BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 529/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, Những quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành:
1. Quyết định số 468/QĐ-BXD ngày
06/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy
định hành chính của Bộ Xây dựng.
2. Khoản 4 Điều 29 và Điều 30 Quy chế
làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 898/QĐ-BXD
ngày 09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Khoản 1.3 Điều 2 của Quyết định số
987/QĐ-BXD ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Bộ XD;
- Lưu: VT, VP (KSTT).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 529/QĐ-BXD ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) của Bộ Xây dựng. Nội
dung kiểm soát TTHC bao gồm:
a) Ban hành và thực hiện Kế hoạch kiểm
soát TTHC hàng năm của Bộ;
b) Kiểm soát quy định TTHC trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công bố, công khai TTHC;
d) Vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC;
đ) Rà soát, đánh giá TTHC;
e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính;
g) Kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát TTHC;
h) Tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát TTHC.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị, cán bộ, công chức, người lao động khác thuộc Bộ Xây dựng và các tổ chức,
cá nhân liên quan đến thực hiện các hoạt động thuộc nội dung kiểm soát TTHC quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện kiểm soát TTHC
1. Đảm bảo mục tiêu cải cách hành
chính, cải cách TTHC của Chính phủ.
2. Thực hiện kiểm soát TTHC từ giai
đoạn đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là VBQPPL),
dự án, dự thảo VBQPPL và trong quá trình tổ chức thực hiện VBQPPL.
3. Kịp thời đề xuất bãi bỏ TTHC không
phù hợp; bổ sung TTHC cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; đảm bảo quy định
TTHC minh bạch, cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian,
chi phí của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC và cơ quan giải quyết TTHC.
Điều 3. Trách
nhiệm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bộ trưởng chỉ đạo chung, phê duyệt
kế hoạch kiểm soát TTHC và kinh phí thực hiện kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ.
2. Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ
đạo việc thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC thuộc phạm vi lĩnh vực được phân
công phụ trách.
3. Phòng Kiểm soát TTHC trực thuộc
Văn phòng Bộ (sau đây viết tắt là Phòng KSTTHC) là đơn vị đầu mối giúp Chánh
Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
4. Các cục, vụ, Thanh tra Bộ thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng giao;
căn cứ theo số lượng TTHC, bố trí một đến hai cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là
đầu mối thực hiện kiểm soát TTHC tại đơn vị mình.
Danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC được gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt.
Cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy
định.
5. Cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm
soát TTHC có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
về nghiệp vụ kiểm soát TTHC; phổ biến các nội dung có liên quan đến nghiệp vụ
kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức có liên quan thuộc đơn vị mình;
b) Thực hiện hoặc giúp thủ trưởng đơn
vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các
nhiệm vụ kiểm soát TTHC: quy định hoàn chỉnh TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL;
đánh giá tác động của TTHC theo quy định; thực hiện công bố, công khai TTHC; rà
soát, đánh giá TTHC; xử lý phản ánh, kiến nghị đảm bảo tiến độ, chất lượng theo
quy định; báo cáo tình hình, kết quả giải quyết TTHC định kỳ hoặc đột xuất;
c) Chủ trì hoặc hướng dẫn đơn vị tổ
chức triển khai kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ và nhiệm vụ kiểm soát TTHC do thủ
trưởng đơn vị giao; tham dự các cuộc họp, làm việc của đơn vị về nội dung kiểm
soát TTHC.
Chương II
KẾ HOẠCH KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Lập Kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính
1. Căn cứ lập Kế hoạch kiểm soát
TTHC:
a) Chương trình xây dựng VBQPPL hàng
năm của Bộ;
b) Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng trong các VBQPPL và văn bản cá biệt;
c) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Cục
Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm lập Kế
hoạch kiểm soát TTHC hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt chậm nhất ngày 20 tháng
12 của năm trước năm thực hiện kế hoạch.
3. Kế hoạch kiểm soát TTHC bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
a) Kiểm soát TTHC trong các VBQPPL do
Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành;
b) Rà soát, đánh giá TTHC;
c) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC;
d) Kiểm tra việc giải quyết TTHC tại
các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 5. Theo dõi,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
1. Văn phòng Bộ là đầu mối theo dõi,
đôn đốc và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC để báo cáo Bộ trưởng.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
kiểm soát TTHC về Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và làm cơ sở xây dựng
kế hoạch kiểm soát TTHC năm tiếp theo.
