|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 4695/QĐ-UBND 2019 chương trình nghị sự vì sự phát triển bền vững Bình Định
Số hiệu:
|
4695/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Phan Cao Thắng
|
Ngày ban hành:
|
17/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4695/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
17 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ
SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Bình Định”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Y tế, Nội vụ, Công Thương, Lao động, Thương
binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Giáo dục và Đào
tạo, Giao thông Vận tải, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền
thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ; Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố Ngân hàng; Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Định và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP VX;
- Lưu: VT, K1, K20.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4695/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Quyết định 622/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày
04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững Việt nam đến năm 2030; UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế
hoạch hành động và lộ trình thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững tỉnh Bình Định, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm
túc Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các
cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về sự phát
triển bền vững, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao; tổ chức triển
khai thực hiện và kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với
phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Kế hoạch
phải đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp. Tập
trung xây dựng kế hoạch, các giải pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phát huy
dân chủ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền
vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu phát triển bền vững
đến năm 2030 tỉnh Bình Định chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo, tương ứng với các
mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ chủ yếu thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2020
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững.
b) Thực hiện các hoạt động truyền
thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các mục tiêu phát triển
bền vững và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì
sự phát triển bền vững. Từng bước đưa nội dung giáo dục phát triển bền vững,
các mục tiêu phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo
các cấp.
Tăng cường năng lực cho các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện, lồng
ghép, giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
d) Thực hiện thu thập thông tin
dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững của tỉnh. Bồi dưỡng, tăng cường năng lực cán bộ làm công tác thống kê để đảm
bảo việc giám sát, đánh giá, báo cáo các mục tiêu phát triển bền vững hiệu quả.
đ) Lồng ghép các mục tiêu phát
triển bền vững trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Đến năm 2020, lồng ghép đầy đủ các mục
tiêu phát triển bền vững của tỉnh vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021-2030.
e) Phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở các lĩnh vực để phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu phát triển bền vững, chú trọng đến đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
g) Giám sát, đánh giá, báo cáo
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
- Chậm nhất ngày 05 tháng 12 hằng
năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững và Kế hoạch hành động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Triển khai xây dựng bộ cơ sở
dữ liệu về các mục tiêu phát triển bền vững phù hợp với sự phát triển chung của
tỉnh.
2. Nhiệm
vụ chủ yếu thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030
a) Tiếp tục thực hiện toàn diện
các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động để thực hiện thành công các mục
tiêu phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2030.
b) Tăng cường huy động, sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tập trung
nguồn lực nhằm giải quyết những vướng mắc, các lĩnh vực gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện Kế hoạch này.
c) Thực hiện bộ cơ sở dữ liệu
các mục tiêu phát triển bền vững, thu thập thông tin dữ liệu phục vụ giám sát,
đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững; vận hành hiệu quả hệ thống cơ sở dữ
liệu về các mục tiêu phát triển bền vững; công khai thông tin về kết quả thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững để chia sẻ với các bên liên quan nhằm
khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác hoạch định chính sách của
tỉnh.
d) Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội theo các mục tiêu phát triển bền vững, chú trọng đến đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
đ) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững của tỉnh. Chú trọng phát triển công nghệ môi trường, công nghệ sạch,
công nghệ năng lượng mới.
e) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
công tác giám sát, đánh giá, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững. Đến năm 2025, đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2021 - 2030 kết quả thực hiện
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và chuẩn bị xây dựng các mục
tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ tiếp theo.
(Nội dung nhiệm vụ cụ thể và
lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Bình Định đến năm 2030
- chi tiết tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức và
hành động của cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức và nhân dân về phát triển
bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững.
2. Huy động sự tham gia
của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển trong thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò của Đoàn đại
biểu quốc hội địa phương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội trong việc giám sát thực hiện và phản biện xã hội trong quá
trình triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
3. Tăng cường và huy động
các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động này:
a) Tăng cường nguồn lực tài
chính công thông qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống thuế, tiết kiệm chi tiêu
công; đổi mới quản lý tài chính công theo hướng công khai, minh bạch.
b) Huy động các nguồn lực xã hội
cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Trong xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm của các cấp, bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, tập trung huy động các nguồn lực xã hội khác, đặc biệt từ khu vực
doanh nghiệp, khu vực tư nhân cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả
các cơ chế, chính sách của nhà nước để huy động các nguồn tài chính, đặc biệt
là nguồn tài chính từ khu vực tư nhân để thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững.
4. Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa các cơ quan chủ trì và cơ quan
phối hợp, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững để
bảo đảm tính tích hợp và lồng ghép của các mục tiêu.
5. Đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; thực hiện tốt việc công
khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước và phân bổ nguồn lực.
6. Tăng cường công tác đối
ngoại và xúc tiến đầu tư; tích cực tham gia và tổ chức các hoạt động chia sẻ, học
tập kinh nghiệm và nâng cao năng lực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm thực hiện
a) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai và kết
quả thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh và các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, tập
trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Lồng ghép các mục tiêu phát
triển bền vững trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hằng năm.
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn
lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Sở, ban, ngành, địa phương; hướng dẫn thực hiện giám sát,
đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch huy động
các nguồn lực trong và ngoài nước, bao gồm cả nguồn lực từ xã hội, khu vực tư
nhân, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và các nguồn quốc tế khác; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
nguồn lực ưu tiên cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện Kế
hoạch hành động này.
c) Cục Thống kê tỉnh căn cứ vào
hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của quốc gia, tham mưu xây dựng
hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của tỉnh; phục vụ giám sát, đánh
giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và đảm bảo
kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động này.
e) Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu trách
nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển bền vững,
Kế hoạch hành động quốc gia và tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững của tỉnh.
g) Trung tâm Xúc tiến các Sở:
Du lịch; Công thương; Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện:
Tăng cường thực hiện các Chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại dịch vụ và du lịch nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh; thu hút các nhà đầu tư đến tìm hiểu về môi trường đầu
tư. Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư và thị
trường, triển khai dự án nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tổ chức lớp
tập huấn về nâng cao kỹ năng xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch cho cán bộ
và doanh nghiệp.
h) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Lồng ghép và thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục,
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về Phát triển bền vững.
- Giám sát, đánh giá các mục
tiêu phát triển bền vững được phân công chủ trì và phối hợp; đánh giá kết quả
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững được phân công báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
i) Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh Bình Định, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp chủ
động tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động
trong phạm vi chức năng, hoạt động của mình và theo sự phân công trong Kế hoạch
hành động; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hành động báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
J) Phân công các Sở, ban,
ngành, đoàn thể chủ trì thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ (Đính kèm phụ lục
1 phân công nhiệm vụ). Các Sở ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, ngoài các mục
tiêu được phân công chủ trì, chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu có liên
quan theo Kế hoạch này.
2. Giám
sát - Đánh giá - Báo cáo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Thực hiện theo dõi, giám sát,
đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và xây dựng các Báo
cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động hằng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch
hành động này.
- Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch hành động, Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, giám sát thực hiện,
kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan, tổ chức có liên
quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao xây dựng Báo cáo thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững theo quy định, cùng với quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo.
c) Việc xây dựng các Báo cáo thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững cần huy động sự tham gia rộng rãi của các
cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức trong và ngoài tỉnh.
3. Kinh
phí thực hiện
a) Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi tiết thực hiện Kế hoạch
hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các
cơ quan, đơn vị theo quy định ngân sách nhà nước hiện hành và được lồng ghép
trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép trong các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành động,
các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ L ỤC 1:
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định)
Nhiệm vụ
|
Phân công trách nhiệm
|
Mục
tiêu 1: Hạn chế tình trạng nghèo trên địa bàn tỉnh (4)
|
Mục tiêu 1.1: Đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội theo tiêu chí nghèo đa chiều
của quốc gia
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; đảm
bảo đạt mục tiêu đã đặt ra của Chương trình, chú ý giảm nghèo bền vững đối với
đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
phụ nữ, trẻ em.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo. Xây dựng và thực thi
hiệu quả các chiến lược, chính sách phù hợp hướng tới giảm nghèo và bình đẳng
giới nhằm tăng nguồn lực cho hoạt động xóa nghèo bền vững.
- Tập trung đầu tư đồng bộ cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo
tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường
học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt.
- Thúc đẩy lồng ghép yếu tố
giới và trẻ em trong chính sách giảm nghèo.
- Thu thập, cập nhật thông
tin cơ sở dữ liệu theo dõi giảm nghèo đa chiều, chú ý tới phân tổ theo nhóm
giới, tuổi, địa lý.
- Tăng cường giám sát, kiểm
tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia của người
dân.
- Huy động, sử dụng và giám
sát hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các chương trình và chính
sách giảm nghèo bền vững.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương,
Giao thông Vận tải, Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 1.2: Triển
khai trên toàn tỉnh các biện pháp an sinh xã hội thích hợp cho mọi người, bao
gồm cả các chính sách an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt được diện bao phủ
đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương.
|
- Tăng cường khả năng tiếp cận
của người nghèo, người dễ bị tổn thương tới hệ thống dịch vụ an sinh xã hội.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm; thực hiện tốt các chính sách xã
hội.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện:
Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 -
2020; Đề án đổi mới và phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 25/10/2018 của Tỉnh ủy Bình Định
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Triển khai tốt các chính
sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc, các đối tượng chính
sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các
Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương,
Giao thông Vận tải, Xây dựng, Bảo hiểm xã hội tỉnh các tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 1.3: Đến
năm 2030, bảo đảm tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và người dễ bị
tổn thương, có quyền bình đẳng đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch
vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và
kiểm soát các dạng tài sản khác, công nghệ mới phù hợp và các dịch vụ tài
chính, bao gồm tài chính vi mô
|
a.
|
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
hệ thống pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân,
nhất là đối tượng nữ, người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn
lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên
thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của
Hiến pháp.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Công Thương, Xây dựng,
Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
b.
|
- Tăng cường sự Phối hợp chặt
chẽ giữa các các sở, ngành đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức
thành viên cơ quan truyền thông để tuyên truyền về quyền bình đẳng của người
dân trong tiếp cận đối với nguồn lực kinh tế và các dịch vụ cơ bản, quyền sở
hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp.
- Tăng cường sự giám sát của
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; cộng đồng về thực thi
pháp luật, xử lý các vi phạm có liên quan.
|
Đơn vị chủ trì: Mặt trận
Tổ quốc tỉnh.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo
dục và Đào tạo, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,
Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 1.4: Đến
năm 2030, tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và những
người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, đồng thời giảm rủi ro và tổn thương của
họ do các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan, các cú sốc và thảm họa về
môi trường, kinh tế, xã hội
|
- Thực hiện tốt các chính
sách nhằm tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và người
dễ bị tổn thương trước các hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai.
- Lồng ghép yếu tố nghèo
trong chính sách về ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, các
chính sách liên quan khác.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vi phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Y tế, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục
tiêu 2: Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển
nông nghiệp bền vững (4)
|
Mục tiêu 2.1: Đến
năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và những người
dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và trẻ sơ sinh, được tiếp cận với
thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh năm
|
a.
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn
2030.
- Tăng cường phối hợp liên
ngành trong đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các thành phố, huyện.
|
b.
|
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng
nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có
thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người cao tuổi.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế
biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh
thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực
phẩm an toàn.
- Khuyến khích nghiên cứu,
phát triển và chuyển giao công nghệ chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất
dinh dưỡng thích hợp.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công Thương, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Mục tiêu 2.2: Đến
năm 2030 giảm tất cả các hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
cho các đối tượng là trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và
đang cho con bú, người cao tuổi
|
- Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách về dinh dưỡng, chú ý lồng ghép vấn đề dinh dưỡng
đối với trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con
bú, người cao tuổi; lưu ý giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; Xây dựng và thực hiện chiến lược về dinh dưỡng giai đoạn
2021 - 2030.
- Tài liệu hóa các mô hình và
can thiệp dinh dưỡng hiệu quả tại cộng đồng để nhân rộng tới các vùng có tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng cao, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ thống giáo dục
phổ thông, y tế, thông tin truyền thông.
- Củng cố hệ thống giám sát
dinh dưỡng tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế, xây dựng kế hoạch để đáp ứng
dinh dưỡng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
- Triển khai các giải pháp
can thiệp đặc hiệu để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể
chất của người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Tăng cường vi chất vào thực
phẩm; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là
lứa tuổi mầm non và tiểu học.
- Huy động sự tham gia của
doanh nghiệp trong việc thực hiện sáng kiến thúc đẩy dinh dưỡng.
- Nghiên cứu xây dựng các
chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện
tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp
theo vùng, miền, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và
các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Tăng cường phối hợp liên
ngành trong việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng
dinh dưỡng.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 2.3: Đến
năm 2030, tăng gấp 1,5 lần năng suất lao động trong nông nghiệp và thu nhập của
lao động nông nghiệp
|
- Thúc đẩy tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp trên cơ sở phát huy hiệu quả lợi thế của từng địa phương, xây dựng
và phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô hợp lý, đồng thời
đáp ứng mục tiêu về an ninh lương thực.
- Chọn tạo, sản xuất và cung ứng
đủ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng
cao, đặc biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu với điều kiện không
thuận lợi như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng biến đổi gen để phục
vụ nhu cầu sản xuất. Đưa giống mới chất lượng cao vào sản xuất, áp dụng kỹ
thuật canh tác tiên tiến.
- Xây dựng các vùng sản xuất
an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất
tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), phát triển kinh tế
vườn, kinh tế trang trại.
- Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng
nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp và các dịch vụ khuyến nông, phát triển công
nghệ và các ngân hàng gen cây trồng và vật nuôi nhằm tăng cường năng lực sản
xuất nông nghiệp
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, các
tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 2.4: Đến
năm 2030, bảo đảm sản xuất lương thực, thực phẩm bền vững và áp dụng những
phương thức sản xuất nông nghiệp có khả năng chống chịu giúp tăng năng suất
và sản lượng, duy trì hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu và các thảm họa khác và dần dần cải tạo chất lượng đất đai
|
- Chủ động phòng, tránh và giảm
nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh các biện pháp
phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước
biển dâng.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp theo hướng
nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng chống chịu.
- Tăng cường đầu tư và trợ
giúp kỹ thuật, công nghệ cho các tiểu ngành có giá trị gia tăng cao trong
nông nghiệp để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng tốt yêu cầu
của một nền nông nghiệp hiện đại và hiệu quả.
- Tăng cường nâng cao nhận thức
cho người dân, nhất là các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp về sản xuất
nông nghiệp bền vững.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn
nhân lực cho hệ thống thông tin thị trường và dự báo để kịp thời cung cấp
thông tin về cung - cầu giá cả thị trường trong nước.
