướng
dẫn của nhà sản xuất hộ thiết bị có chức năng kiểm định loại thiết bị bức xạ
này.
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ; thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu
lực ít nhất 30 ngày kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang
thiết bị bảo hộ chống chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
l. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
20. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Hiệu chuẩn
thiết bị ghi đo bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1 : Tổ chức đề nghị cấp Giấy
đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[38].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông
báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nêu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN
tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng
lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên thực
hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều
chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ chức có sử
dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong quy trình
thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
-Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải
quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[39]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III):
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III):
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V);
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật:
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ hành
nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có nguồn phóng xạ chuẩn, thiết bị bức xạ được hiệu chuẩn tại phòng chuẩn đo lường bức xạ, hạt
nhân quốc gia hoặc quốc tế.
- Có phòng chuẩn thực hiện hiệu chuẩn
thiết bị ghi đo bức xạ đáp ứng yêu cầu sau:
+ Thiết kế che chắn bảo đảm an toàn bức
xạ cho nhân viên bức xạ, công chúng và bảo đảm việc hiệu chuẩn không bị ảnh hưởng
bởi phóng xạ môi trường;
+ Có hệ thống kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm
để bảo đảm chất lượng của hoạt động hiệu chuẩn;
+ Trường hợp không có thiết kế phòng
hoặc không có hướng dẫn về kích thước phòng của nhà cung cấp thiết bị hoặc nguồn
chuẩn, phải bảo đảm kích thước tối thiểu của phòng chuẩn theo quy định tại Phụ
lục VII của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang
thiết bị bảo hộ chống chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
21. Thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Thử nghiệm
thiết bị bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Thử nghiệm thiết bị bức xạ nộp hồ sơ đến Cục ATBXHN[40].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông
báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp
loại giấy tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động đối với nhân viên
thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (Mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở (mẫu kèm theo);
+ Bản sao hợp đồng dịch vụ dọc liều
chiếu xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp tổ chức có sử
dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN trong quy trình
thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - Thử nghiệm thiết bị bức xạ.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[41]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - Thử nghiệm
thiết bị bức xạ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ: 7.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V);
- Kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở (Mẫu
PL II)
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có phòng thử nghiệm thiết bị bức xạ
đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thiết kế che chắn bảo đảm an toàn bức
xạ cho nhân viên bức xạ và công chúng;
+ Không tiến hành thử nghiệm đồng thời
với hoạt động khác.
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều
hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kể tiếp nhau) và
không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương
đương đối với thủy tinh thể của mặt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình
trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong
giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại
hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu
dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và
không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương
đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng
theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; Nơi có
khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; Phòng điều khiển của lò
phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn
bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu
bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: tuân thủ quy
trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị
bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông
báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn
phóng xạ;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp sử dụng nguồn
phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về
An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN
6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều
36 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Có thiết bị đo suất liều bức xạ;
thiết bị này phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày hồ sơ được tiếp nhận.
- Có liều kế cá nhân và trang thiết bị
bảo hộ chống chiếu xạ ngoài cho nhân viên thực hiện dịch vụ. Trường hợp hoạt động
dịch vụ có tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở phải có trang
thiết bị bảo hộ chống chiếu xạ trong cho nhân viên thực hiện dịch vụ.
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12
ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020
của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
22. Thủ tục cấp
giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đào tạo
an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử - Đào tạo an toàn bức xạ; Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối
với cá nhân thực hiện các dịch vụ quy định từ điểm a đến điểm k
khoản 3 Điều 1 Nghị định 142/2020/NĐ-CP nộp hồ sơ đến Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng
văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nêu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Bộ KH&CN tổ chức thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Bộ KH&CN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ vụ hỗ trợ
ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy
tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên thực hiện
dịch vụ (mẫu kèm theo), kèm theo Bản sao quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
đối với nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ;
+ Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ tương ứng (mẫu kèm theo);
+ Báo cáo phân tích an toàn (mẫu
kèm theo);
+ Chương trình đào tạo, tài liệu giảng
dạy.