Chương III
KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Trách nhiệm
tham gia công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì
soạn thảo dự án, dự thảo VBQPPL có trách nhiệm đề nghị Văn phòng Bộ cử người
tham gia quá trình soạn thảo VBQPPL trong trường hợp dự án, dự thảo VBQPPL có
quy định về TTHC.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cử người
tham gia soạn thảo VBQPPL theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 7. Kiểm soát
thủ tục hành chính trong giai đoạn đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cục, vụ, Thanh tra Bộ được Bộ
trưởng giao chủ trì soạn thảo VBQPPL (sau đây viết tắt là đơn vị chủ trì soạn
thảo VBQPPL) có trách nhiệm chủ trì xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách, trong đó có nội dung đánh giá tác động của TTHC (nếu có).
2. Trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định,
đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ để lấy
ý kiến góp ý về quy định TTHC trong đề nghị xây dựng VBQPPL (nếu có). Hồ sơ bao
gồm: Văn bản đề nghị góp ý về TTHC; Tờ trình đề nghị xây dựng VBQPPL; Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách trong đó có nội dung đánh giá tác động của
TTHC.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản
góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về các nội
dung đóng góp ý kiến.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo
VBQPPL có trách nhiệm gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý cho Văn
phòng Bộ. Đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp
thu, giải trình.
5. Văn bản góp ý kiến, tiếp thu, giải
trình phải được gửi đồng thời cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để báo cáo.
Điều 8. Kiểm soát
thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
1. Đối với VBQPPL thuộc thẩm quyền
cho ý kiến về TTHC của Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ do Bộ Xây dựng
soạn thảo (luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định)
a) Trước khi gửi Cục Kiểm soát TTHC,
đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ để lấy
ý kiến góp ý về quy định TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL (nếu có). Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị góp ý về TTHC; dự án, dự thảo VBQPPL; báo cáo đánh giá tác động
của TTHC.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản
góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về
các nội dung đóng góp ý kiến.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo
VBQPPL có trách nhiệm gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý cho Văn
phòng Bộ. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp thu,
giải trình.
2. Đối với VBQPPL thuộc thẩm quyền
cho ý kiến về TTHC của Văn phòng Bộ (thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
a) Trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định,
đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ lấy ý
kiến góp ý về quy định TTHC trong dự thảo thông tư (nếu có). Hồ sơ bao gồm: Văn
bản đề nghị góp ý về TTHC; dự thảo VBQPPL; báo cáo đánh giá tác động của TTHC.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm từ chối nhận
hồ sơ thẩm định khi chưa có văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Bộ đối với dự
thảo thông tư có quy định TTHC.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản
góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về
các nội dung đóng góp ý kiến.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn
thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý cho
Văn phòng Bộ.
3. Văn bản góp ý kiến, tiếp thu, giải
trình phải được gửi đồng thời cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để báo cáo.
4. Trường hợp phát sinh TTHC mới hoặc
có sự điều chỉnh khác so với dự thảo gửi lấy ý kiến của Văn phòng Bộ thì đơn vị
chủ trì soạn thảo VBQPPL phải lấy ý kiến bổ sung của Văn phòng Bộ về TTHC phát
sinh mới hoặc điều chỉnh.
Chương IV
CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Công bố
thủ tục hành chính
1. Hình thức công bố TTHC
TTHC quy định trong VBQPPL phải được
công bố bằng quyết định theo mẫu tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC (sau đây viết tắt là
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
2. Trách nhiệm xây dựng quyết định công
bố TTHC
Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng có trách
nhiệm xây dựng quyết định công bố TTHC được quy định trong VBQPPL về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao (sau đây viết tắt là đơn vị xây dựng quyết định).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định
công bố TTHC
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ban hành quyết
định công bố TTHC.