- Nghiên cứu ban hành chính
sách, chương trình hỗ trợ về đầu tư CSHT các dự án phát triển sản xuất, thủy
lợi gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ, Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Mục
tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi
lứa tuổi (9)
|
Mục tiêu 3.1: Đến
năm 2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới 30/100000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất
tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 5 ca trên 1000 trẻ đẻ sống và tỷ suất tử
vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 10 ca trên 1000 trẻ đẻ sống
|
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông - giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia
đình thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản/ cô đỡ thôn, bản nhằm nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc
thiểu số về chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau khi sinh; lợi ích của việc
khám thai sớm và khám định kỳ, sinh đẻ tại cơ sở y tế hoặc do người đỡ đẻ có
kỹ năng đỡ; cách nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; cách phát hiện
các dấu hiệu bất thường đối với phụ nữ mang thai, bà mẹ sau sinh và trẻ nhỏ để
đi khám kịp thời tại các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế tuyến xã và nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí ban đầu
tai biến sản khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy...;
đào tạo về lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh cho cán bộ y tế tuyến xã/ huyện để xử
trí và chuyển tuyến kịp thời đối với trẻ bệnh; phòng chống tai nạn thương
tích ở trẻ em. Tiếp tục đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ phụ nữ đẻ không được
nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ.
- Triển khai thực hiện và
nhân rộng các mô hình can thiệp trong việc giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em;
như: “chuyển tuyến dựa vào cộng đồng”, “chăm sóc bà mẹ - trẻ sơ sinh liên tục
từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, “ngôi nhà an toàn, lớp học an toàn, cộng
đồng an toàn cho trẻ em”.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi, chú trọng hồi sức nội khoa
trong sản khoa, phẫu thuật cấp cứu sản khoa, chăm sóc, điều trị trẻ sơ sinh bệnh
lý tại các bệnh viện tuyến huyện thuộc vùng khó khăn, đặc biệt là vùng có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Tăng cường mạng lưới dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá
thai không an toàn, bất hợp pháp; triển khai khám sàng lọc trước sinh nhằm hạ
thấp tỷ lệ sơ sinh dị tật; đẩy mạnh hoạt động giám sát tử vong mẹ và đáp ứng,
từng bước triển khai giám sát tử vong sơ sinh.
- Tiếp tục tăng cường công
tác tiêm chủng mở rộng. Đảm bảo nguồn tài chính cho chương trình tiêm chủng mở
rộng; tăng cường năng lực và các chính sách hỗ trợ phù hợp cho lực lượng cán
bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường các biện pháp
xét nghiệm phát hiện sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV; triển khai theo dõi và
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng các phác đồ tối ưu, theo
dõi xét nghiệm sớm cho trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, điều trị dự phòng cho
con.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và
Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và
Truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Mục tiêu 3.2: Đến
năm 2030, hướng tới chấm dứt các bệnh dịch AIDS, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt
đới bị lãng quên; phòng chống bệnh viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và
các bệnh truyền nhiễm khác
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả những nhiệm vụ và giải pháp của các Chiến lược quốc gia về:
Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Phòng, chống lao đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;...
- Tổ chức thông tin, tuyên
truyền và huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng, người dân, các tổ
chức xã hội trong quá trình vận động, nâng cao nhận thức phòng chống
HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch
bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Củng cố, phát triển mạng lưới
y tế dự phòng nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo
đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh dịch. Tăng cường giám sát, cảnh
báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động.
- Tổ chức triển khai các biện
pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa nhiễm HIV/AIDS,
lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do
nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin
và Truyền thông, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Văn hóa, Thể thao, Du lịch, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 3.3: Đến
năm 2030, phấn đấu giảm 20 - 25% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh
không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe tinh
thần và thể chất
|
a.
|
- Thực hiện Chương trình
phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận
động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không
lây nhiễm.
- Phát triển mạnh hệ thống y
tế dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây
nhiễm từ tỉnh đến xã. Nâng cao nhận thức của người dân về lối sống an toàn,
khỏe mạnh để nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh không lây nhiễm.
- Tăng cường phát hiện, điều
trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người bệnh không lây nhiễm
theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục
cho người bệnh.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động
của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng
tiền bệnh để dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- Củng cố hệ thống cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao
cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ
chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả
và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Chủ động huy động các nguồn
lực xã hội và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa
và Thể thao, Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông Vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
|
- Tăng cường hoạt động thể dục
thể thao thường xuyên của người dân để phòng chống các bệnh không lây nhiễm.
Phấn đấu đến năm 2030 có trên 35% dân số hoạt động thể dục thể thao thường
xuyên.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Văn
hóa và Thể thao
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Y tế, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Giao
thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 3.4: Tăng
cường dự phòng và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma
túy và sử dụng các đồ uống có cồn ở mức gây hại
|
- Xây dựng và thực hiện
Chương trình phòng chống và điều trị việc lạm dụng các chất gây nghiện (kể cả
ma túy) và sử dụng đồ uống có cồn gây hại giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn
2030.
- Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về công tác
phòng chống việc lạm dụng các chất gây nghiện và việc sử dụng các đồ uống có
cồn gây hại.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng
các hoạt động can thiệp giảm tác hại cho các nhóm nguy cơ cao. Chú trọng nhóm
nghiện chích ma túy và vợ, bạn tình của nhóm nghiện chích ma túy, đặc biệt đẩy
nhanh mức độ bao phủ chương trình methadone, triển khai các điểm cấp phát thuốc
methadone vệ tinh.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công an tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính
trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 3.5: Đến
năm 2030, hàng năm tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba
tiêu chí, số vụ, số người chết và số người bị thương
|
a.
|
- Triển khai thực hiện các giải
pháp đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc
phục ùn tắc giao thông nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 3
tiêu chí số vụ, số người chết và số người bị thương giai đoạn 2016 - 2020.
|
Đơn vị chủ trì: Ban An
toàn giao thông tỉnh
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Các cơ quan thành viên Ban an toàn giao thông tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Huy động mọi nguồn lực để
phát triển hạ tầng giao thông, sử dụng công nghệ tiên tiến trong kiểm soát,
quản lý hệ thống giao thông đường bộ.
- Phát triển mạnh mạng lưới
giao thông công cộng.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giao thông Vận tải
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
c.
|
- Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục về an toàn giao thông đi đôi với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông, xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao
thông.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
và trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
|
Đơn vị chủ trì: Công
an tỉnh
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Du lịch, Văn hóa và Thể thao, Giao thông Vận
tải, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình
Định, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 3.6: Đến
năm 2030, đảm bảo tiếp cận toàn dẫn tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền thông và giáo dục; lồng
ghép sức khỏe sinh sản vào các chương trình quốc gia có liên quan.
|
- Xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2021 - 2030.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ trợ cho tuyến
xã bằng nhiều hình thức, đặc biệt ở những vùng khó khăn; nâng cao trình độ của
cán bộ y tế xã; xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, tích cực thực hiện
biệt phái bác sỹ giỏi về vùng sâu, xa; nâng cao chất lượng của các mô hình tư
vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tư vấn và có chính sách giảm
mạnh tỷ lệ mang thai và sinh con ở tuổi vị thành niên; tăng cường tiếp cận và
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh để phụ nữ được ít nhất 4 lần
chăm sóc sức khỏe trước sinh.
- Xây dựng lộ trình mở rộng đối
tượng thụ hưởng chế độ thai sản đối với phụ nữ vùng nông thôn, miền núi khi
sinh con đúng chính sách dân số.
- Tăng cường giáo dục, thông
tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm tỷ lệ có thai
ngoài ý muốn ở độ tuổi vị thành niên. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với
truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; tăng cường sử
dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền.
- Nâng cao vai trò của cộng đồng
trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục tuyên truyền về sức
khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình.
- Thực hiện hiệu quả các nội
dung liên quan đến tiếp cận phổ cập với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền
sinh sản. Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt phụ nữ
trong độ tuổi 15-49 tuổi về việc tự quyết định trong quan hệ tình dục, sử dụng
các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh
đoàn Bình Định, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Mục tiêu 3.7: Đạt
được bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu
quả, chất lượng, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Tăng cường khả năng tiếp cận
của người dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cung cấp kịp thời và đầy đủ
thuốc, vắc xin thiết yếu đảm bảo an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả
năng chi trả để phục vụ công tác y tế dự phòng và khám bệnh, chữa bệnh cho
người dân,.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về lợi ích của bảo hiểm y tế và huy động sự tham gia của người dân
trong việc mua bảo hiểm y tế.
- Xây dựng chương trình bảo đảm
và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thiết lập hệ thống quản lý,
kiểm định và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các
tuyến.
- Tăng cường công tác quản lý
giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới
sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc. Quản lý chặt chẽ quy chế kê
đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Tăng nguồn tài chính cho y
tế và đảm bảo nguồn nhân lực y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 3.8: Đến
năm 2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất độc hại và ô
nhiễm môi trường không khí, nước và đất
|
a.
|
- Thực hiện các giải pháp kiểm
soát ô nhiễm tại các nguồn nước, kiểm soát việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và quy định của pháp luật về kiểm soát
xả thải các hóa chất độc hại gây ô nhiễm không khí, đất và nước.
- Tăng cường thực thi pháp luật,
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường
không khí, đất và nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Tăng cường vai trò giám sát
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh và các tổ chức thành viên, các
tổ chức xã hội, cộng đồng trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Đơn vị chủ trì: Mặt trận
Tổ quốc tỉnh Bình Định.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Các tổ chức chính trị - xã hội.
|
c.
|
- Xây dựng kế hoạch giảm tác
động của ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe
con người giai đoạn 2021 - 2030.
- Huy động hỗ trợ của các tổ
chức nhằm nâng cao năng lực giám sát và phân tích tác động của hóa chất độc hại
và ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người.
- Tăng cường công tác truyền
thông về nguy cơ và hướng dẫn tư vấn phòng tránh nhiễm độc do ô nhiễm hóa chất
độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất.
- Xây dựng hệ thống báo cáo
thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô
nhiễm môi trường.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 3.9: Tăng
cường thực hiện Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm soát thuốc
lá
|
- Tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Kiểm soát hoạt động kinh
doanh thuốc lá.
- Tăng cường thực hiện các biện
pháp về thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của thuốc
lá.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công Thương, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các
cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người (8)
|
Mục tiêu 4.1: Đến
năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục tiểu học,
giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, giám sát kết quả thực hiện để kịp
thời có điều chỉnh tương ứng.
- Thực hiện chính sách về học
phí cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông tiến đến miễn phí hoàn toàn
cho các cấp học này để đạt được mục tiêu đề ra.
- Huy động người dân đưa con
trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, đồng bào dân tộc. Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ
khuyết tật.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở.
- Đảm bảo ngân sách nhà nước
đầu tư cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở
những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã
hội.
- Thực hiện giám sát xã hội đối
với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Mục tiêu 4.2: Đến
năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai được tiếp cận với phát triển,
chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước
vào cấp tiểu học
|
- Xây dựng Kế hoạch huy động
nguồn lực cho phát triển hệ thống giáo dục mầm non thông qua tăng cường lực
lượng giáo viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung
ứng dịch vụ giáo dục mầm non; huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống
nhà trẻ, trường mầm non.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào thiểu số, hộ nghèo về sự cần
thiết đối với phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của trẻ từ giai đoạn
trẻ thơ.
- Có chính sách hỗ trợ thích
hợp để bảo đảm các trẻ em nghèo, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện
tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo
Đơn vị phối hợp các sở
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 4.3: Đến
năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả nam và nữ đối với giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng và trong khả năng chi trả.
|
a.
|
- Thực hiện Thông tư
47/2017/TT/BTC về hướng dẫn hỗ trợ từ ngân sách đối với các cơ sở giáo dục Đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
- Bảo đảm tất cả nam và nữ
thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo
dục nghề nghiệp phù hợp.
- Tăng cường thực hiện chính
sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị
tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu.
- Đẩy nhanh việc thực hiện
quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quan điểm dựa trên cơ
sở chất lượng, đảm bảo một hệ thống giáo dục có hiệu quả, phù hợp với xu thế
phát triển.
- Tăng cường giao quyền tự chủ
cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở năng lực, chất
lượng và khả năng tự chủ tài chính, giảm bớt gánh nặng đầu tư tài chính của
Nhà nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Sở Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Thực hiện hiệu quả Luật
Giáo dục nghề nghiệp và Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, bảo
đảm tất cả nam và nữ thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu đều có thể
tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp phù hợp.
- Nâng cao chất lượng của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở
này theo hướng gắn với thị trường lao động.
- Tăng cường thực hiện chính
sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị
tổn thương, người khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp
theo nhu cầu.
- Tăng cường thực hiện trách
nhiệm xã hội và đóng góp của doanh nghiệp đối với hoạt động giáo dục nghề
nghiệp thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu
cầu nhân lực của doanh nghiệp, của cộng đồng và xã hội.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, các tổ
chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 4.4: Đến
năm 2030, tăng đáng kể số lao động có các kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động để có việc làm tốt và làm chủ doanh nghiệp.
|
- Thực hiện Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả về
đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng cho lao động trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2019-2020.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của TTg - CP
phê duyệt “Đề án đào tạo nghề nông thôn đến năm 2020”
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả
các cơ chế và công cụ của kinh tế thị trường để mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn
cho phát triển đào tạo nhân lực.
- Huy động khu vực doanh nghiệp
tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nghề
nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ nhằm nâng cao thực tiễn và thực hiện đào tạo
nghề theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động của doanh nghiệp.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Hiệp hội doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 4.5: Đến
năm 2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề
nghiệp cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người khuyết tật,
người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
|
a.
|
- Thực hiện các chính sách
phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch
vụ giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường, ưu tiên đào tạo
nhân lực cho các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp (tiếp tục
chính sách cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số trong
Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ Y tế cho tuyến xã,
các dự án đào tạo của Chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến
lâm ...).
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và PTNT, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND huyện, thành
phố.
|
b.
|
- Thực hiện các chính sách
phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch
vụ đào tạo nghề.
- Mở rộng giáo dục nghề cho
các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm giáo dục nghề
phù hợp cho những người khuyết tật.
- Tăng cường trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 4.6: Đến
năm 2030, đảm bảo 99% thanh niên biết đọc, biết viết
|
- Củng cố, phát triển bền vững
các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; phát triển mô hình trung tâm học
tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn,
đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và xã hội, Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Mục tiêu 4.7: Đến
năm 2030, bảo đảm tất cả những người học được trang bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững.
|
- Duy trì lồng ghép các nội
dung về phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng
giới, ngăn chặn và chống bạo lực, công dân toàn cầu và tôn trọng sự đa dạng
văn hóa trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học.
- Thực hiện chương trình đổi
mới và cách thức lồng ghép các nội dung trong chương trình giáo dục các cấp.
- Tăng cường nội dung có tính
thực tiễn, tình huống và sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, có sự tham
gia của người học.