+ Bản sao Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường
hợp tổ chức có sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai
báo, cấp giấy phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
5:2010/BKHCN trong quy trình thực hiện dịch vụ;
+ Tài liệu khác chứng minh điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tương ứng với loại hình dịch vụ theo
quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải
quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử - Đào tạo an toàn bức xạ; Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ đối với cá nhân thực hiện các dịch vụ quy định từ điểm a đến điểm k
khoản 3 Điều 1 Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[42]
+ Cục ATBXHN cấp giấy đăng ký cho
hoạt động đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cá nhân thực hiện các dịch vụ: kiểm xạ;
tẩy xạ; đánh giá hoạt độ
phóng xạ; lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ; đo liều chiếu xạ cá nhân; kiểm định thiết bị bức
xạ; hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ; thử nghiệm thiết bị bức xạ;
+ Cục NLNT cấp giấy đăng ký cho hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cá nhân thực hiện các dịch
vụ: tư vấn công nghệ bức xạ; tư vấn công nghệ hạt nhân cho tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; đánh giá công nghệ bức
xạ, công nghệ hạt nhân; giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy Đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử - Đào tạo an toàn bức xạ; Đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định để cấp giấy Đăng ký
hoạt động dịch vụ: 10.000.000 đồng/1 dịch vụ.
- Lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động
(Mẫu số 09 - PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên tiến hành
dịch vụ (Mẫu số 15 - PL III);
- Phiếu khai báo trang thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ (Mẫu số 16 - PL III);
- Báo cáo phân tích an toàn (Mẫu số
12 - PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ
hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Có chương trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với loại hình đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động. Chương
trình, tài liệu giảng dạy phải bao gồm đủ các nội dung về pháp luật, kỹ thuật và
bài thực hành theo quy định của Bộ KH&CN;
- Có trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
bài giảng và bài thực hành;
- Có chương trình bảo đảm chất lượng
thực hiện dịch vụ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ KH&CN hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc
bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
23. Thủ tục cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Tư vấn kỹ
thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân, đánh giá, giám định công nghệ bức
xạ, công nghệ hạt nhân
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử nộp hồ sơ đến Cục
Năng lượng nguyên tử (NLNT)[43].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục NLNT kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và
thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng
văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nêu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục NLNT tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ, Cục NLNT phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
(mẫu kèm theo);
+ Lý lịch cá nhân (mẫu kèm theo);
+ Bản sao một
trong các loại giấy tờ đang còn hiệu lực sau: Chứng minh nhân dân, căn cước
công dân hoặc hộ chiếu;
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận theo quy định của
Nghị định 142/2020/NĐ-CP phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề;
+ Tài liệu chứng minh kinh nghiệm làm
việc phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề;
+ 03 (ba) ảnh chân dung cỡ 03 cm x 04 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua bưu điện; tệp tin ảnh cỡ 03 cm x 04 cm trong trường hợp nộp hồ
sơ trực tuyến (loại ảnh căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[44]
Cục Năng lượng nguyên tử.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
h. Phí, lệ phí:
- Lệ phí: 200.000 đồng/1 chứng chỉ.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động (Mẫu số 13- PL IV);
- Lý lịch cá nhân (Mẫu số 17- PL
III),
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Đã qua khoá
đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử tại cơ sở đào tạo.
- Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
làm việc phù hợp với từng loại hình dịch vụ tương ứng như sau:
+ Trường hợp hành nghề dịch vụ tư vấn
kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
+ Trường hợp hành nghề dịch vụ đánh
giá công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về
chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá và có ít nhất
05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần
đánh giá.
+ Trường hợp hành nghề dịch vụ giám định
công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần
giám định, đã được đào tạo về Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO/IEC 17020:2012 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với giám định chuyên ngành và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần giám định.
- Có giấy chứng
nhận đào tạo vệ chuyên môn nghiệp vụ được cấp bởi cơ sở
đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cho phép đối với các loại hình dịch vụ: tư vấn
kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân, đánh giá, giám định công nghệ
bức xạ, công nghệ hạt nhân.