4. Thời hạn ban hành quyết định công
bố TTHC
a) Quyết định công bố TTHC phải được
ban hành chậm nhất là trước 20 ngày tính đến ngày VBQPPL có quy định về TTHC đó
có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp VBQPPL được ban hành
theo thủ tục rút gọn, có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành
thì quyết định công bố TTHC phải được ban hành chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày
VBQPPL được công bố hoặc ký ban hành.
5. Trình tự xây dựng, ban hành quyết
định công bố TTHC
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này:
- Chậm nhất trước 40 ngày tính đến
ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực thi hành, đơn vị xây dựng quyết định gửi
văn bản đề nghị góp ý kiến về quyết định công bố TTHC kèm theo hồ sơ trình ban
hành quyết định công bố TTHC đến Văn phòng Bộ. Hồ sơ trình ban hành quyết định
công bố TTHC bao gồm các tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của
Thông tư số 02/2017/NĐ-CP .
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC, Văn phòng Bộ có
trách nhiệm gửi văn bản góp ý cho đơn vị xây dựng quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Bộ, đơn vị xây dựng quyết định có
trách nhiệm chuyển lại Văn phòng Bộ hồ sơ đã được tiếp thu, hoàn thiện hoặc giải
trình bằng văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
- Hồ sơ trình quyết định công bố TTHC
phải được báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi trình Bộ trưởng ký
ban hành.
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này:
- Đơn vị xây dựng quyết định chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn thiện hồ sơ trình ban hành quyết định công bố
TTHC đồng thời với quá trình xây dựng dự án/dự thảo VBQPPL và gửi hồ sơ đến Văn
phòng Bộ kèm theo văn bản đề nghị Văn phòng Bộ kiểm soát hồ sơ trình ban hành
quyết định công bố TTHC cùng ngày VBQPPL được công bố hoặc ký ban hành. Hồ sơ
trình ban hành quyết định công bố TTHC bao gồm các tài liệu theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 02/2017/NĐ-CP .
- Trường hợp dự thảo Quyết định công
bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng
ký, ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố chưa đáp
ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý cho đơn vị xây dựng
quyết định.
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Bộ, đơn vị xây dựng quyết định có trách
nhiệm chuyển lại Văn phòng Bộ hồ sơ đã được tiếp thu, hoàn thiện hoặc giải
trình bằng văn bản.
6. Phát hành quyết định công bố TTHC
đã được Bộ trưởng ký ban hành
a) Thư ký của Bộ trưởng có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo ngay sau khi Bộ trưởng chuyển hồ sơ quyết
định công bố TTHC đã ký ra Bộ phận thư ký. Đơn vị xây dựng quyết định có trách
nhiệm chuyển ngay file và bản giấy Bộ trưởng đã ký đến Văn thư Bộ, đồng thời gửi
file cho Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày Bộ trưởng ký quyết định công bố TTHC:
Văn thư Bộ có trách nhiệm phát hành
quyết định công bố TTHC theo quy định tại khoản 1 Điều 27, khoản 1 Điều 28 Quy
chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 898/QĐ-BXD
ngày 09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Bản gửi đến Cục Kiểm soát TTHC thuộc
Văn phòng Chính phủ gồm cả bản điện tử và bản giấy.
- Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ có
trách nhiệm gửi bản điện tử quyết định công bố TTHC đến UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Điều 10. Công
khai thủ tục hành chính
1. Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký quyết định công bố TTHC quy định trong các VBQPPL thông thường, hoặc 02
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố TTHC quy định trong các VBQPPL
được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, có hiệu lực kể từ ngày thông
qua/ký ban hành. Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm nhập, đăng tải
công khai TTHC đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải công khai quyết định
công bố TTHC trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trên cơ sở kết nối, tích hợp với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
3. Bộ phận một cửa có trách nhiệm
công khai TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Bộ đảm bảo
đúng ngày quyết định công bố TTHC có hiệu lực thi hành. Nội dung, cách thức
công khai thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
Chương V
RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Văn phòng Bộ
a) Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ lập Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ Xây dựng
trình Bộ trưởng ban hành. Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC là một nội dung của Kế
hoạch kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
hiện TTHC, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có trong kế hoạch rà soát,
đánh giá, Văn phòng Bộ đề xuất Bộ trưởng xem xét, quyết định việc rà soát, đánh
giá,
b) Xem xét, đánh giá chất lượng rà
soát của các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC theo các nội dung quy định tại
khoản 3 Điều 23 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , cụ thể bao gồm:
- Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh
giá, bảng tính chi phí tuân thủ;
- Chất lượng phương án đơn giản hóa;
- Tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt
giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
c) Là đầu mối tổng hợp kết quả rà soát,
đánh giá TTHC của các đơn vị, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và
các quy định liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định tại Điều 28 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Báo cáo gửi
về Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Các đơn vị chủ trì rà soát, đánh
giá TTHC (các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ được giao rà soát TTHC trong các
VBQPPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị)
a) Tiến hành rà soát, đánh giá TTHC
theo kế hoạch;
b) Tổng hợp kết quả rà soát, đánh
giá;
c) Dự thảo quyết định phê duyệt
phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC trình Bộ trưởng xem xét,
phê duyệt.
Điều 12. Quy
trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC
thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo các bước quy định tại Điều 24 của Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP , cụ thể như sau:
1. Lập kế hoạch rà soát, đánh giá
a) Nội dung kế hoạch bao gồm: Tên
TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính được rà soát; đơn vị thực hiện; thời
gian thực hiện; căn cứ lựa chọn TTHC/nhóm TTHC/quy định hành chính được rà
soát; tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC;
b) Kế hoạch rà soát, đánh giá được
xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP .
2. Tiến hành rà soát, đánh giá
Căn cứ vào kế hoạch rà soát, đánh
giá, việc rà soát, đánh giá được thực hiện theo cách thức, nội dung như sau:
a) Rà soát, đánh giá từng TTHC: thực
hiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ;
b) Rà soát, đánh giá nhóm TTHC: thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ;
c) Rà soát, đánh giá theo chuyên đề
TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Trong quá trình rà soát, đánh giá,
các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ
chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân liên quan
khác nếu thấy cần thiết Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thông qua hình thức hội
thảo, hội nghị, tham vấn hoặc các biểu mẫu lấy ý kiến.
3. Tính chi phí tuân thủ TTHC khi rà
soát, đánh giá TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
4. Biểu mẫu rà soát, đánh giá: Theo mẫu
tại Phụ lục VII của Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
5. Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá
a) Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá
TTHC tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá bao gồm các nội dung:
- Nội dung phương án đơn giản hóa
TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC;
- Lý do đơn giản hóa TTHC;
- Chi phí được cắt giảm khi đơn giản
hóa TTHC;
- Kiến nghị thực thi phương án đơn giản
hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC.
b) Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá
TTHC gửi kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ đồ nhóm
TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm TTHC); tổng hợp, tiếp
thu, giải trình phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC do UBND cấp tỉnh
đề xuất thuộc lĩnh vực đơn vị rà soát (nếu có) đã được thủ trưởng đơn vị phê
duyệt về Văn phòng Bộ.
c) Trên cơ sở đánh giá của Văn phòng
Bộ, các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC hoàn thiện kết quả rà soát, đánh
giá và dự thảo quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến TTHC theo
mẫu tại Phụ lục VI Thông tư số
02/2017/TT-VPCP , trình Bộ trưởng phê duyệt.
Chương VI
VẬN HÀNH, KHAI
THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Nhập,
đăng tải, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm nhập,
đăng tải công khai dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
2. Quy trình nhập, đăng tải dữ liệu
TTHC:
a) Đăng nhập vào CSDLQG theo tài khoản
do Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ cung cấp;
b) Nhập các TTHC được công bố theo
quyết định công bố của Bộ trưởng, kết nối với các VBQPPL có quy định TTHC được
đăng tải trên Công báo điện tử của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
CSDLQG về VBQPPL;
c) Đăng tải công khai dữ liệu TTHC đã
được nhập vào CSDLQG.
3. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
kết nối, tích hợp dữ liệu TTHC trên CSDLQG với Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều 14. Rà soát,
đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Trách nhiệm rà soát, đánh giá
Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát dữ
liệu TTHC đã được nhập, đăng tải công khai trên CSDLQG.