- Tăng nguồn cung giáo viên
có trình độ, thông qua hợp tác quốc tế về đào tạo giáo viên tại các quốc gia
đang phát triển.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
giáo dục và Đào tạo
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và
Đầu tư, Tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Mục tiêu 4.8: Xây
dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật
và bình đẳng giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn
diện và hiệu quả cho tất cả mọi người.
|
- Bảo đảm các cơ sở giáo dục
xây mới đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật;
đồng thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng
tiêu chí đề ra.
- Huy động các nguồn lực xã hội
đầu tư cho việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em
gái (8)
|
Mục tiêu 5.1: Giảm
thiểu, tiến tới chấm dứt các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em
gái trong mọi lĩnh vực và trên địa bàn tỉnh
|
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
dự án hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới (Chương trình
mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020).
- Tăng cường giám sát thực hiện
Luật Bình đẳng giới và Chiến lược Bình đẳng giới. Đánh giá việc thực hiện Luật
Bình đẳng giới và đề xuất sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình mới.
- Rà soát, bổ sung các chính
sách chống phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái, trao quyền cho tất cả
phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.
- Có chính sách nhằm nâng cao
năng lực cho nữ lao động, nữ cán bộ, nữ công chức và viên chức.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Sở Văn hóa và Thể thao, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Mục tiêu 5.2: Giảm
đáng kể mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng hoặc
nơi riêng tư, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột tình dục và các hình thức bóc
lột khác.
|
- Ngăn chặn và xử lý các hành
vi bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em theo hình thức xử phạt nghiêm minh và mang tính răn đe, có hình phạt kịp
thời, nặng đối với các hành vi vi phạm.
- Củng cố hoạt động của Hệ thống
Bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
- Tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực xảy ra đối
với phụ nữ và trẻ em, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và
các hình thức bóc lột khác. Xây dựng kế hoạch truyền thông về phòng, chống bạo
lực; phòng, chống mua bán người tại cộng đồng đến năm 2030.
- Tăng cường nhiệm vụ, trách
nhiệm của chính quyền địa phương, cơ quan công an xử lý các vụ việc bạo lực
trên cơ sở giới.
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ
phụ nữ và trẻ em gái giải quyết khó khăn của bản thân, gia đình và những vấn
đề liên quan khác vốn là những khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị bạo lực, bao gồm
cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác.
- Xây dựng và vận hành các mô
hình “thành phố không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực đô
thị); “làng quê không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực
nông thôn) và “gia đình không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho mọi
khu vực).
- Vận động xã hội thực hiện
phong trào “phòng; chống tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái”
|
Đơn vị chủ trì: Lao động
thương binh và xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Văn hóa và Thể thao,
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Bình Định, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 5.3: Xây
dựng và vận hành mô hình “người mẹ mẫu mực ” dành cho trẻ em gái, xoá bỏ hôn
nhân ép buộc có nhiều nguy cơ bạo lực
|
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về tác hại, hậu quả và hệ lụy do kết hôn sớm,
cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn.
- Xây dựng và vận hành mô
hình “người mẹ mẫu mực” dành cho trẻ em gái để xóa bỏ kết hôn sớm khi chưa đủ
khả năng làm mẹ an toàn và bảo đảm tương lai cho con; mô hình “gia đình tôi
yêu” dành cho nam, nữ đã thành niên để xóa bỏ hôn nhân ép buộc có nhiều nguy
cơ bạo lực.
- Xây dựng và vận hành mô
hình phòng chống bạo lực gia đình.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Văn
hóa và Thể thao
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
và Truyền hình, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị -
xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 5.4: Bảo
đảm bình đẳng trong việc nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận việc nội trợ
và các chăm sóc không được trả phí; tăng cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và các chính sách bảo trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ gia đình, chăm sóc
trẻ em.
|
- Nâng cao nhận thức của xã hội
về vai trò và tầm quan trọng của công việc chăm sóc không được trả phí và
công việc nhà; nâng cao nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách nhiệm trong từng
hộ gia đình. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về quyền bình đẳng trong công
việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà giữa các thành viên trong
gia đình.
- Xây dựng và nhân rộng mô
hình cụ thể hóa nguyên tắc “Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách
nhiệm chia sẻ công việc gia đình” đã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật
Bình đẳng giới để tăng cơ hội gắn bó, hỗ trợ nhau, bảo đảm sức khỏe và thời
gian cho các thành viên trong gia đình để cùng tồn tại và phát triển hài hòa.
- Xây dựng và vận hành mô
hình “Bàn tay yêu thương của cha” (tăng cường sự tham gia của nam giới trong
chia sẻ việc nhà, thúc đẩy, động viên nam giới tham gia các lớp học tiền sản,
chăm sóc, nuôi dưỡng con...)
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị-xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 5.5: Đảm
bảo sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và cơ hội bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ
nữ ở tất cả các cấp hoạch định chính sách trong đời sống chính trị, kinh tế
và xã hội
|
- Xây dựng Đề án tăng cường sự
tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo ở tất cả các cấp (sau
khi Trung ương có văn bản hướng dẫn).
- Hoàn thiện cơ chế hiện hành
trong tuyển chọn, đề bạt cán bộ lãnh đạo các cấp theo hướng đảm bảo bình đẳng
giới.
- Truyền thông thay đổi nhận
thức, thay đổi hành vi của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và
của toàn xã hội về bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong tham chính.
- Đưa tiêu chí về công tác
cán bộ nữ trong đánh giá, kiểm điểm hàng năm của các cơ quan.
- Đề xuất sửa đổi các quy định
về quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Không phân
biệt về độ tuổi giữa nam và nữ trong quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, nghỉ hưu...
- Thúc đẩy các mô hình Câu lạc
bộ lãnh đạo nữ trẻ đề tạo nguồn lãnh đạo nữ.
- Tiến cử phụ nữ tham gia các
vị trí quản lý, lãnh đạo trong các tổ chức.
- Phát triển, kết nối mạng lưới
cán bộ nữ, giới thiệu cán bộ nữ tiềm năng, tổ chức các hoạt động hướng dẫn
kèm cặp giữa cán bộ nữ có kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Nội
vụ.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ
chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 5.6: Bảo
đảm tiếp cận phổ cập đối với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản.
|
- Tăng cường công tác giáo dục,
thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia
đình. Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ
trong độ tuổi 15 - 49 tuổi về việc tự quyết định trong quan hệ tình dục, sử dụng
các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng
chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch
hóa gia đình; tư vấn, giáo dục giới tính trong và ngoài nhà trường cho nam/nữ
vị thành niên và thanh niên.
- Nâng cao chất lượng các dịch
vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 5.7: Đảm
bảo tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc
có quyền bình đẳng với các nguồn lực kinh tế, được tiếp cận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu các tài sản khác, các dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và tài
nguyên thiên nhiên, phù hợp với pháp luật
|
a.
|
- Tăng cường thực thi chính
sách, theo dõi thực hiện chính sách. Đề cao vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình giám sát thực thi luật
pháp chính sách.
- Phối hợp các sở, ngành thực
hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho tất
cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.
|
Đơn vị chủ trì: Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Tạo điều kiện cho phụ nữ
trong việc tiếp cận thông tin, vốn vay để phát triển kinh tế gia đình và hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ phụ nữ làm doanh
nghiệp nhỏ và cực nhỏ, các loại hình kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác,
tổ liên kết...) của phụ nữ.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
phát triển kinh tế tập thể do phụ nữ tham gia quản lý.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh tỉnh Bình Định, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị -
xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
c.
|
- Xây dựng các chương trình
đào tạo phương thức làm kinh tế cho phụ nữ, chú trọng đào tạo ứng dụng công
nghệ cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, công nghệ mới...).
- Đào tạo về đổi mới, sáng tạo;
kỹ năng khởi nghiệp, khởi sự và quản lý kinh doanh cho phụ nữ; tổ chức các diễn
đàn, hội thảo.
|
Đơn vị chủ trì: Hội
liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 5.8: Nâng
cao việc sử dụng các công nghệ tạo thuận lợi, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông để thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ
nữ được tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
|
- Nâng cao năng lực cho phụ nữ
trong tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Từng bước đưa công nghệ
thông tin và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách số
giữa nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy các sáng kiến nhằm
phát huy tính sáng tạo của các nữ sinh; phổ cập sử dụng tin học tại các trường
phổ thông.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Mục tiêu
6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho
tất cả mọi người (6)
|
Mục tiêu 6.1: Đến
năm 2030, đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và sinh
hoạt an toàn, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
a.
|
- Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình quản lý, sản xuất, vận hành cung cấp
nước sạch đô thị và khu công nghiệp;
- Thường xuyên rà soát để xây
dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá; làm cơ sở xây dựng chi phí quản
lý, vận hành các công trình cấp nước phù hợp với thực tế địa phương.
- Thực hiện Kế hoạch cấp nước
an toàn và đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước.
- Kêu gọi xã hội hóa trong hoạt
động bảo vệ, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ cấp nước. Hỗ trợ,
tạo kiện tốt nhất cho doanh nghiệp đầu tư
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường,Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Xây dựng cơ chế chính sách
về cấp nước nông thôn, đảm bảo người dân khu vực nông thôn được tiếp cận đầy
đủ và công bằng với nước uống và nước sinh hoạt an toàn.
- Nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ xử lý nước sạch, nước mặn.
- Thực hiện các quy định về
đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong quá trình sản xuất và cung cấp nước
sạch nông thôn; quy định về điều kiện năng lực trong đầu tư và quản lý vận
hành công trình cấp nước nông thôn; các quy định về các định mức kinh tế - kỹ
thuật để xây dựng định mức chi phí quản lý, vận hành các công trình cấp nước
nông thôn.
- Ưu tiên hỗ trợ cho những
vùng nghèo, người nghèo; các vùng đặc biệt khó khăn trong việc tiếp cận với
các dịch vụ về nước sinh hoạt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch
nông thôn. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư vào sản xuất
và cung cấp nước sạch nông thôn.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
c.
|
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
giá đối với nước sạch đảm bảo phù hợp với khả năng chi trả cho tất cả mọi người
dân.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
chính
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
d.
|
- Thực hiện các quy định về
đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 6.2: Đến
năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng các công trình và điều kiện vệ sinh phù
hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái,
người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương; chấm dứt đi vệ sinh không
đúng nơi quy định; 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh
|
- Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước thông
qua thẩm định, phê duyệt, kiểm tra trong thi công và nghiệm thu dự án đầu tư,
công trình công cọng khi đưa vào sử dụng.
- Phối hợp, đề xuất cơ chế ưu
đãi các doanh nghiệp đầu tư các công trình vệ sinh công cộng; thúc đẩy cải
thiện các điều kiện vệ sinh công cộng hỗ trợ người khuyết tật, phụ nữ và trẻ
em gái.
- Vận động, tuyên truyền; đề
xuất hỗ trợ cho người dân các vùng nông thôn, vùng khó khăn kinh tế; thực hiện
tốt việc xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 6.3: Đến
năm 2030, cải thiện chất lượng nước, kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm; chấm
dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng
sinh học; 100% nước thải nguy hại được xử lý; giảm một nửa tỷ lệ nước thải đô
thị chưa qua xử lý; tăng cường tái sử dụng nước an toàn
|
a.
|
- Thực hiện các quy định, hướng
dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với lĩnh vực thoát nước và
xử lý nước thải.
- Lập quy hoạch, từng bước
xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô thị.
Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước
thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung với kế hoạch,
chương trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông
trong các đô thị, khu dân cư.
- Đưa chỉ tiêu diện tích đất
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Kêu gọi xã hội hóa trong hoạt
động quản lý thoát nước và cung ứng dịch vụ thoát nước. Hỗ trợ, tạo kiện tốt
nhất cho doanh nghiệp đầu tư.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
Tích cực kiểm tra, giám sát,
ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường, áp dụng các chế tài mạnh mẽ nhằm
xử lý các trường hợp vi phạm.
- Áp dụng chế độ quan trắc tự
động, liên tục và giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, bệnh viện.
- Xã hội hóa đầu tư thực hiện
các chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông
trong các đô thị, khu dân cư, đặc biệt là các dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
về xây dựng năng lực trong các lĩnh vực và chương trình liên quan đến nước và
vệ sinh, bao gồm khai thác nước, khử mặn, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, xử
lý nước thải, các công nghệ tái chế và tái sử dụng
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
c.
|
- Thẩm định, trình mức thu tiền
dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt đáp ứng từng bước, tiến tới
bù đắp chi phí dịch vụ thoát nước nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước
thải.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
chính
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 6.4: Đến
năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực, đảm bảo
nguồn cung nước sạch bền vững nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nước. Bảo
đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các
sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước
|
- Đảm bảo cấp nước cho sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội
khác.
- Điều tra, lập kế hoạch bảo
vệ, khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có tại mỗi địa phương để có
đánh giá cụ thể về tài nguyên, trữ lượng nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm chất lượng
nguồn nước đáp ứng các nhu cầu cấp nước khác nhau.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động khai thác nước mặt, khoan thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô
nhiễm nguồn nước. Tăng cường bảo vệ nguồn nước dự trữ.
- Thực hiện nghiêm các quy định
về hạn ngạch khai thác nước mặt và nước dưới đất.
- Truyền thông nâng cao nhận
thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước.
- Nghiên cứu và tăng cường sử
dụng công nghệ tiết kiệm nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Khoa học
và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu
tư, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 6.5: Đến
năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông.
|
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, đảm bảo chất lượng
nguồn nước đáp ứng các mục đích sử dụng nước khác nhau.
- Nâng cao năng lực quản lý
tài nguyên nước và sự Phối hợp các sở, ngành giữa các bộ, ngành và giữa các địa
phương.
- Thực hiện có hiệu quả Luật
Tài nguyên nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 6.6: Đến
năm 2030, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước
|
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh.
- Thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái
thủy sinh, các vùng đất ngập nước, vùng cửa sông, ven biển.
- Quy hoạch và tăng cường bảo
vệ rừng phòng hộ.
- Tăng cường vai trò của cộng
đồng trong bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái.
- Tăng cường nguồn lực tài
chính cho bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Mục tiêu
7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả
năng chi trả cho tất cả mọi người (3)
|
Mục tiêu 7.1: Đến
năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn dân đối với các dịch vụ năng lượng trong khả
năng chi trả, đáng tin cậy và hiện đại
|
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư cho người nghèo trong tiếp cận và sử dụng năng lượng cho sản xuất và
sinh hoạt
- Tổ chức thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2025, có xét
đến năm 2035, Hợp phần Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm
110kv.
- Sớm triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn
2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1740/QĐ-TTg
ngày 13/12/2018.