Trường hợp Việt Nam chưa có cơ sở đào
tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
+ Có giấy chứng nhận đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp;
+ Đã tham gia xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực
dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính
phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
24. Thủ tục cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Kiểm xạ, tẩy
xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo
liều chiếu xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức
xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử nộp hồ sơ đến Cục
ATBXHN[45].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục ATBXHN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông
báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Cục ATBXHN tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ, Cục ATBXHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
(mẫu kèm theo);
+ Lý lịch cá nhân (mẫu kèm theo);
+ Bản sao một trong các loại giấy tờ đang còn hiệu lực sau: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ
chiếu;
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn, giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP phù hợp
với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;
+ Tài liệu chứng minh kinh nghiệm làm
việc phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;
+ 03 (ba) ảnh chân dung cỡ 03 cm x 04 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện; tệp tin ảnh cỡ 03 cm x
04 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến (loại ảnh căn cước
công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[46]
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
h. Phí, lệ phí:
- Lệ phí: 200.000 đồng/1 chứng chỉ.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ (Mẫu số 13 - PL IV);
- Lý lịch cá nhân (Mẫu số 17 - PL
III).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự;
- Đã qua khoá đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử tại cơ sở đào tạo.
- Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp với từng loại hình dịch vụ tương ứng
như sau:
- Trường hợp hành nghề dịch vụ tẩy xạ,
hiệu chuẩn thiết bị ghi do bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về
chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức
xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử.
- Trường hợp hành nghề dịch vụ kiểm xạ,
đánh giá hoạt độ phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo liều
chiếu xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ: Có
bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại
hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
- Có giấy chứng nhận đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ được cấp bởi cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cho
phép đối với các loại hình dịch vụ: Kiểm xạ, tẩy xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ,
lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo liều chiếu
xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ hoặc
thử nghiệm thiết bị bức xạ.
Trường hợp Việt Nam chưa có cơ sở đào
tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
+ Có giấy chứng nhận đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp;
+ Đã tham gia xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực
dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của
Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
25. Thủ tục cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử - Đào tạo an
toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử nộp hồ sơ đến
Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng
văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, Bộ KH&CN tổ chức thẩm định hồ sơ
và cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ, Bộ KH&CN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
Bộ KH&CN;
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc thông
qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ (mẫu kèm theo);
+ Lý lịch cá nhân (mẫu kèm theo);
+ Bản sao một
trong các loại giấy tờ đang còn hiệu lực sau: Chứng minh nhân dân, căn cước
công dân hoặc hộ chiếu;
+ Bản sao các văn bản, chứng chỉ
chuyên môn, giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định 142/2020/NĐ-CP phù hợp
với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;
+ Tài liệu chứng minh kinh nghiệm làm việc phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề.
Đối với cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ
hoặc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải có giấy xác nhận kinh nghiệm
giảng dạy, trợ giảng của các tổ chức đào tạo;
+ 03 (ba) ảnh chân dung cỡ 03 cm x 04 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua bưu điện: tệp tin ảnh cỡ 03 cm x 04 cm trong trường
hợp nộp hồ sơ trực tuyến (loại ảnh căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí. lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền[47]:
+ Cục ATBXHN cấp Chứng chỉ cho hoạt
động đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ đối với cá nhân thực hiện các dịch vụ: kiểm xạ; tẩy xạ; đánh giá hoạt độ phóng xạ; lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ; đo liều chiếu xạ cá nhân; kiểm định
thiết bị bức xạ; hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ; thử nghiệm thiết bị bức xạ;
+ Cục NLNT cấp Chứng chỉ cho hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với
cá nhân thực hiện các dịch vụ: tư vấn công nghệ bức xạ; tư vấn công nghệ hạt
nhân cho tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử; đánh giá công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; giám định công nghệ bức
xạ, công nghệ hạt nhân.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
h. Phí, lệ phí:
- Lệ phí: 200.000 đồng/1 chứng chỉ.
i. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ (Mẫu số 13- PL IV);
- Lý lịch cá nhân (Mẫu số 17 - PL
III).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Đã qua khoá đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử tại cơ sở đào tạo.
- Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
làm việc phù hợp với từng loại hình dịch vụ tương ứng như sau:
+ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo
an toàn bức xạ:
P Về nội dung kỹ
thuật: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật
lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực an toàn bức xạ;
P Về nội dung
pháp luật: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành
luật, các chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt
nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực an toàn bức xạ.
+ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ
hạt nhân; đánh giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt
nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công
nghệ bức xạ, hạt nhân hoặc về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch
vụ thực hiện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung
đào tạo.