2. Nội dung rà soát, đánh giá
a) Tính đầy đủ về số lượng và nội
dung của dữ liệu TTHC đã được công khai;
b) Tính chính xác về nội dung của dữ
liệu TTHC đã được công khai;
c) Thời hạn công bố, đăng tải công
khai.
Điều 15. Khai
thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sử dữ liệu quốc gia
Quyền, trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận,
giải quyết TTHC trong khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc
gia thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Chương VII
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 16. Công
khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
1. Nội dung hướng dẫn thực hiện phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân được công khai tại Bộ phận một cửa của Bộ
Xây dựng theo mẫu tại mục 4 Phụ lục IV
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2. Cách thức công khai đảm bảo riêng
biệt, không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai TTHC, phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 17. Hình thức
phản ánh, kiến nghị
Phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức
sau:
1. Gửi văn bản trực tiếp hoặc qua bưu
chính tới Bộ Xây dựng - số 37 phố Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội.
2. Gọi điện thoại trực tiếp đến số
(024) 39760271- số lẻ 115.
3. Gửi nội dung phản ánh, kiến nghị đến
địa chỉ email: [email protected] hoặc Cổng thông tin điện
tử Bộ Xây dựng hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ (sau đây viết tắt là
Hệ thống thông tin của Chính phủ).
4. Gửi đơn phản ánh, kiến nghị tới
Phòng tiếp công dân - Thanh tra Bộ Xây dựng hoặc trình bày nội dung phản ánh,
kiến nghị để Phòng tiếp công dân ghi lại bằng văn bản theo quy định của Điều 25
Luật Tiếp công dân.
5. Phiếu lấy ý kiến của Bộ Xây dựng
hoặc các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính.
Điều 18. Tiếp nhận,
phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, gọi
điện thoại hoặc gửi email. Văn phòng Bộ giao Phòng KSTTHC thực hiện phân loại
và xử lý theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Phản ánh, kiến nghị được phân thành
các loại như sau:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận
do không đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số
20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung);
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng.
2. Đối với các trường hợp sau, trong
thời hạn 01 ngày làm việc, đơn vị nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm chuyển
phản ánh, kiến nghị đến Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ để tiếp nhận, xử lý như đối
với phản ánh, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này:
- Các phản ánh, kiến nghị gửi bằng
văn bản qua dịch vụ bưu chính đến Văn thư Bộ Xây dựng;
- Các phản ánh, kiến nghị gửi tới Cổng
thông tin điện tử Bộ, hệ thống thông tin của Chính phủ;
- Các phản ánh, kiến nghị gửi bằng
văn bản tới các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ.
3. Các phản ánh, kiến nghị được thực
hiện thông qua Phòng tiếp công dân được tiếp nhận, xử lý, phân loại bước đầu theo
quy định tại Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Tiếp công dân và chuyển tới
Văn phòng Bộ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận để xử lý như
đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Phiếu lấy ý kiến về quy định hành
chính cụ thể của Bộ Xây dựng được lập, gửi đi theo quy trình quy định tại khoản
2 Điều 9 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung; đơn vị có trách
nhiệm chủ trì xây dựng Phiếu phải phối hợp và gửi kết quả tới Phòng KSTTHC, Văn
phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp.
5. Trường hợp các tổ chức, cá nhân
liên hệ trực tiếp với các cục, vụ qua điện thoại để phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thì các cục, vụ hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện
theo các hình thức quy định tại Điều 17 của Quy chế này, không trả lời phản
ánh, kiến nghị qua điện thoại.
Điều 19. Xử lý,
trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Các phản ánh, kiến nghị thuộc trường
hợp không tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế này thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải
thông tin cho tổ chức, cá nhân về việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do hoặc
thông báo cho Trung tâm Thông tin (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ
Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp công dân (với những phản ánh, kiến nghị tiếp
nhận từ Phòng tiếp công dân) để Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân thông
tin cho các tổ chức, cá nhân.