- Huy động các tổ chức xã hội,
đặc biệt tổ chức khoa học và công nghệ tham gia các sáng kiến phát triển năng
lượng tái tạo.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 7.2: Đến
năm 2030, tăng đáng kể năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng
|
- Tạo điều kiện cho mọi tổ chức,
cá nhân có thể tham gia đầu tư, vừa là người tiêu dùng, vừa là nhà sản xuất
và hưởng lợi từ phát triển năng lượng tái tạo.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn
nhiên liệu, năng lượng sơ cấp cung cấp cho sản xuất điện.
- Ưu tiên đầu tư và sử dụng
năng lượng tái tạo trong phát triển ngành năng lượng, làm cơ sở cho xây dựng,
thúc đẩy phát triển thị trường năng lượng tái tạo.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 7.3: Đến
năm 2030, tăng gấp đôi tốc độ cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng; giảm
tiêu thụ điện 10% so với kế hoạch.
|
- Thực thi chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận nguồn lực đầu tư dự án sử dụng hiệu
quả năng lượng và thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn.
- Xây dựng hệ thống thông tin
cập nhật tình hình sử dụng năng lượng của các ngành/doanh nghiệp thông qua lồng
ghép một số chỉ tiêu về sử dụng năng lượng trong Điều tra Doanh nghiệp hàng
năm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến
bộ khoa học trong sử dụng điện, giảm thiểu tối đa điện năng tiêu thụ, phấn đấu
năng lượng điện tiêu thụ giảm qua các năm.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong
sản xuất và sinh hoạt.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ,
Ngân hàng Nhà nước tỉnh tỉnh Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền tỉnh, Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Mục tiêu
8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy
đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người (10)
|
Mục tiêu 8.1: Duy
trì tăng trưởng GRDP bình quân đầu người 70-80 triệu đồng đến 2030 và tăng
trưởng GRDP hàng năm trung bình từ 8% trở lên.
|
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực.
- Tiếp tục thực hiện chủ
trương điều hành phát triển kinh tế theo hướng chú trọng đến chất lượng, hiệu
quả của tăng trưởng; nâng cao tỷ trọng giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất;
thực hiện phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
- Thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác dự báo, nhất là dự báo ảnh hưởng của tình hình
kinh tế thế giới, trong nước và khả năng phát triển kinh tế của tỉnh; chú trọng
dự báo giá cả các hàng hóa chủ lực của tỉnh; thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu quả, hiệu suất sử dụng đầu vào (vốn, đất đai, tài nguyên, nhân lực) cho
phát triển kinh tế.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng
Nhà nước tỉnh tỉnh Bình Định, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.2: Tăng
năng suất lao động thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng, nâng cấp và đổi mới công nghệ, tập trung vào các ngành tạo
giá trị tăng cao và sử dụng nhiều lao động.
|
- Duy trì ổn định kinh tế vĩ
mô, cải cách thủ tục hành chính, tái cơ cấu mạnh mẽ nền kinh tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, tạo ra môi trường khuyến khích các doanh
nghiệp liên tục đổi mới.
- Đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có
năng suất lao động cao, tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông
thôn gắn với vấn đề đào tạo, dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng lao động
công nghiệp.
- Thúc đẩy nhanh hơn nữa quá
trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước với việc cổ phần hóa để nâng cao hiệu quả
của khối doanh nghiệp.
- Chú trọng ưu tiên hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công
nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Liên đoàn lao động tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.3: Thực
hiện các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm
tốt và bền vững, hỗ trợ làm chủ doanh nghiệp, phát minh và sáng tạo; chính thức
hóa và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
|
- Thực hiện chính sách ưu đãi
về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp nhằm thu hút doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp gắn với
mô hình quản trị doanh nghiệp mới.
- Đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn với
thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ trên địa bàn...
- Tư vấn và hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tư vấn trợ giúp
các hộ kinh doanh, cơ sở kinh tế về việc chuyển đổi hoặc thành lập doanh nghiệp,
đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất
đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các
chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh tỉnh Bình Định, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Liên
đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.4: Đến
năm 2030, tăng dần hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất và tiêu thụ, giảm
tác động của tăng trưởng kinh tế lên môi trường về Sản xuất và Tiêu dùng bền
vững.
|
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ
và công nghệ thân thiện môi trường: Lồng ghép SX&TDBV vào các kế hoạch
trong ngành công nghiệp và dịch vụ; Thiết kế sinh thái bằng phương pháp đánh
giá vòng đời; Phát triển thị trường cho sản phẩm sinh thái; Thúc đẩy nền kinh
tế 3R (hay còn gọi là nền kinh tế tái chế/tái sử dụng).
- Tăng cường sử dụng các
nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường; duy trì
tính bền vững của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm.
- Tăng cường truyền thông
nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững;
- Cung cấp thông tin sản phẩm
cho người tiêu dùng;
- Thông tin, đào tạo và nâng
cao nhận thức: Chiến dịch nâng cao nhận thức về SX&TDBV; Xây dựng các
sáng kiến về SX&TDBV.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Tư
pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng Giao thông Vận tải, Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.5: Đến
năm 2030, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm cho tất cả nam và nữ,
bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật, đảm bảo công bằng đối với các loại
công việc như nhau
|
- Tổ chức thực hiện dự án
phát triển thị trường lao động, việc làm (Chương trình mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp - việc làm và an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020); Chiến
lược việc làm Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng hệ thống thông tin
dữ liệu về thị trường lao động và việc làm tại các sở ban, ngành, doanh nghiệp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Huy động các nguồn lực để
tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề,
thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, nhất là việc làm ở nông
thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là
doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm.
- Đảm bảo môi trường bình đẳng,
nâng cao năng lực tiếp cận và thực hiện các quyền về việc làm của phụ nữ và
nam giới, tạo ra nhiều việc làm tốt hơn.
- Thực hiện các biện pháp cụ
thể về ưu tiên phụ nữ trong giáo dục, đào tạo nghề, tiếp cận cơ hội việc làm,
cải thiện điều kiện làm việc. Đồng thời tăng cường hệ thống an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội, dịch vụ xã hội ở khu vực phi chính thức, khu vực sản xuất
nông nghiệp để hỗ trợ người lao động.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông Vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tư pháp, Liên đoàn Lao
động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.6: Đến
năm 2030, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc
không qua đào tạo.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Đề án hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển hạ tầng dịch
vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên, nhất là thanh niên
nông thôn vay vốn tạo việc làm.
- Mở rộng các hình thức tư vấn
nghề nghiệp, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch
vụ việc làm cho thanh niên.
- Tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là
doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm, nhất là việc làm cho thanh niên.
- Xây dựng các mối quan hệ chặt
chẽ giữa đào tạo nghề với thị trường lao động ở các cấp để đảm bảo cho các hoạt
động của hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hướng vào việc đáp ứng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết
việc làm.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Bình Định, Công
Thương, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.7: Thực
hiện kịp thời và có hiệu quả các biện pháp để xóa bỏ lao động ép buộc; ngăn
chặn và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức.
|
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục về luật pháp, chính sách liên quan tới lao động trẻ em, nạn
buôn người và lao động ép buộc.
- Thực hiện chính sách trợ cấp
nuôi dưỡng cho các đối tượng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội;
- Huy động sự tham gia của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Tỉnh đoàn, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận
thức xã hội về các hình thức lao động nói trên.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính
trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.8: Bảo
vệ quyền lao động; đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả người lao động,
đặc biệt là lao động nữ và lao động làm trong khu vực phi chính thức.
|
- Tổ chức thực hiện Chương
trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng
và tổ chức thực hiện dự án tăng cường an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Thực hiện hệ thống báo cáo
thống kê các vụ việc và số người thương vong do tai nạn lao động.
- Tăng cường công tác giáo dục
tuyên truyền tại doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động
người lao động về bảo đảm an toàn cho người lao động.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh Bình Định, Tỉnh Đoàn thanh niên CSHCM, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.9: Đến
năm 2030, phát triển du lịch bền vững, tạo việc làm, tạo sản phẩm và dịch vụ
du lịch có khả năng cạnh tranh trong khu vực và trong nước; thúc đẩy quảng bá
văn hóa và sản phẩm địa phương.
|
- Phát triển hệ thống sản phẩm
du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm
du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương.
- Tăng cường sự tham gia của
các tổ chức xã hội, cá nhân và cộng đồng đối với việc giám sát đánh giá thực
hiện chiến lược quy hoạch phát triển du lịch bền vững.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá
du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm
du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng
bá hình ảnh của tỉnh.
- Tăng cường sự Phối hợp các
sở, ngành giữa các ngành, các địa phương trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu du lịch để đảm bảo tính thống nhất.
- Phát huy vai trò của chính
quyền và cộng đồng địa phương đối với phát triển, quảng bá văn hóa và sản phẩm
địa phương, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Du
lịch.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa
và Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Giao thông Vận tải, Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 8.10: Tăng
cường năng lực các thể chế tài chính nhằm khuyến khích và mở rộng khả năng tiếp
cận các dịch vụ tài chính ngân hàng và bảo hiểm cho mọi người
|
- Khuyến khích và mở rộng khả
năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm cho mọi người.
- Các tổ chức tín dụng hoạt động
an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô và loại
hình, có khả năng cạnh tranh cao.
- Hiện đại hóa hệ thống công
nghệ của các ngân hàng thương mại để tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân
hàng mới và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ quản trị
ngân hàng có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng tài sản,
kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu. Tiếp tục lành mạnh hóa tình trạng
tài chính của các tổ chức tín dụng.
- Đổi mới, tăng cường hiện đại
hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán
nội bộ.
|
Đơn vị chủ trì: Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Định.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Công ty bảo
hiểm hoạt động trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp
hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới (5)
|
Mục tiêu 9.1: Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chất lượng, có khả năng chống
chịu và bền vững, bao gồm cả cơ sở hạ tầng liên vùng để hỗ trợ phát triển
kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân với mục tiêu tiếp cận công bằng
và trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
- Nâng cao chất lượng xây dựng
và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết
giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng, giữa đô thị và nông thôn.
- Phát triển hợp lý hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; duy trì, củng cố và
nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Coi trọng công tác bảo trì,
áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu
hạ tầng giao thông hiện có.
- Nâng cao năng lực vận tải đảm
bảo giao thông được thông suốt, an toàn.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giao thông Vận tải.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Mục tiêu 9.2: Đến
năm 2030, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững; nâng cấp kết cấu hạ
tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ hướng tới sự bền vững, tăng hiệu quả sử
dụng nguồn lực và áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất sạch và thân thiện với
môi trường; tăng đáng kể tỷ lệ việc làm.
|
- Xây dựng Đề án cơ cấu lại
ngành công nghiệp Bình Định đến năm 2030 để thực hiện điều chỉnh phân bố
không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp
và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, từng địa phương theo hướng hiện
đại, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường nguồn lực từ
kinh phí khuyến công hỗ trợ đầy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên
tiến, hiện đại nhằm nâng cao trình độ sản xuất đối với những ngành công nghiệp
chủ lực, công nghiệp hỗ trợ.
- Triển khai có hiệu quả
chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ; đồng thời rà soát điều chỉnh
bổ sung phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhất là ưu tiên nhóm sản
phẩm cơ khí.
- Điều chỉnh phân bố không
gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng,
địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị:
+ Triển khai có hiệu quả công
tác quy hoạch phát triển CCN đến năm 2030 và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
CCN; Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật CCN theo Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 về quản lý, phát triển
CCN.
+ Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án bố trí quỹ đất để hình thành phát triển CCN; khu chế biến nông,
lâm, thủy, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học
và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải, UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 9.3: Tăng
khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đối với các dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ tín dụng trong khả
năng chi trả; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào thị trường và chuỗi
giá trị
|
a.
|
- Tiếp tục rà soát đề nghị
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung, chỉnh sửa khung pháp lý về cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng nhằm đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn
giản hóa thủ tục cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy
định của pháp luật; các chi nhánh tổ chức tín dụng nâng cao năng lực thẩm định
để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận vốn tín dụng.
- Phối hợp với các Sở, ngành
theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc triển khai các
chương trình cho vay với lãi suất hợp lý; khuyến khích các tổ chức tín dụng
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận của doanh
nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả
chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các Chi nhánh tổ chức
tín dụng ưu tiên tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng từ
các ngân hàng.
|
Đơn vị chủ trì: Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Định.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến tỉnh Bình Định.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
|
Mục tiêu 9.4: Tăng
cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; khuyến khích sáng chế phát
minh; phát triển nhân lực khoa học và công nghệ; đến năm 2030 tăng tỷ lệ người
làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và triển khai các nhiệm vụ khoa học
|
- Tăng cường đầu tư cho khoa
học, công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có
thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao.
- Khuyến khích hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy cung - cầu công nghệ; áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật tiên tiến nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Tạo điều kiện áp dụng công
nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất
đối với các ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghệ ưu tiên;
- Thúc đẩy phát triển đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, có đủ năng lực nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao
và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ giải quyết cơ bản những vấn đề
phát triển của địa phương.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Giao thông Vận tải, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 9.5: Đến
năm 2030, đảm bảo phát triển hạ tầng thông tin truyền thông đến từng địa bàn,
đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa; đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng
tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông.
|
- Đầu tư phát triển hạ tầng
thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, miền núi.
- Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo
về điều kiện tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội (5)
|
Mục tiêu 10.1: Đến
năm 2030, dần đạt được và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm thu nhập thấp
nhất.
|
- Thực hiện các chính sách
dành riêng cho nhóm dân số nghèo nhất bao gồm tạo việc làm, đào tạo nghề,
khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiếp cận tín dụng ưu đãi,
tăng cường chính sách an sinh xã hội.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 10.2: Đến
năm 2030, trao quyền và đẩy mạnh sự tham gia chính trị, kinh tế và xã hội của
tất cả mọi người, không kể tuổi tác, giới tính, khuyết tật, dân tộc, tôn
giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác.
|
- Khuyến khích sự tham gia của
tất cả mọi người vào chính trị, kinh tế và xã hội, nhấn mạnh sự bình đẳng về
tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện
khác.
- Thể chế hóa Quy chế dân chủ
ở cơ sở trong quy định pháp luật. Theo đó, Chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp
xã/phường, phải bàn bạc với dân và phải tạo điều kiện để người dân thực hiện
quyền quyết định trực tiếp đối với các vấn đề như: (i) Chủ trương và mức đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; (ii) Xây dựng
hương ước, quy ước cộng đồng văn hóa, nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh trật
tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội; (iii) Các công việc
trong nội bộ cộng đồng dân cư, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Rà soát pháp lệnh dân chủ
cơ sở, sửa đổi nếu cần thiết.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Nội
vụ.
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 10.3: Đảm
bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người.
|
- Tạo cơ hội bình đẳng trong
hưởng lợi ở các lĩnh vực như việc làm, y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ cấp.