+ Trường hợp
hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm xạ, tẩy xạ,
đánh giá hoạt độ phóng xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân hoặc hiệu chuẩn thiết bị
ghi đo bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan
đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.
- Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ,
kiểm định thiết bị bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ
đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm
việc trực tiếp về nội dung đào tạo.
- Có giấy chứng nhận đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ được cấp bởi cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cho phép đối với các loại hình dịch vụ từ
điểm a đến điểm k khoản 3 Điều 1 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Việt
Nam chưa có cơ sở đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
+ Có giấy chứng nhận đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp;
+ Đã tham gia xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực
dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ.
- Có kinh nghiệm tham gia giảng dạy
hoặc trợ giảng tại các cơ sở đào tạo;
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục khai
báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
a) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân có thiết bị
X - quang chẩn đoán trong y tế nộp phiếu khai báo đến cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là
UBND tỉnh) nơi thiết bị được sử dụng. Riêng đối với thiết bị X-quang chẩn
đoán trong y tế sử dụng di động trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì khai báo với cơ quan chuyên môn
về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh nơi tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý
thiết bị đặt trụ sở chính[48]. Việc khai báo phải được thực hiện trong 07
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân cố thiết bị bức
xạ.
Bước 2: Cơ quan chuyên môn về khoa
học và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ
- Đề nghị chỉnh sửa, bổ sung thông
tin phiếu khai báo (nếu có);
- Cấp Giấy xác nhận khai báo (không cấp
Giấy xác nhận khai báo trong trường hợp Phiếu khai báo là thành phần của hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ).
b) Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận khai báo theo một
trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn
đoán trong y tế (Mẫu kèm theo).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ khai báo.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân có thiết bị X-quang
chẩn đoán trong y tế.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[49]
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác nhận khai báo.
h) Phí, lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn
đoán trong y tế (Mẫu số 07-PL III);
k) yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức
xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của
Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Thủ tục cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh[50].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản
mức phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phí, lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế.
Trường hợp không cấp giấy phép, cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực
hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng
thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao của một trong các loại giấy
tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất
lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy
tờ đó;
+ Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ
của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an toàn chưa có chứng
chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều
35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công
việc bức xạ;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ của nhân viên bức xạ;
+ Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn
đoán y tế (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao tài liệu của nhà sản xuất
có thông tin về thiết bị X-quang chẩn đoán y tế như trong
phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin
này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định thông số
kỹ thuật của thiết bị;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định thiết
bị X-quang chẩn đoán y tế;
+ Báo cáo đánh giá an toàn chứng minh
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định
142/2020/NĐ-CP (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao Biên bản kiểm xạ;
+ Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu kèm
theo);
- Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[51]
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Sử dụng thiết bị X-quang chụp răng:
2.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị X-quang chụp vú:
2.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị X-quang di động:
2.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán
thông thường: 3.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị đo mật độ xương:
3.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị X-quang tăng sống
truyền hình: 5.000.000 đồng/1 thiết bị.
+ Sử dụng thiết bị X-quang chụp cắt lớp
vi tính (CT Scanner): 8.000.000 đồng/ 1 thiết bị.
+ Sử dụng hệ thiết bị PET/CT:
16.000.000 đồng/1 thiết bị.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ (Mẫu số 01 -PL IV).
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu số 01-PL III).
- Phiếu khai báo thiết bị X - quang
chẩn đoán trong y tế (Mẫu số 07-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
05-PL V).
- Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL
II),
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
❖ Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về sử dụng thiết bị bức xạ có Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ và có Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo
quy định tại Điều 28 của Luật Năng lượng nguyên tử;
- Có người phụ trách an toàn, trừ trường
hợp cơ sở chỉ sử dụng thiết bị X-quang chụp răng sử dụng phim đặt sau huyệt ổ
răng. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên
bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
❖ Điều kiện về bảo đảm an toàn, an
ninh:
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều
kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều
hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau)
và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương
đương đối với thủy tinh thể của mặt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv
trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt
quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu
dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và
không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn
này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm;
Liều tương đương đối với da không vượt
quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu
vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức
liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6
mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn
bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với
công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn
an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi dò bức xạ và liều
kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất
an toàn bức xạ;
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá
liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
- Có nội quy an toàn bức xạ trong đó ghi rõ các yêu cầu bảo vệ an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ, các nhân
viên y tế khác, người bệnh, người chăm sóc, hỗ trợ người bệnh
và công chúng; Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị bức xạ còn hiệu lực;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp
cơ sở theo quy định tại Phụ II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP .
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
3. Thủ tục gia
hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X- quang chẩn đoán
trong y tế
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1 : Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị gia hạn Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh[52].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản
mức phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận được phí, lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ
và cấp gia hạn Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X - quang
chẩn đoán trong y tế).
Trường hợp không cấp gia hạn giấy
phép, cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp gia hạn Giấy phép tiến hành công
việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế theo một trong các
cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ
thuộc UBND tỉnh.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao giấy phép đã được cấp và sắp
hết hạn;
+ Kết quả
đo liều kế cá nhân trong thời gian hiệu lực của giấy phép đề nghị
gia hạn;
+ Bản sao kết quả kiểm xạ;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định
thiết bị;
+ Phiếu khai báo đối với nhân viên bức
xạ hoặc người phụ trách an toàn bức xạ (nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép gần nhất) (Mẫu kèm theo);
+ Báo cáo đánh
giá an toàn bức xạ (nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gần nhất)
(Mẫu kèm theo);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí.
đ. Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y
tế.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm
quyền:[53] Cơ quan chuyên môn về khoa học và công
nghệ thuộc UBND tỉnh.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử
dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế.
h. Phí, lệ phí:
- Phí thẩm định cấp giấy phép: 75% phí
thẩm định cấp giấy phép mới.
- Lệ phí cấp giấy phép: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị
gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu số 06-PL IV);
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn (Mẫu số 01-PL III);
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
05-PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Tổ chức, cá nhân muốn gia hạn Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ phải gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi giấy phép hết hạn ít nhất 45 ngày đối với giấy phép có thời hạn trên
12 tháng.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
4. Thủ tục sửa
đổi giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X- quang chẩn đoán
trong y tế.
a. Trình tự thực hiện:
❖ Tổ chức, cá nhân phải đề nghị sửa đổi giấy phép trong các trường hợp
sau:
- Thay đổi các thông tin về tổ chức,
cá nhân được ghi trong giấy phép bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax;
- Giảm số lượng thiết bị bức xạ trong
giấy phép do chuyển nhượng, xuất khẩu, chấm dứt sử dụng, chấm dứt vận hành hoặc
bị mất;
- Hiệu chỉnh lại
thông tin về thiết bị bức xạ trong trường hợp phát hiện thông tin về thiết bị bức
xạ trong giấy phép chưa chính xác so với thực tế;
- Có nhiều giấy phép còn hiệu lực do
cùng một cơ quan có thẩm quyền cấp.
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị sửa đổi Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh[54].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản
mức phí, lệ phí (nếu có) đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được phí, lệ phí (nếu có) và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp
sửa đổi giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế).
Trường hợp không cấp sửa đổi giấy
phép, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế
theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị sửa đổi Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu kèm theo);
+ Bản gốc giấy phép;
+ Các văn bản xác nhận thông tin sửa
đổi cho các trường hợp thay đổi tên, địa chỉ, số điện thoại,
số fax;
+ Bản sao hợp đồng chuyển nhượng đối
với trường hợp giảm số lượng thiết bị bức xạ do chuyển nhượng;
+ Các văn bản chứng minh các thông
tin về thiết bị bức xạ trong giấy phép đã cấp khác với thông tin về thiết bị bức
xạ trên thực tế và cần hiệu đính.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép
tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[55]
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử
dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế.
h. Phí, lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị sửa đổi giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu số 07-PL IV).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
l. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
5. Thủ tục bổ
sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X- quang chẩn đoán
trong y tế
a. Trình tự thực hiện:
vTổ chức, cá nhân phải đề nghị bổ
sung giấy phép trong các trường hợp bổ sung thiết bị bức xạ mới so với giấy
phép đã được cấp.
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị bổ sung Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế đến cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc UBND tỉnh[56].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí (nếu
có) đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận được phí, lệ phí (nếu có) và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp
bổ sung Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế).