2. Các phản ánh, kiến nghị không thuộc
thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải chuyển phản ánh, kiến
nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật đồng thời phải thông tin cho tổ chức, cá nhân về việc không tiếp nhận
hoặc thông báo cho Trung tâm Thông tin (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận
từ Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp công dân (với những phản ánh, kiến nghị
tiếp nhận từ Phòng tiếp công dân) để Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân
thông tin cho tổ chức, cá nhân.
3. Các phản ánh, kiến nghị cần yêu cầu
bổ sung thông tin thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phản ảnh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung,
làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị hoặc thông báo cho Trung tâm Thông tin với
những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp
công dân (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Phòng tiếp công dân) để
Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm
rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
4. Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng
các nội dung, yêu cầu theo quy định và thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị,
Văn phòng Bộ chuyển cho các đơn vị thuộc Bộ xử lý. Các đơn vị thuộc Bộ xử lý,
trả lời phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung và gửi lại Văn phòng Bộ trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xử lý từ các đơn vị, Văn phòng Bộ gửi
văn bản trả lời phản ánh, kiến nghị tới tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị
hoặc gửi kết quả trả lời cho Trung tâm Thông tin/ Phòng tiếp dân (với những phản
ánh/kiến nghị do Trung tâm Thông tin/ Phòng tiếp dân tiếp nhận) để trả lời cho
người tổ chức, cá nhân đồng thời đề nghị Trung tâm Thông tin để cập nhật vào Hệ
thống thông tin của Chính phủ.
5. Trường hợp hết thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu theo quy định
và thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng mà chưa có kết quả xử lý thì Trung
tâm Thông tin phải định kỳ 07 ngày cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông
tin của Chính phủ để thông tin cho tổ chức, cá nhân.
Điều 20. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
1. Trung tâm Thông tin
a) In, chuyển những phản ánh, kiến
nghị được gửi qua cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc Hệ thống thông tin của
Chính phủ về Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ để tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy
định;
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để
kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính giữa Cổng thông tin điện tử của Bộ và Hệ thống thông tin của Chính
phủ; cập nhật tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông
tin của Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;
c) Cập nhật kết quả trả lời phản
ánh/kiến nghị mà Văn phòng Bộ chuyển đến vào Hệ thống thông tin của Chính phủ.
d) Thông tin cho tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp thuộc trách nhiệm của mình quy định tại Điều 19 của Quy chế
này.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
phản ánh, kiến nghị đúng quy định tại Điều 17 của Quy chế này trong trường hợp
tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp các đơn vị qua điện thoại để phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính; chuyển phản ánh, kiến nghị gửi trực tiếp tới đơn vị
đến Văn phòng Bộ để tiếp nhận, xử lý theo quy định;
b) Nghiên cứu, xử lý các phản ánh, kiến
nghị do Văn phòng Bộ chuyển đến, gửi kết quả xử lý về Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ
để theo dõi, tổng hợp.
3. Phòng tiếp công dân thuộc Thanh
tra Bộ
a) Tiếp nhận, xử lý, phân loại bước đầu
theo quy định tại Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Tiếp công dân và chuyển
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Văn phòng Bộ để thực hiện xử
lý theo quy định;
b) Thông tin cho tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp thuộc trách nhiệm của mình quy định tại Điều 19 của Quy chế
này.
4. Văn phòng Bộ
a) Tiếp nhận, phân loại, chuyển phản
ánh, kiến nghị đến đơn vị có thẩm quyền để xử lý theo quy định;
b) Thông tin cho tổ chức, cá nhân;
Trung tâm Thông tin; Phòng tiếp công dân trong các trường hợp thuộc trách nhiệm
của mình theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này;
c) Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản
ánh, kiến nghị;
d) Đầu mối tổng hợp, báo cáo tình
hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ.
Chương VIII
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 21. Thẩm
quyền, hình thức, cách thức kiểm tra
1. Thẩm quyền kiểm tra
a) Bộ trưởng quyết định kiểm tra việc
thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các cục, vụ thuộc Bộ;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham
mưu, giúp Bộ trưởng dự thảo Kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ; dự thảo quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra; xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả kiểm tra;
đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có); các nhiệm vụ khác theo yêu cầu.
2. Hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm
soát TTHC hàng năm đã được Bộ trưởng phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của
Bộ trưởng.