- Lồng ghép vấn đề “bình đẳng
trong hưởng lợi cho tất cả mọi người” vào Chiến lược và Kế hoạch Phát triển
kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách và
các quy định như Luật Lao động, Luật Bình đẳng giới.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 10.4: Thực
thi các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài khóa, tiền lương và an
sinh xã hội ngày càng đạt được bình đẳng cao hơn.
|
a.
|
- Thực hiện chính sách về tiền
lương và an sinh xã hội theo hướng ngày càng bình đẳng hơn.
- Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính
sách tiền lương và an sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người
nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Đảm bảo tính công khai minh
bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách
tài khóa, nhất là chính sách đối với người nghèo, những đối tượng dễ bị tổn
thương. Bảo đảm mọi người được bình đẳng trong tiếp cận các chương trình được
hỗ trợ từ ngân sách.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
chính.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, các
tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 10.5: Tạo
thuận lợi cho việc di cư và di chuyển của người dân một cách có trật tự, an
toàn, thường xuyên và trách nhiệm, bao gồm cả việc thực hiện các chính sách
di cư có kế hoạch và được quản lý tốt.
|
- Thực hiện các văn bản pháp
luật hiện hành liên quan tới các quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư
trú của người nước ngoài tại địa phương theo hướng cải cách hơn nữa thủ tục
hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi cư trú.
- Tăng cường giám sát, kiểm
tra việc thực thi luật pháp, hoàn thiện chính sách pháp luật về cư trú, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
|
Đơn vị chủ trì: Công
an tỉnh.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Mục tiêu
11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo
môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động
(10)
|
Mục tiêu 11.1: Đến
năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người dân được tiếp cận với những dịch vụ cơ bản
và dịch vụ nhà ở phù hợp, an toàn, trong khả năng chi trả.
|
- Quản lý tốt, triển khai thực
hiện đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 được Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt tại Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018.
- Lập quy hoạch, kế hoạch cụ
thể làm cơ sở triển khai các dự án phát triển nhà ở xã hội và tạo điều kiện
cho các hộ khó khăn nhà ở được định cư phù hợp với điều kiện lao động và sinh
hoạt.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ về nhà ở cho đối tượng chính sách, đối tượng nghèo nông thôn và người thu
nhập thấp đô thị.
- Đề xuất các chính sách ưu
đãi vay vốn đầu tư vào nhà ở cho người thu nhập thấp và thu nhập trung bình
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Lao động- Thương binh và Xã hội, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Mục tiêu 11.2: Đến
năm 2030, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận với hệ thống giao thông an
toàn, trong khả năng chi trả, thuận tiện và bền vững; cải thiện an toàn giao
thông, mở rộng giao thông công cộng với chú ý đặc biệt tới nhu cầu của phụ nữ,
trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi.
|
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược
phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030; Chiến
lược phát triển dịch vụ vận tải đến 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Phát triển hợp lý dịch vụ vận
tải gom khách tại các khu vực xe buýt không thể tiếp cận; nâng cao chất lượng
và an toàn giao thông; cải thiện điều kiện phục vụ của vận tải công cộng
thích hợp đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em.
- Đầu tư phát triển hệ thống
giao thông có chú ý đến điều kiện của người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ
và trẻ em; thực hiện chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công
cộng đối với người khuyết tật, trẻ em theo quy định.
- Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp
sửa chữa các đường dẫn nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện
giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Tuyên truyền cho đội ngũ
lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả
các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp
cận cho người khuyết tật.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giao thông Vận tải.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 11.3: Đến
năm 2030, tăng cường năng lực lập quy hoạch và phát triển đô thị bao trùm và
bền vững, có sự tham gia của cộng đồng.
|
- Tăng cường rà soát việc thực
hiện quy hoạch xây dựng đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả. Phối hợp các sở,
ngành với thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp.
Xây dựng các chế tài, cơ chế
nhằm kiểm tra, kiểm soát soát việc triển khai theo quy hoạch. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, chủ đầu tư dự án thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng; tạo điều
kiện thuận lợi để cộng đồng tham gia vào công tác lập quy hoạch, giám sát, quản
lý việc thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng mô hình chính quyền
đô thị đảm bảo hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý phát triển đô thị bền vững.
Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng tham gia giám sát việc triển khai các
công trình, dự án phát triển đô thị.
- Xây dựng, đề xuất có 100%
các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước sử dụng các thiết bị tiết
kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ
kinh phí chuyển giao công nghệ, thiết bị để chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch
không nung. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư xây dựng 04 cơ sở sản xuất cát nghiền
để thay thế cát tự nhiên phục vụ xây dựng công trình. Tổng công suất thiết kế
200.000 m3/năm.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 11.4: Tăng
cường bảo vệ và bảo đảm an toàn các di sản văn hóa và thiên nhiên của thế giới
và di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận; bảo vệ và phát huy giá
trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
|
- Xây dựng Quy hoạch bảo tồn
các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh;
xây dựng kế hoạch bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; xây dựng
quy hoạch khảo cổ học trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Huy động nguồn lực xã hội
hóa đầu tư trong công tác bảo tồn di sản
- Tăng cường sự tham gia của
các tổ chức xã hội, cộng đồng trong công tác bảo tồn và bảo vệ di sản.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Văn
hóa và Thể thao.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Tư pháp, Nội vụ, Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị -
xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 11.5: Đến
năm 2030, giảm đáng kể số người chết và bị ảnh hưởng và giảm đáng kể thiệt hại
kinh tế trực tiếp do thiên tai, thảm họa gây ra so với GRDP, chú trọng bảo vệ
người nghèo và người dễ bị tổn thương
|
- Tăng cường quản lý nhà nước,
thực hiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải
pháp chủ động phòng, chống thiên tai. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ
tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm
đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại
do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối
tượng dễ bị tổn thương.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Khuyến khích tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên
tai.
- Ưu đãi, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia bảo hiểm kinh doanh, bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ đối với
doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên chịu
tác động của thiên tai.
- Huy động các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả của hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tư pháp, Giao thông Vận tải, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 11.6: Giảm
tác động có hại của môi trường tới con người tại các đô thị, tăng cường quản
lý chất lượng không khí, chất thải đô thị và các nguồn chất thải khác.
|
- Tăng cường áp dụng các văn
bản pháp luật về cơ chế chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật; thông
qua công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý, xử lý chất thải. Áp dụng chế
độ kiểm tra, quan trắc chất thải, nước thải sau xử lý theo quy định hiện
hành.
- Quy hoạch và xử lý chất thải
tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư. Vận hành tốt hệ
thống thu gom, xử lý chất thải.
- Tăng cường thu gom, xử lý
nước thải tập trung theo cụm tại các đô thị, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư
pháp, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Mục tiêu 11.7: Đến
năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập với không gian công cộng xanh, an toàn và
thân thiện cho toàn dân, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và
người khuyết tật.
|
- Hướng dẫn về phát triển đô
thị xanh, không gian đô thị xanh để định hướng phát triển các đô thị.
Rà soát quy hoạch tổng thể đô
thị bảo đảm tính đồng bộ, bền vững, hiệu quả kinh tế - sinh thái.
- Khuyến khích đầu tư, huy động
các nguồn lực xã hội để phát triển không gian xanh đô thị, khu dân cư. Thúc đẩy
việc xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, công trình xanh.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Hội người cao tuổi,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 11.8: Hỗ
trợ việc kết nối thông suốt về kinh tế, xã hội và môi trường giữa nội, ngoại
thành và nông thôn thông qua việc tăng cường công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
|
- Xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội có tính kết nối thông suốt về kinh tế, xã hội và môi trường
giữa nội, ngoại thành và nông thôn.
- Lồng ghép yêu cầu “hỗ trợ kết
nối tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực thành thị, ngoại
thành và nông thôn”.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của công tác lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời
gắn kết các nội dung của phát triển nông thôn bền vững trong các quy hoạch, kế
hoạch phát triển của địa phương.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông Vận tải, Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 11.9: Đến
năm 2030 thực hiện có hiệu quả nguồn lực, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi
khí hậu, tăng khả năng chống chịu trước thảm họa
|
- Áp dụng chính sách và pháp
luật hiện hành về phát triển đô thị, hướng tới đô thị thích ứng với biến đổi
khí hậu, đặc biệt là các đô thị ven biển.
- Quy hoạch và xây dựng các
khu dân cư có tính đến biến đổi khí hậu, đảm bảo khả năng chống chịu thiên
tai.
- Thực hiện chiến lược tích hợp,
có lồng ghép giảm thiểu rủi ro và khả năng chống chịu phù hợp chuẩn quốc gia.
- Lồng ghép nội dung giảm nhẹ,
thích ứng với biến đổi khí hậu trong các tổng kết về nội dung lĩnh vực thuộc
quản lý của ngành Xây dựng có ảnh hưởng, tác động bởi biết đổi khí hậu.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
|
Mục tiêu 11.10: Phát
triển nông thôn bền vững, đảm bảo hài hòa các khía cạnh phát triển kinh tế;
đô thị hóa; bao trùm; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn xét trên các
khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và dân chủ.
|
- Quy hoạch phát triển nông
thôn một cách bền vững, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một cách hợp lý, nhằm
tạo sự phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị; tạo lập mối quan hệ hợp
lý về phân công lao động, trao đổi và thúc đẩy lẫn nhau giữa nông thôn và đô
thị.
- Cải thiện đời sống vật chất
ở nông thôn theo hướng ngày càng đầy đủ tiện nghi và đời sống văn hóa, tinh
thần ngày càng văn minh, tiến bộ; giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và đô
thị.
- Xây dựng và thực hiện những
chương trình thúc đẩy sử dụng đất đai, nguồn nước ở các địa phương; Áp dụng
những hệ thống sản xuất kết hợp nông - lâm, nông - lâm - ngư nghiệp phù hợp với
điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và có hiệu quả các loại
tài nguyên thiên nhiên.
- Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại
kinh tế, giống cây trồng vật nuôi và sử dụng nguồn lao động nông thôn. Đa dạng
hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ, nâng cao thu
nhập, phân công lại lao động nông thôn, tạo điều kiện cho việc định cư ổn định,
giảm bớt sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững (7)
|
Mục tiêu 12.1: Thực
hiện Khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững theo cam kết
quốc tế.
|
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện chính sách về sản
xuất và tiêu dùng bền vững.
- Thay đổi hành vi tiêu dùng,
thực hiện lối sống bền vững.
- Nâng cao khả năng tiếp cận
thị trường và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm xuất khẩu trọng điểm theo hướng
bền vững.
- Xanh hóa hệ thống phân phối
và phát triển chuỗi cung ứng quốc gia các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường, trong đó ưu tiên sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất,
cung ứng.
- Huy động hỗ trợ của các tổ
chức cho việc tăng cường năng lực khoa học và công nghệ hướng tới các mô hình
sản xuất và tiêu dùng bền vững.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây
dựng, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 12.2: Đến
năm 2030, đạt được quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
khoáng sản.
|
a.
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến; xây
dựng các tài khoản tài nguyên khoáng sản chung của tỉnh.
- Quy hoạch, quản lý quá
trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm việc sử dụng hợp lý,
hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, năng lượng, khoáng
sản...
- Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Áp dụng phương thức tiếp cận
vòng đời sản phẩm trong triển khai các hoạt động đổi mới sinh thái tại các
doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên, phòng ngừa và giảm thiểu chất thải.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới
thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống, nhất là nguồn nhiên liệu hóa thạch.
- Khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng
sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài; hạn chế,
kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu tài nguyên thô và đến năm 2020, chấm dứt xuất
khẩu khoáng sản chưa qua chế biến sâu; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường,
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 12.3: Đến
năm 2030, giảm chất thải lương thực tính theo đầu người và giảm tổn thất
lương thực trong chuỗi sản xuất và cung ứng, bao gồm cả những tổn thất sau
thu hoạch
|
a.
|
- Tăng cường áp dụng công nghệ
sau thu hoạch, phát triển các dự án ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao
công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Khuyến khích nghiên cứu, chế
tạo máy nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Xây dựng và phát triển chuỗi
cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện tiêu dùng bền vững, tiến
tới xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp.
- Áp dụng một số công cụ kinh
tế để điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý.
- Phát triển và phổ biến các
mô hình tiêu dùng bền vững, tiêu dùng có trách nhiệm.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu
tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 12.4: Đến
năm 2020, đạt quản lý tốt vòng đời của các loại hóa chất và chất thải, nhằm
giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tác động có hại đến sức khỏe
con người và môi trường.
|
a.
|
- Ban hành chính sách khuyến
khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14000; các quy định về hướng dẫn sử dụng hạn ngạch phát thải
và hình thành thị trường chuyển nhượng hạn ngạch phát thải; quy định về kiểm
toán chất thải và đánh giá vòng đời sản phẩm.
- Thực hiện nghiêm chế độ
đăng ký hoạt động hóa chất, đặc biệt là đối với hóa chất độc hại.
- Xây dựng năng lực phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn hóa chất, kết hợp kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công Thương, Khoa học công nghệ, Y tế, Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Rà soát khuôn khổ pháp lý về
quản lý hoạt động xả thải, đặc biệt đối với hoạt động xả thải ra môi trường để
ban hành quy định pháp luật đầy đủ, phù hợp nhằm đảm bảo phòng ngừa và kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Phòng ngừa và kiểm soát các
nguồn gây ô nhiễm môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị
ô nhiễm; cải thiện môi trường sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm
môi trường đến sức khỏe của nhân dân.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Mục tiêu 12.5: Đến
năm 2030, giảm đáng kể lượng chất thải phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế
của nguồn tài nguyên chất thải thông qua việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế
và tải sử dụng, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải
|
a.
|
- Thực hiện các chính sách,
cơ chế, công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển,
tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về
chất thải trên toàn tỉnh.
- Thực hiện các chương trình
nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải.
- Tăng cường quản lý nhà nước
đối với các hoạt động phát sinh chất thải; hoàn thiện hệ thống pháp luật và
kiểm tra, thanh tra, giám sát thực thi luật pháp bảo vệ môi trường liên quan
tới quản lý chất thải.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập
khẩu phế liệu.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Thực hiện đồng bộ hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải
rắn.
- Quy định cụ thể về việc
phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải xây dựng.
- Tăng cường, kêu gọi xã hội
hóa đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa
học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 12.6: Đảm
bảo các hoạt động mua sắm công bền vững
|
a.
|
- Thực hiện quy chế chi tiêu
công xanh. Ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa
có khả năng tái chế sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện các thông lệ mua sắm công bền vững và cơ chế, chính sách
liên quan. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách khi cần thiết.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
chính
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đâu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông
Vận tải, Xây dựng, Tài chính,Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Thực hiện quy định các công
trình, dự án đầu tư công phải áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế xanh (tiêu chuẩn
sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, thiết kế thích hợp điều kiện sinh thái,
tính đến tác động của biến đổi khí hậu).