Trường hợp không cấp bổ sung giấy
phép, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị bổ sung Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế theo một trong các cách
thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị bổ sung Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu kèm theo).
+ Bản gốc giấy phép cần bổ sung;
+ Phiếu khai báo thiết bị bức xạ mới
đối với trường hợp bổ sung thiết bị bức xạ (Mẫu kèm
theo); kèm theo bản sao tài liệu của nhà sản xuất cung
cấp các thông tin như trong phiếu khai báo;
+ Báo cáo đánh giá an toàn đối với
công việc bức xạ bổ sung (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ
của nhân viên trong trường hợp nhân viên đảm nhiệm công việc bức xạ được bổ
sung yêu cầu phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại khoản 1 Điều
28 của Luật năng lượng nguyên tử (Trường hợp chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ
đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại
Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị bổ sung giấy phép).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép
tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[57]
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử
dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế.
h. Phí, lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị sửa đổi giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu số 07-PL IV).
- Phiếu khai báo thiết bị X - quang
chẩn đoán trong y tế (Mẫu số 07-PL III).
- Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số
05-PL V).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
k. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
6. Thủ tục cấp
lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X- quang chẩn đoán
trong y tế
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng
thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế đến cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc UBND tỉnh trong trường hợp giấy phép bị rách, nát, mất.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và
thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí (nếu có) đối với hồ
sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phí, lệ phí (nếu có) và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ
và cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X - quang chẩn
đoán trong y tế).
Trường hợp không đồng ý cấp lại Giấy
phép, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép tiến hành công việc
bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế theo một trong các cách
thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu kèm theo);
+ Trường hợp giấy
phép bị rách, nát: Bản gốc giấy phép bị rách, nát.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu
có).
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép
tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[58]
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế.
h. Phí, lệ phí: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ (Mẫu số 08-PL IV).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến
hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
7. Thủ tục cấp
Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn
đoán trong y tế)
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ đối
với người phụ trách an toàn cơ sở X - quang chẩn đoán y tế đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh[59].
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
UBND tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản
mức lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được phí, lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Chứng chỉ nhân
viên bức xạ cho người phụ trách an toàn cơ sở X - quang chẩn đoán y tế.
Trường hợp không cấp Chứng chỉ, cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ đối
với người phụ trách an toàn cơ sở X - quang chẩn đoán trong
y tế theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh;
- Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên
bức xạ (Mẫu kèm theo);
+ Bản sao văn bằng, chứng chỉ chuyên
môn phù hợp với công việc đảm nhiệm;
+ Giấy Giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ;
+ Phiếu khám sức khỏe tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên được cấp không quá 06 tháng tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ;
+ 03 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện; tệp tin ảnh cỡ 3 cm x 4 cm trong trường hợp nộp
hồ sơ trực tuyến.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí theo
quy định.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ đối với người phụ trách an toàn cơ sở X - quang
chẩn đoán trong y tế.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền:[60]
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh.
g. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với
người phụ trách an toàn cơ sở X - quang chẩn đoán trong y tế).
h. Phí, lệ phí:
- Phí: Không.
- Lệ phí: 200.000 đồng/1 chứng chỉ.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ (Mẫu số 05-PL IV).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của
Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
[1] Thông tư số 02/2022TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc
bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
[2] Thông tư số
116/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
[3] Theo quy định lại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[4] Theo quy định lại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[5] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[6] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[7] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[8] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[9] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[10] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
[11] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[12] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày
25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[13] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[14] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày
25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[15] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[16] Theo quy định lại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[17] Theo quy định tại Điều
1 Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
[18] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[19] Theo quy định tại Điều
1 Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
[20] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[21] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
[22] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[23] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[24] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[25] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[26] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[27] Theo quy định lại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[28] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[29] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[30] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
[31] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN
ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
[32] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[33] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[34] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[35] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[36] Theo quy định tội Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[37] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[38] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[39] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[40] Theo quy định lại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[41] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[42] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[43] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[44] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
[45] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[46] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[47] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[48] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[49] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[50] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[51] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày
25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[52] Theo quy định lại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ
[53] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày
25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[54] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[55] Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
[56] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[57] Theo quy định tại Điều
2 thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
[58] Theo quy định tại Điều
2 thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
[59] Theo quy định tại Điều
2 thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
[60] Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.