3. Cách thức kiểm tra: Kiểm tra trực
tiếp hoặc gián tiếp theo quy định tại Điều 38 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 22. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm
tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều
41 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 23. Nội
dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy
định từ Điều 48 đến Điều 55 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 24. Quy
trình kiểm tra
1) Quy trình kiểm tra định kỳ
a) Căn cứ Kế hoạch kiểm soát TTHC
hàng năm được Bộ trưởng phê duyệt và Kế hoạch kiểm tra của Văn phòng Chính phủ
(nếu có), Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch kiểm tra chậm nhất
trước ngày 15/02 của năm kế hoạch.
b) Căn cứ Kế hoạch kiểm tra TTHC được
Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ xây dựng quyết định thành lập Đoàn kiểm tra,
trình Bộ trưởng phê duyệt. Tùy tình hình thực tế, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho
Chánh Văn phòng Bộ quyết thành lập Đoàn kiểm tra.
c) Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông
báo cho đơn vị được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10
ngày làm việc (đối với đoàn kiểm tra định kỳ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với đoàn
kiểm tra đột xuất) trước khi tiến hành kiểm tra.
d) Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Bộ trưởng hoặc Chánh Văn phòng Bộ
(trong trường hợp được ủy quyền) ký Kết luận kiểm tra. Kết luận kiểm tra được gửi
tổ chức, cá nhân có liên quan và công khai theo quy định.
đ) Chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Kết luận kiểm tra, đơn vị được kiểm tra phải gửi văn bản Báo
cáo Bộ trưởng, đồng thời gửi Văn phòng Bộ, nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện
các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế và xử lý vi phạm được phát hiện trong quá
trình kiểm tra.
e) Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực tình hình thực
hiện các biện pháp khắc phục hạn chế và xử lý vi phạm trong thực hiện kiểm soát
TTHC của đơn vị được kiểm tra.
g) Kết quả kiểm tra được tổng hợp
trong báo cáo năm về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC của Bộ gửi Văn
phòng Chính phủ.
2. Quy trình kiểm tra đột xuất được
thực hiện theo quy định từ Điều 43 tới Điều 46 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Chương IX
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 25. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo hàng quý được tính từ ngày
01 của tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý, số liệu thực tế được lấy
từ ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế
15 ngày của tháng cuối quý được cộng dồn vào quý tiếp theo.
2. Báo cáo năm được tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12 hàng năm, số liệu thực tế 15 ngày cuối tháng
12 được cộng dồn vào quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
3. Báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu bằng văn bản của Văn phòng Chính phủ.
Điều 26. Trách
nhiệm thực hiện báo cáo
1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo cơ sở
gửi Văn phòng Bộ:
a) Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ có
trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/VPCP/KSTT, 02b/VPCP/KSTT, 03a/VPCP/KSTT, 04a/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06e/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục XI
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ;
b) Các đơn vị chuyên môn có trách nhiệm
báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/VPCP/KSTT, 02b/VPCP/KSTT, 03a/VPCP/KSTT, 05a/VPCP/KSTT và 06a/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2 Trách nhiệm thực hiện báo cáo tổng
hợp gửi Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng Bộ giao Phòng KSTTHC tổng hợp
báo cáo của các đơn vị theo nội dung tại các biểu mẫu quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo Đề
cương báo cáo tại Phụ lục XII Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
Điều 27. Nội
dung báo cáo
Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định
tại Điều 59 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 28. Thời hạn
ban hành báo cáo
1 Báo cáo quý được ban hành chậm nhất
ngày 19 của tháng cuối quý.
2. Báo cáo năm được ban hành chậm nhất
ngày 19 tháng 12 của năm.
3. Trường hợp thời hạn quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này trùng ngày nghỉ hàng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định
thì thời hạn ban hành báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày
nghỉ đó.
Điều 29. Thẩm
quyền ký báo cáo
Bộ trưởng ký báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát TTHC của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP .
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách
nhiệm của các đơn vị, cá nhân
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc đơn vị và tổ chức, cá
nhân liên quan. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị
kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp, đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời những
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.