- Rà soát, sửa đổi các quy định
hiện hành về đấu thầu và đầu tư công theo hướng lồng ghép các yêu cầu áp dụng
các tiêu chuẩn mua sắm xanh trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu
cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền
thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Mục tiêu 12.7: Đến
năm 2030, bảo đảm người dân trên địa bàn tỉnh có thông tin và nhận thức phù hợp
về phát triển bền vững và cách sống hài hòa với thiên nhiên
|
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho
từng nhóm đối tượng trong xã hội.
- Phát huy vai trò và trách
nhiệm của các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc nâng cao nhận thức
của người dân về các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững
của đất nước; tuyên truyền, phổ biến nội dung, thông tin về phát triển bền vững.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
(3)
|
Mục tiêu 13.1: Tăng
cường khả năng chống chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí
hậu, ứng phó với thiên tai và các thảm họa tự nhiên khác
|
a.
|
- Triển khai các giải pháp cụ
thể để phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét và sạt lở đất; duy trì và vận
hành có hiệu quả lâu dài.
- Tăng cường các hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến
khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường sức cạnh tranh
của các ngành kinh tế, tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon thấp.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
Tuyên truyền, hướng dẫn các
giải pháp, biện pháp phòng chống thiên tai đối với các công trình xây dựng,
công trình nhà ở, nhất là những vùng chịu tác động lớn của bảo, lũ..
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 13.2: Lồng
ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển
|
a.
|
- Rà soát, điều chỉnh các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khoa học, hiệu
quả kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng.
- Xây dựng năng lực cán bộ hoạch
định chính sách về lồng ghép biến đổi khí hậu vào chính sách, kế hoạch phát
triển.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Tham mưu đề nghị cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết
kế công trình, cơ sở hạ tầng giao thông dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giao thông Vận tải.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
|
c.
|
- Thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, quy hoạch xây dựng, cơ sở hạ tầng dựa
trên các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Áp dụng các định mức kinh tế
kỹ thuật dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu; quy chuẩn xây dựng trong vùng
thường xuyên bị thiên tai phù hợp với điều kiện gia tăng thiên tai do biến đổi
khí hậu.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Xây
dựng.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 13.3: Giáo
dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với
biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
a.
|
- Xây dựng, thực hiện các
chương trình truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề biến đổi khí hậu.
- Nâng cao năng lực trong quản
lý và lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới phụ nữ,
thanh niên, cộng đồng địa phương và những nhóm hay bị lãng quên.
- Đầu tư xây dựng và vận hành
hiệu quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiện đại hóa hệ
thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự
báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
- Huy động các nguồn lực tài
chính từ hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực trong cảnh báo sớm, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
b.
|
- Thực hiện sáng kiến trường
học an toàn, các hoạt động phòng, chống thiên tai - ứng phó với biến đổi khí
hậu lấy trẻ em làm trọng tâm.
- Đưa các kiến thức cơ bản về
ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro về thiên tai của địa phương
trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo các cấp trên địa bàn tỉnh.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
|
c.
|
- Thực hiện hiệu quả Đề án
Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Truyền thông, nâng cao nhận
thức trong cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Xây dựng năng lực ứng phó của
cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phối hợp các sở, ngành: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Mục tiêu
14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển
bền vững (5)
|
Mục tiêu 14.1: Đến
năm 2030, ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm soát được các loại ô nhiễm biển, đặc
biệt là từ các hoạt động trên đất liền, chú ý tới các chất thải rắn, nước thải
và ô nhiễm chất hữu cơ
|
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
thải trực tiếp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng biển ven bờ. Quan trắc
thường xuyên mức độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt
là từ các lưu vực sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp ven biển sử dụng hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa chất.
- Xây dựng cơ chế khuyến
khích người dân và cộng đồng tham gia giám sát và quản lý ô nhiễm môi trường
biển.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Mục tiêu 14.2: Đến
năm 2030, tăng cường quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái biển, ven biển và hải
đảo để tránh các tác động tiêu cực, tăng cường sức khỏe và khả năng chống chịu
cho đại dương
|
- Điều tra, đánh giá hiện trạng,
phân bố các hệ sinh thái biển; đánh giá mức độ tổn thương của các hệ sinh
thái biển; mức độ đe dọa tuyệt chủng của các loài sinh vật biển có giá trị.
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình bảo tồn các loài được ưu tiên bảo vệ.
- Thực hiện các giải pháp tổng
thể ngăn chặn đà suy giảm nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển, từng bước phục
hồi và làm giàu nguồn lợi thủy sản vùng biển gần bờ.
- Xây dựng và triển khai các
mô hình đồng quản lý tài nguyên và hệ sinh thái biển.
- Cải thiện và phục hồi môi
trường các hệ sinh thái biển bị ô nhiễm và suy thoái.
- Thực hiện đầy đủ các điều
luật quốc tế được quy định trong Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển
(UNCLOS) để bảo tồn, sử dụng bền vững đại dương và các tài nguyên biển
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính
trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 14.3: Giảm
thiểu và xử lý tác động của a-xít hóa đại dương, ưu tiên việc tăng cường hợp
tác khoa học ở tất cả các cấp trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
|
- Tăng cường nghiên cứu khoa
học trong điều tra cơ bản về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, trong kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển.
- Tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, các tổ
chức xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 14.4: Đến
năm 2020, quản lý một cách hiệu quả hoạt động khai thác, chấm dứt việc khai
thác hải sản quá mức, các hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp, không được
báo cáo hoặc không theo quy định và những hoạt động khai thác hải sản mang
tính hủy diệt; thực hiện các kế hoạch quản lý khoa học để phục hồi trữ lượng
hải sản trong thời gian ngắn nhất có thể, tối thiểu là ở mức có thể đạt được
sản lượng bền vững tối đa theo những đặc điểm sinh học của chúng
|
- Hiện đại hóa công tác quản
lý nghề cá trên biển. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để định hướng khai
thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải sản trên biển một cách bền vững. Đổi
mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự
vì lợi ích của ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng,
phát triển và ổn định xã hội vùng biển.
- Tiếp nhận và chuyển giao
khoa học kỹ thuật trong nghề khai thác hải sản. Thực hiện việc thả các giống
thủy sản đảm bảo chất lượng ra biển và các thủy vực nội địa theo mùa vụ để phục
hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án bảo vệ, phục hồi năng suất sinh học và khả năng cung cấp
nguồn dinh dưỡng, nơi sinh sản, ươm mầm nguồn lợi thủy sản của các hệ sinh
thái biển nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản vùng biển gần bờ.
- Xây dựng và thiết lập cơ chế,
chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi trên các lưu vực
sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ
môi trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi. Nghiêm cấm sử dụng
các công cụ khai thác hủy hoại môi trường nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức khai thác
hải sản trên biển.
- Quản lý cường lực khai thác
phù hợp với khả năng tái tạo nguồn lợi hải sản. Tiếp cận các cơ chế, công cụ
thị trường đồng thời với việc áp dụng các biện pháp hành chính, chế tài hợp
lý để điều tiết hoạt động khai thác nguồn lợi hải sản trong giới hạn phục hồi.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 14.5: Đến
năm 2030, nghiêm cấm các loại hình trợ cấp thủy sản dẫn đến việc đánh bắt quá
mức hoặc đánh bắt phi pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU)
|
- Thực hiện chính sách thuế
khai thác tài nguyên đối với hoạt động khai thác thủy sản để thúc đẩy hoạt động
khai thác thủy sản bền vững.
- Tạo khả năng tiếp cận các
tài nguyên biển và thị trường cho các hộ ngư dân quy mô nhỏ, đặc biệt là hộ
ngư dân nghèo.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
dịch vụ hệ sinh thái, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
(6)
|
Mục tiêu 15.1: Đến
năm 2030, đảm bảo sự bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái đất
ngập nước quan trọng, các dịch vụ hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái
rừng và đất khô hạn theo các quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của
các nguồn tài nguyên của tỉnh.
- Thực hiện Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học; quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu hệ sinh
thái và dịch vụ hệ sinh thái và các chỉ tiêu đánh giá định lượng.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 15.2: Đến
năm 2020, giảm cơ bản việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích
khác; đến năm 2030 tăng cường thực hiện quản lý bền vững các loại rừng, ngăn
chặn chặt phá rừng đã suy thoái, đầy mạnh trồng và tái sinh rừng, đưa độ che
phủ rừng lên khoảng 22%.
|
- Chấm dứt chuyển đổi rừng tự
nhiên sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
- Ưu tiên giao khoán rừng
phòng hộ cho các cộng đồng, tổ chức kinh tế, hộ gia đình để quản lý bảo vệ và
hưởng lợi lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch đã duyệt.
- Tăng cường phân cấp quản lý
nhà nước về rừng cho chính quyền các cấp huyện và xã. Quy định rõ trách nhiệm
và quyền hạn của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan thừa hành pháp luật
và thôn xã nếu để mất rừng, phá rừng ở địa phương.
- Tăng cường năng lực và củng
cố các lực lượng kiểm lâm bảo vệ rừng để ứng phó với những vụ việc vi phạm
lâm luật và thiên tai như cháy rừng, sâu bệnh hại rừng. Chú trọng kiểm tra
quá trình khai thác lâm sản tại rừng.
- Xây dựng chính sách tạo thuận
lợi cho người được giao, khoán đất và rừng thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng
và sở hữu rừng theo quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hàng hóa.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi
người dân về bảo vệ và phát triển rừng.
- Huy động các nguồn lực phục
vụ cho quản lý rừng bền vững, bao gồm cả công tác bảo tồn và tái sinh rừng;
Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 15.3: Đến
năm 2030, tăng cường phòng, chống và khôi phục đất thoái hóa, bao gồm đất bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng hạn hán, lũ lụt và do các nguyên nhân khác
|
- Nâng cao nhận thức, đào tạo
nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở nghiên cứu để phục
vụ phòng chống sa mạc hóa.
- Điều tra, đánh giá thực trạng
đất thoái hóa và xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp phòng, chống sa mạc
hóa.
- Phục hồi tối đa các vùng đất
bị thoái hoá. Xây dựng các mô hình thí điểm sử dụng các công nghệ phục hồi và
tăng độ phì của đất bị hoang hóa do ô nhiễm, thiếu nước..., các mô hình hoạt động
cộng đồng liên kết từ sản xuất nông, lâm nghiệp đến thị trường để canh tác hiệu
quả, bền vững.
- Nghiên cứu ứng dụng các
công nghệ hiện đại, công nghệ truyền thống trong sử dụng bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nguồn nước phục vụ phòng, chống sa
mạc hóa. Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác, sử dụng đất bền vững
trong nông nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất, phân bón vô cơ trong sản xuất
nông nghiệp, chống xói mòn, rửa trôi, suy thoái đất.
- Thúc đẩy phát triển các mô
hình kinh tế sinh thái trên các vùng đất thoái hóa, bạc màu, nhằm cải tạo chất
đất, thu hẹp quy mô và mức độ thoái hóa, bạc màu.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về chống sa mạc hóa.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tư pháp,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 15.4: Đến
năm 2030, đảm bảo bảo tồn các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng quốc gia,
bao gồm cả tính đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái, phục vụ cho phát
triển bền vững
|
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống
các khu bảo tồn.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
bảo vệ nghiêm ngặt rừng nguyên sinh; thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép nhằm bảo vệ rừng tự nhiên,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Phục hồi rừng ngập mặn. Thực
hiện kế hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, ưu tiên đối
với các lưu vực sông trọng yếu.
- Xây dựng các mô hình quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng; đảm bảo lợi ích hài
hòa của các bên tham gia.
- Tổ chức thực hiện chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; thí điểm áp dụng chính sách chi trả dịch
vụ môi trường cho hệ sinh thái biển và đất ngập nước.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm
áp dụng, triển khai rộng rãi các cơ chế tài chính mới để tăng cường nguồn lực
cho đa dạng sinh học.
- Lồng ghép đa dạng sinh học
và dịch vụ hệ sinh thái vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển của địa phương.
- Huy động tài chính từ tất cả
các nguồn phục vụ cho bảo tồn, sử dụng đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ
sinh thái một cách bền vững.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa
và Thể thao, Du lịch, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Mục tiêu 15.5: Ngăn
chặn và xử lý các hành động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép các
loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng
|
- Thúc đẩy sự tham gia rộng
rãi của cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng trong phát hiện, ngăn
chặn các hành vi khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép động, thực vật
hoang dã.
- Thực hiện cơ chế Phối hợp
các sở, ngành liên ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường,
hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã.
- Vận động, tuyên truyền rộng
rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Công an tỉnh, Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 15.6: Đến
năm 2020, có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa, kiểm soát và phòng trừ các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại đối với các hệ sinh thái đất và nước; tăng cường
quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen
|
- Điều tra, lập danh mục, bảo
vệ và phát triển nguồn gen.
- Thu thập, tư liệu hóa; lập
chỉ dẫn địa lý và và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống về
nguồn gen.
- Nghiên cứu, xây dựng quy định
hướng dẫn cơ chế tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen;
thực hiện mô hình thí điểm chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen, chú trọng lợi
ích của cộng đồng.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng,
hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu
16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo
khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả,
có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp (9)
|
Mục tiêu 16.1: Giảm
đáng kể tất cả các hình thức bạo lực và tỷ lệ tử vong liên quan đến bạo lực
trên địa bàn tỉnh
|
- Chủ động phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống bạo
lực.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020.
- Tăng cường sự kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong việc phòng chống bạo lực học đường;
có hình thức xử phạt nghiêm minh, kịp thời, nhằm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng
bạo lực học đường.
- Tăng cường sự tham gia của
các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục để phòng ngừa các hình
thức bạo lực.
|
Đơn vị chủ trì: Công
an tỉnh.
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Lao động-Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo,Tư
pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Bình Định, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 16.2: Phòng
ngừa và giảm đáng kể tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán và tất cả các hình
thức bạo lực và tra tấn trẻ em và người chưa thành niên
|
a.
|
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
pháp luật, chính sách về trẻ em, đặc biệt là các Chương trình, chính sách về
bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động
truyền thông, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nhằm nâng
cao nhận thức của xã hội; tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà
trường, cộng đồng xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công an tỉnh, Tư pháp, Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Bình Định, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020.
- Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về
phòng, chống mua bán người.
- Nâng cao hiệu quả công tác
thực thi pháp luật, xử lý nghiêm, đưa ra truy tố và xét xử công khai các hành
hành vi xâm hại, mua bán trẻ em và các vụ án mua bán người.
- Tăng cường các hoạt động
truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về phòng, chống mua
bán người.
|
Đơn vị chủ trì: Công
an tỉnh.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Lao động-Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Văn hóa và Thể thao, Giáo
dục và Đào tạo, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 16.3: Thúc
đẩy pháp quyền, đảm bảo tiếp cận công lý bình đẳng cho tất cả mọi người
|
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp.
Tiếp tục xây dựng đồng bộ, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đổi mới tư
duy và quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật.
- Nâng cao nhận thức người
dân về nhà nước pháp quyền và quyền tiếp cận công lý bình đẳng.
- Tăng cường thực thi các
chính sách, pháp luật không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền vững.
- Tăng cường vai trò giám sát
của các cơ quan dân cư, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư
pháp.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 16.4: Đến
năm 2030, giảm đáng kể các dòng vũ khí và tài chính trái phép; tăng cường phục
hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu tranh với tất cả các loại hình tội
phạm có tổ chức
|
- Tăng cường hiệu quả công
tác Phối hợp các sở, ngành phòng, chống tội phạm.
- Tăng cường hiện đại hóa,
nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
hình sự và lực lượng trinh sát
- Phát động phong trào toàn
dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo
người phạm tội.
- Đẩy mạnh hợp tác để xây dựng
năng lực ở tất cả các cấp nhằm ngăn chặn bạo lực, chống khủng bố và tội phạm.
|
Đơn vị chủ trì: Công
an tỉnh
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 16.5: Giảm
các hành vi tham nhũng, lãng phí.
|
a.
|
- Tăng cường phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường công tác giám
sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các công việc có liên
quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước.
- Đến năm 2020: Kiện toàn tổ
chức bộ máy, chuẩn hóa nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả phát hiện xử
lý tham nhũng, thu hồi tài sản sau tham nhũng.
- Đến năm 2030: Xây dựng hệ
thống thanh tra tập trung thống nhất và tăng thẩm quyền thanh tra để phát huy
vai trò và tạo sự chủ động cho thanh tra trong quản lý nhà nước, phòng chống
tham nhũng.
|
Đơn vị chủ trì: Thanh
tra tỉnh.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công an tỉnh, Nội vụ, Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
b.
|
- Nâng cao phẩm chất đạo đức
của đội ngũ công chức; công khai, minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Sớm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và quy rõ trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của các cơ quan chức năng trong việc chống tham nhũng và hối lộ.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Nội
Vụ.
Đơn vị phối hợp các Sở, ngành:
Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
|
c.
|
- Tăng cường vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đại
chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
|
Đơn vị chủ trì: Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Định
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 16.6: Xây
dựng các thể chế minh bạch, hiệu quả và có trách nhiệm giải trình ở tất cả
các cấp.
|
- Xây dựng và thực hiện
nguyên tắc phân công, phối hợp các sở, ngành, kiểm soát quyền lực nhà nước;
tăng cường hiệu quả quản trị nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các thiết chế trong hệ thống chính trị.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
- Thực thi pháp luật, bảo đảm
tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công
tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Nội
vụ.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành:Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 16.7: Đảm
bảo quá trình ra quyết định mang tính phản hồi, bao trùm, có sự tham gia của
người dân và mang tính đại diện ở tất cả các cấp.
|
a.
|
- Tạo điều kiện để công dân
tham gia quản lý nhà nước và xã hội; giám sát thực thi chính sách; tăng cường
phản biện xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
kiến nghị của công dân.
- Tổ chức tuyên truyền rộng
rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa
phương và cả nước.
- Thực hiện hiệu quả Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Định và các tổ
chức thành viên, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
b.
|
- Tăng cường vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ
quan, tổ chức khác trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định.
|
Đơn vị chủ trì: Mặt trận
Tổ quốc tỉnh Bình Định
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tư pháp, Sở Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Mục tiêu 16.8: Đến
năm 2030, cấp nhận dạng pháp lý cho tất cả mọi người, gồm cả đăng ký khai
sinh
|
- Triển khai thực hiện tốt Luật
Căn cước công dân và Luật Hộ tịch, chú trọng miền núi, dân tộc thiểu số, nhóm
nhập cư.
- Xây dựng, áp dụng cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu 16.9: Đảm
bảo mọi người dân được tiếp cận thông tin và bảo vệ các quyền tự do cơ bản
theo pháp luật Việt Nam và các hiệp ước quốc tế Việt Nam đã ký kết
|
- Triển khai các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Tiếp cận thông tin.
- Các cơ quan nhà nước vận
hành hiệu quả cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định
của Chính phủ; củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang
bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để
người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài
liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua mạng điện tử.
- Tăng cường cung cấp thông
tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền để người dân
nhận thức được các quyền tự do cơ bản và hưởng quyền được pháp luật quy định
trong thực tế.
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp.
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Thông tin và Truyền thông, các sở, cơ quan liên quan, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Mục tiêu
17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát
triển bền vững (3)
|
Mục tiêu 17.1: Nâng
cao chất lượng và giá trị gia tăng trong xuất khẩu.
|
- Bảo đảm hài hòa giữa phát
triển xuất khẩu và giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường.
- Phát triển vùng nguyên liệu
tập trung, quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo cơ sở vững chắc cho
công nghiệp chế biến xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng và giá
trị gia tăng; hướng mạnh vào chế biến sâu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phát triển sản phẩm có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thông tin thị trường nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu
|
Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 17.2: Tăng
cường sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững
|
- Lồng ghép các mục tiêu phát
triển bền vững đến năm 2030 trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Lồng ghép các nội dung của
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, các mục tiêu phát triển bền vững của
Việt Nam đến năm 2030 trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và thực
hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương
mình.
- Tổ chức thực hiện, giám
sát, đánh giá sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững trong ngành, địa
phương mình.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: các sở và các đơn vị liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Bình Định, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mục tiêu 17.3: Khuyến
khích và xúc tiến quan hệ đối tác công, công - tư một cách hiệu quả, dựa trên
kinh nghiệm và chiến lược nguồn lực của quan hệ đối tác.
|
- Thực hiện kêu gọi hỗ trợ và
khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị
quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.
Chủ động xây dựng các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn ODA,
FDI và kêu gọi tài trợ từ các tổ chức phi Chính phủ.
|
Đơn vị chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp các Sở,
ngành: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước tỉnh tỉnh NB, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
PHỤ LỤC 2:
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
Mục tiêu
|
Lộ trình thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
2020
|
2025
|
2030
|
|
Mục
tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo trên địa bàn tỉnh
|
Mục tiêu 1.1: Đến năm
2020, xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực cho tất cả mọi người trên địa bàn tỉnh,
sử dụng chuẩn nghèo với mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 1,25 đô la
Mỹ sức mua tương đương (giá 2005)/ngày; đến năm 2030, giảm ít nhất một nửa tỷ
lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia
|
1
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều
|
Duy trì mức giảm 1-1,5% hàng năm
|
Duy trì mức giảm 1-1,5% hàng năm
|
Duy trì mức giảm 1-1,5% hàng năm
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Mục tiêu 1.2: Triển khai
trên toàn quốc các hệ thống và các biện pháp an sinh xã hội thích hợp cho mọi
người, bao gồm cả các chính sách sàn an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt được
diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương
|
2
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội
|
35%
|
45%
|
60%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
3
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
|
25%
|
35%
|
45%
|
4
|
Số người được hỗ trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng
|
3% dân số
|
3,5% dân số
|
4% dân số
|
5
|
Số người được hỗ trợ xã hội đột xuất
|
100% người gặp khó khăn
|
100% người gặp khó khăn
|
100% người gặp khó khăn
|
Mục
tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy
phát triển nông nghiệp bền vững
|
Mục tiêu 2.1: Đến năm
2030, chấm dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt những
người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và trẻ
sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh
năm
|
6
|
Tỷ lệ thiếu đói
|
Cơ bản giải quyết được tình trạng đói
|
Không còn nạn đói
|
Không còn nạn đói
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
7
|
Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng khẩu phần trung bình đầu người/ngày
dưới mức tối thiểu 1.800 Kcal
|
<5%
|
<5%
|
<5%
|
Sở Y tế
|
Mục tiêu 2.2: Đến năm
2030, giảm tất cả các hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
cho các đối tượng là trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và
đang cho con bú, người cao tuổi
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
|
Sở Y tế
|
- Thể thấp còi
|
< 17,0
|
< 15,0
|
< 12,0
|
|
- Thể gầy còm
|
<5%
|
<5%
|
<5%
|
- Thể béo phì
|
|
|
|
+ Nông thôn
|
<5%
|
<5 %
|
<5 %
|
+ Thành thị
|
<10%
|
<10%
|
<10%
|
Mục tiêu 2.3: Đến năm
2030, tăng gấp 1,5 lần năng suất lao động trong nông nghiệp và thu nhập của
lao động nông nghiệp
|
9
|
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
|
42 triệu
|
63 triệu
|
94 triệu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mục tiêu 2.4: Đến năm
2030, bảo đảm sản xuất lương thực, thực phẩm bền vững và áp dụng những phương
thức sản xuất nông nghiệp có khả năng chống chịu giúp tăng năng suất và sản
lượng, duy trì hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
và các thảm họa khác và dần dần cải tạo chất Iượng đất đai
|
10
|
Diện tích gieo trồng nông nghiệp áp dụng quy trình sản xuất an toàn
|
Duy trì mức tăng 10 hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
11
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt và bền vững
|
Duy trì mức tăng hàng năm là 2%
|
Mục
tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi
lứa tuổi
|
Mục tiêu 3.1: Đến năm
2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới 45/100.000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất tử
vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 10 ca trên 1000 trẻ đẻ sống và tỷ suất tử
vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 15 ca trên 1000 trẻ đẻ sống
|
12
|
Tỷ số tử vong mẹ (/100.000 trẻ đẻ sống)
|
< 25,0
|
< 20,0
|
< 15,0
|
Sở Y tế
|
13
|
Tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh (/1.000 trẻ đẻ sống)
|
< 2,0
|
< 1,8
|
< 1,5
|
14
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (/1.000 trẻ đẻ sống)
|
< 3,0
|
< 2,5
|
< 2,0
|
15
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (/1.000 trẻ đẻ sống)
|
< 4,0
|
< 3,5
|
< 3,0
|
Mục tiêu 3.2: Đến năm
2030, chấm dứt các bệnh dịch AIDS, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt đới bị lãng
quên; phòng chống bệnh viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền
nhiễm khác
|
16
|
Số ca mắc mới sốt rét (/1.000 dân)
|
< 0,1
|
< 0,07
|
Loại trừ sốt rét
|
Sở Y tế
|
17
|
Số ca nhiễm mới HIV hàng năm (/100.000 dân)
|
Giảm 20% so với 2015
|
Giảm 40% so với 2015
|
Giảm 50% so với 2015
|
18
|
Số ca mắc mới bệnh lao (/1.000 dân)
|
Giảm 30% so với 2015
|
Giảm 60% so với 2015
|
Giảm 80% so với 2015
|
Mục tiêu 3.3: Đến năm
2030, giảm 20-25% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm
(NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất
|
19
|
Tỷ lệ tử vong do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính (%)
|
Giảm 10% so với 2015
|
Giảm 20% so với 2015
|
Giảm 25% so với 2015
|
Sở Y tế
|
Mục tiêu 3.4: Tăng cường dự
phòng và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma túy và sử
dụng các đồ uống có cồn ở mức gây hại
|
20
|
Tỷ lệ bao phủ các can thiệp điều trị cho người nghiện các chất ma túy
(%)
|
25,0
|
30,0
|
40,0
|
Sở Y tế
|
21
|
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng rượu, bia tới mức nguy hại
|
Giảm 10% so với 2015
|
Giảm 20% so với 2015
|
Giảm 25% so với 2015
|
Mục tiêu 3.5: Đến năm
2030, hàng năm tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu
chí, số vụ, số người chết và số người bị thương
|
22
|
Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao
thông
|
|
Ban An toàn giao thông
|
- Số vụ tai nạn giao thông
|
Hàng năm giảm 5-10% so với năm trước
|
- Số người chết do tai nạn giao thông
|
Hàng năm giảm 5-10% so với năm trước
|
- Số người bị thương do tai nạn giao thông
|
Hàng năm giảm 5-10% so với năm trước
|
Mục tiêu 3.6: Đến năm
2030, đảm bảo tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và
tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền thông và giáo dục; lồng ghép
sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan
|
23
|
Tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) áp dụng biện pháp tránh thai
hiện đại (%)
|
> 70,0
|
> 70,0
|
> 70,0
|
Sở Y tế
|
24
|
Tỷ suất sinh trong tuổi vị thành niên từ 15-19 tuổi (/1.000 phụ nữ ở
nhóm tuổi tương ứng)
|
< 35,0
|
< 33,0
|
< 31,0
|
Mục tiêu 3.7: Đạt được bao
phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất
lượng, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
25
|
Tỷ lệ hộ gia đình có chi phí y tế lớn so với tổng chi tiêu hoặc tổng
thu nhập
|
|
Sở Y tế
|
Tỷ lệ hộ gia đình có chi phí y tế >= 25% tổng chi tiêu hộ gia đình
|
2,2%
|
2%
|
1,8%
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình có chi phí y tế >= 10% tổng chi tiêu hộ gia đình
|
10,4
|
10,2
|
10,0
|
26
|
Tỷ lệ bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu
|
> 75,0
|
> 78,0
|
> 80,0
|
Mục tiêu 3.9: Tăng cường
thực hiện Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm soát thuốc lá
|
27
|
Tỷ lệ nam giới sử dụng thuốc lá được chuẩn hóa theo tuổi trong những
người từ 15 tuổi trở lên
|
39%
|
32%
|
27%
|
Sở Y tế
|
Mục
tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy
các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 4.1: Đến năm
2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục tiểu học,
giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng
|
28
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành:
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Cấp tiểu học
|
95%
|
97%
|
99%
|
|
- Cấp trung học cơ sở
|
99,6%
|
99,7%
|
99,8%
|
Mục tiêu 4.2: Đến năm
2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai được tiếp cận với phát triển,
chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước
vào cấp tiểu học
|
29
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập
và tâm lý xã hội
|
98,9%
|
99,1%
|
99,3%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
30
|
Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo
|
99,3%
|
99,4%
|
99,6%
|
Mục tiêu 4.3: Đến năm
2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả nam và nữ đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng và trong khả năng chi trả
|
31
|
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên đang học các chương trình đào tạo trình
độ trung cấp, cao đẳng và đại học
|
80%
|
85%
|
90%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Mục tiêu 4.4: Đến năm
2030, tăng đáng kể số lao động có các kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động để có việc làm tốt và làm chủ doanh nghiệp
|
32
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
65%
|
70%
|
75%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
33
|
Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin
|
70%
|
80%
|
90%
|
Mục tiêu 4.5: Đến năm
2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề nghiệp
cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người khuyết tật, người
dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương
|
34
|
Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo
|
40%
|
45%
|
50%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
35
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề
phù hợp
|
30%
|
35%
|
40%
|
Mục tiêu 4.6: Đến năm
2030, đảm bảo tất cả thanh niên và phần lớn người trưởng thành, cả nam giới
và nữ giới, biết đọc, viết
|
36
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ
|
98%
|
98,8%
|
99,6%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Mục tiêu 4.7: Đến năm
2030, bảo đảm rằng tất cả những người học được trang bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững
|
37
|
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
38
|
Tỷ lệ trường có chương trình giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống
bạo lực, xâm hại; cung cấp kiến thức về HIV
|
80%
|
90%
|
100%
|
Mục tiêu 4.8: Xây dựng và
nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng
giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu
quả cho tất cả mọi người
|
39
|
Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non có:
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Nước sạch
|
85%
|
92%
|
100%
|
|
- Công trình vệ sinh
|
98%
|
99%
|
100%
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay
|
92%
|
95%
|
100%
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại
|
97%
|
98%
|
100%
|
40
|
Tỷ lệ trường tiểu học có:
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Nước sạch
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
- Công trình vệ sinh
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay
|
99%
|
100%
|
100%
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại
|
100%
|
100%
|
100%
|
41
|
Tỷ lệ trường trung học cơ sở có:
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Nước sạch
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
- Công trình vệ sinh
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay
|
99%
|
100%
|
100%
|
-Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại
|
100%
|
100%
|
100%
|
42
|
Tỷ lệ trường trung học phổ thông có:
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Nước sạch
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
- Công trình vệ sinh
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay
|
98%
|
99%
|
100%
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại
|
100%
|
100%
|
100%
|
43
|
Tỷ lệ trường có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh
viên khuyết tật
|
60%
|
65%
|
70%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Mục
tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ
em gái
|
Mục tiêu 5.2: Giảm đáng kể
mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng, nơi
riêng tư, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột tình dục và các hình thức bóc lột
khác
|
44
|
Tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời
|
70%
|
80%
|
90%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
45
|
Tỷ lệ trẻ em gái bị bạo lực, xâm hại có thông báo, phát hiện được hỗ trợ,
can thiệp kịp thời
|
100%
|
100%
|
100%
|
Mục tiêu 5.4: Bảo đảm bình
đẳng trong việc nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận việc nội trợ và các
chăm sóc không được trả phí; tăng cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ tầng
và các chính sách bảo trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ gia đình, chăm sóc trẻ
em
|
46
|
Tỷ lệ thời gian làm công việc nội trợ và 1 chăm sóc gia đình không được
trả công
|
1,5 lần phụ nữ so với nam giới
|
1,4 lần phụ nữ so với nam giới
|
1,3 lần phụ nữ so với nam giới
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Mục tiêu 5.5: Đảm bảo sự
tham gia đầy đủ, hiệu quả và cơ hội bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ nữ ở
tất cả các cấp hoạch định chính sách trong đời sống chính trị, kinh tế và xã
hội
|
47
|
Tỷ lệ Sở, cơ quan ngang Sở, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt
là nữ (Tỷ lệ nữ giữ vị trí quản lý nhóm I)
|
|
Sở Nội vụ
|
- Sở ngành
|
80%
|
>90%
|
>95%
|
|
- Cấp tỉnh
|
>34,92%
|
>50%
|
80%
|
- Cấp huyện
|
>26,51%
|
>50%
|
80%
|
- Cấp xã
|
>17,91%
|
>50%
|
80%
|
48
|
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
|
|
>30%
|
>35%
|
Mục tiêu 5.8: Nâng cao việc
sử dụng các công nghệ tạo thuận lợi, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông để thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ được
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
|
49
|
Tỷ lệ nữ sử dụng điện thoại di động
|
85%
|
90%
|
95%
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mục
tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ
sinh cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 6.1: Đến năm
2030, đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và sinh hoạt
an toàn, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
50
|
Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh
|
80%
|
83%
|
85%
|
Sở Xây dựng
|
Mục tiêu 6.3: Đến năm
2030, cải thiện chất lượng nước, kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm; chấm dứt
việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học;
100% nước thải nguy hại được xử lý; giảm một nửa tỷ lệ nước thải đô thị
chưa qua xử lý; tăng cường tái sử dụng nước an toàn
|
51
|
Tỷ lệ nước thải đô thị loại
IV trở lên được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
20%
|
|
* >50% đối với đô thị loại
1
* 20% đối với đô thị từ loại
4 trở lên
|
Sở Xây dựng
|
52
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đã đi vào hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục tiêu 6.4: Đến năm
2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực, đảm bảo
nguồn cung nước sạch bền vững nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nước, giảm
đáng kể số người chịu cảnh khan hiếm nước. Bảo đảm việc khai thác nước không
vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông, không vượt quá trữ lượng
có thể khai thác đối với các tầng chứa nước
|
53
|
Tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm
soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông
|
70%
|
80%
|
90%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục tiêu 6.5: Đến năm
2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông, bao gồm cả
nguồn nước xuyên biên giới thông qua hợp tác quốc tế
|
54
|
Tỷ lệ các hồ chứa, sông, suối
được cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
|
-
|
80
|
100
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
55
|
Tỷ lệ quan trắc liên tục và
giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác nước của các công trình khai thác nước
dưới đất, nước mặt phục vụ cấp nước tập trung
|
-
|
100
|
100
|
Mục tiêu 6.6: Đến năm
2030, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước (Mục tiêu 6.6
toàn cầu)
|
6
|
Số lượng khu Ramsar được
thành lập và công nhận
|
0
|
0
|
01 khu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục
tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và
có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 7.1: Đến năm
2020, cơ bản 100% hộ gia đình được tiếp cận với điện; đến năm 2025 đạt
100%; đến năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn dân đối với các dịch vụ năng lượng
trong khả năng chi trả, đáng tin cậy và hiện đại
|
56
|
Tỷ lệ hộ tiếp cận điện
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở Công Thương
|
Mục
tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc
làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 8.10: Tăng cường
năng lực các thể chế tài chính trong nước nhằm khuyến khích và mở rộng khả
năng tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm cho mọi người
|
57
|
Số chi nhánh ngân hàng thương mại trên 100.000 người từ 15 tuổi trở lên
|
5
|
>5
|
>5
|
Ngân hàng tỉnh nhà nước tỉnh Bình Định
|
58
|
Số máy ATM trên 100.000 người từ 15 tuổi trở lên
|
23
|
>23
|
>23
|
59
|
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán tại ngân hàng
|
43%
|
>43%
|
>43%
|
Mục tiêu 9.3: Tăng khả
năng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa
|
5
|
Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa/tổng dư nợ cho vay của
các tổ chức tín dụng
|
21%
|
>23%
|
>25%
|
Ngân hàng tỉnh nhà nước tỉnh
Bình Định
|
Mục
tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
|
Mục tiêu 10.1: Đến năm
2030, dần đạt được và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm 40% dân số
thu nhập thấp nhất cao hơn tốc độ tăng bình quân quốc gia
|
60
|
Tốc độ tăng trưởng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất so với
tốc độ tăng thu nhập trung bình của hộ gia đình
|
90%
|
95%
|
100%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Mục
tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo
môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo
vùng
|
Mục tiêu 11.1: Đến năm
2030, đảm bảo tất cả mọi người dân được tiếp cận với những dịch vụ cơ bản và
dịch vụ nhà ở phù hợp, an toàn, trong khả năng chi trả; xóa bỏ các khu ổ chuột,
xây mới, nâng cấp, cải tạo các khu nhà ở không đảm bảo chất lượng (Mục tiêu
11.1 toàn cầu)
|
|
Tỷ lệ dân số sống trong nhà ở đơn sơ
|
<2%
|
1%
|
<1%
|
Sở Xây dựng
|
Mục tiêu 11.4: Tăng cường
bảo vệ và bảo đảm an toàn các di sản văn hóa và thiên nhiên của thế giới và
các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận
|
61
|
Tỷ lệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới được lập quy chế bảo vệ di
sản
|
-
|
100%
|
100%
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Mục tiêu 11.6: Giảm tác động
có hại của môi trường tới con người tại các đô thị, tăng cường quản lý chất
lượng không khí, chất thải đô thị và các nguồn chất thải khác
|
62
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
80%
|
83%
|
85%
|
Sở Xây dựng
|
Mục tiêu 11.9: Đến năm
2030, tăng đáng kể số đô thị và khu dân cư áp dụng quy hoạch và chính sách
tích hợp hướng tới sự bao trùm, hiệu quả nguồn lực, giảm nhẹ và thích ứng với
biến đổi khí hậu, tăng khả năng chống chịu trước thảm họa (Mục tiêu 11.b toàn
cầu)
|
|
Quy hoạch chung đô thị được lồng
ghép các mục tiêu tăng trưởng xanh và biến đổi khí hậu
|
Hoàn thành đối với Đô thị loại
IV, V
|
Hoàn thành đối với Đô thị loại
II, III
|
Hoàn thành đối với Đô thị loại
I
|
Sở Xây dựng
|
Mục tiêu 12.4: Đến năm
2020, đạt quản lý tốt vòng đời của các loại hóa chất và chất thải theo các
cam kết quốc tế đã ký kết, nhằm giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
và tác động có hại đến sức khỏe con người và môi trường
|
63
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý
|
100%
|
Không có cơ sở mới phát sinh
|
Không có cơ sở mới phát sinh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
64
|
Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề
được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
80%
|
100%
|
100%
|
Mục tiêu 12.5: Đến năm
2030, giảm đáng kể lượng chất thải phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế của
nguồn tài nguyên chất thải thông qua việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế và
tái sử dụng, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải
|
65
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp so với lượng chất thải được
thu gom
|
98%
|
60%
|
10%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục
tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
|
Mục tiêu 13.1: Tăng cường
khả năng chống chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng
phó với thiên tai và các thảm họa tự nhiên khác (Mục tiêu 13.1 toàn cầu)
|
|
Tỷ lệ các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng, ban hành và thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục tiêu 13.3: Giáo dục,
nâng cao nhận thức, năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến
đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
66
|
Tỷ lệ dân số được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ
rủi ro thiên tai
|
50%
|
60%
|
70%
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mục
tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để
phát triển bền vững
|
Mục tiêu 14.1: Đến năm
2030, ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm soát được các loại ô nhiễm biển, đặc biệt
là từ các hoạt động trên đất liền, chú ý tới các chất thải rắn, nước thải và
ô nhiễm chất hữu cơ (Mục tiêu 14.1 toàn cầu)
|
14
|
Tỷ lệ điểm quan trắc chất lượng
nước biển ven bờ đạt yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các
thông số:
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
- Ô nhiễm chất hữu cơ
(N-NH4+)
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
|
- Tổng dầu mỡ
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Mục tiêu 14.3: Giảm thiểu
và xử lý tác động của a-xít hóa đại dương, ưu tiên việc tăng cường hợp tác
khoa học ở tất cả các cấp trong bối cảnh biến đổi khí hậu (Mục tiêu 14.3 toàn
cầu)
|
15
|
Tỷ lệ điểm quan trắc biển xa
bờ có độ axit (pH) trung bình đạt quy chuẩn kỹ thuật
|
-
|
100%
|
100%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục tiêu 14.4: Đến năm
2020, quản lý một cách hiệu quả hoạt động khai thác, chấm dứt việc khai hải sản
quá mức, các hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp, không được báo cáo hoặc
không theo quy định và những hoạt động khai thác hải sản mang tính hủy diệt;
thực hiện các kế hoạch quản lý khoa học để phục hồi trữ lượng hải sản trong
thời gian ngắn nhất có thể, tối thiểu là ở mức có thể đạt được sản lượng bền
vững tối đa theo những đặc điểm sinh học của chúng
|
67
|
Số lượng các vụ khai thác hải sản bất hợp pháp
|
Duy trì mức giảm từ 8% đến
10% %/năm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mục tiêu 14.5: Đến năm
2030, diện tích các khu bảo tồn biển và ven biển đạt 3-5% diện tích tự nhiên,
dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với luật pháp quốc gia và quốc tế
|
68
|
Tỷ lệ diện tích các khu vực bảo tồn biển so với diện tích tự nhiên tỉnh
Bình Định
|
0%
|
1 - 2 %
|
2 - 3 %
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mục
tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát
triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi
tài nguyên đất
|
Mục tiêu 15.2: Đến năm
2020, giảm cơ bản việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích
khác; đến năm 2030, tăng cường thực hiện quản lý bền vững các loại rừng, ngăn
chặn chặt phá rừng, phục hồi rừng đã suy thoái, đẩy mạnh trồng và tái sinh rừng,
đưa độ che phủ rừng lên khoảng 44-45% trên toàn quốc
|
69
|
Tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Bình Định
|
54,5%
|
55,0%
|
55,0%
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mục tiêu 15.5: Đến năm
2030 thực hiện những hành động cấp thiết để ngăn chặn và tiến đến chấm dứt sự
suy thoái nơi cư trú tự nhiên các hệ sinh thái, bảo vệ và ngăn chặn nguy cơ
tuyệt chủng của các loài động, thực vật nguy cấp (Mục tiêu 15.5 toàn cầu)
|
16
|
Số chương trình gây nuôi bảo
tồn và tái thả một số loài ưu tiên bảo vệ được xây dựng và ban hành
|
0 loài
|
1 loài
|
2 loài
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục tiêu 15.7: Ngăn chặn
và xử lý các hành động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép các
loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng
|
70
|
Số vụ mua bán, săn bắt, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ bất hợp pháp động
vật hoang dã được phát hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
3 vụ so 2010
|
3 vụ so 2010
|
3 vụ so 2010
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mục tiêu 15.8: Đến năm
2020, có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa, kiểm soát và phòng trừ các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại đối với các hệ sinh thái đất và nước; tăng cường
quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen (Mục tiêu 15.8 toàn cầu)
|
18
|
Chương trình kiểm soát đối với
loài ngoại lai xâm hại cụ thể được xây dựng, ban hành
|
0 loài
|
Ít nhất 1 loài
|
Ít nhất 2 loài
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Mục tiêu 16.6: Xây dựng
các thể chế minh bạch, hiệu quả và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp
|
71
|
Tỷ lệ dân số hài lòng về dịch vụ công trong lần gần đây nhất
|
82%
|
86%
|
90%
|
Sở Nội vụ
|
Mục tiêu 16.8: Đến năm
2030, cấp nhận dạng pháp lý cho tất cả mọi người, gồm cả đăng ký khai
sinh
|
72
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi đã được đăng ký khai sinh
|
97%
|
98,5%
|
100%
|
Sở Tư pháp
|
Mục tiêu 16.9: Đảm bảo mọi
người dân được tiếp cận thông tin và bảo vệ các quyền tự do cơ bản theo pháp
luật Việt Nam và các hiệp ước quốc tế Việt Nam đã ký kết
|
73
|
Luật tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành
và thực hiện
|
Hoàn thiện thể chế về tiếp cận thông tin
|
Hoàn thiện thể chế về tiếp cận thông tin
|
Hoàn thiện thể chế về tiếp cận thông tin
|
Sở Tư pháp
|
74
|
Tỷ lệ cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
|
70%
|
>80%
|
>90%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 4695/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Bình Định
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4695/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Bình Định
379
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|