ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2012/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 13 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02/12/1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày
19/3/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 61/2008/NĐ-CP
ngày 09/5/2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí
tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số
24/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định
mức diện tích xây dựng các trạm khí tượng thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 614/QĐ/KTTV
ngày 06/9/1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về quy chế giao
nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thuỷ văn;
Căn cứ Thông tư số
11/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung
quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thuỷ văn; Quy
chế quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên ngành khí tượng thuỷ văn;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BTNMT ngày 25/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp
giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 105/TTr-STNMT ngày 13/8/2012 về việc ban
hành Quy định quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Điều 4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội
dung trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Lào Cai; Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc
quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Lào Cai (gọi chung là hoạt động khí tượng thuỷ văn).
2. Các công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và các công trình khí tượng
thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong nước và ngoài
nước (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Công trình khí tượng thủy văn là
cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng
thủy văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước;
Công trình khí tượng thủy văn bao gồm: Đài, Trạm khí tượng thủy văn, tư liệu khí tượng thủy văn,
các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt
động khí tượng thủy văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình,
hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác;
Công trình khí tượng thủy văn được chia thành hai loại: Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản và
công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.
2. Công trình khí tượng thuỷ văn
cơ bản là công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều tra cơ bản về
khí tượng thuỷ văn, do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu
cầu xã hội.
3. Công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng là công trình được đầu tư xây dựng, khai thác chủ yếu phục vụ mục
đích, nhu cầu chuyên ngành.
4. Hành lang an toàn kỹ thuật là
khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công
trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thủy văn thu được
từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu
vực, bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế.
5. Tư liệu khí tượng thủy văn là
dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thủy văn và
được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bao gồm:
1. Tổ chức cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng.
2. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
khí tượng thuỷ văn trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an
ninh, quốc phòng; Quan trắc, dự báo khí tượng thuỷ văn phục vụ phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động
khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn theo quy định; bảo vệ hành lang
an toàn kỹ thuật của các công trình khí tượng thuỷ văn, xử lý các vi phạm về
khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.
4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ
liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng; Danh mục tài liệu khí tượng thủy văn hiện có;
Danh mục các yếu tố khí tượng thủy văn quan trắc được trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. UBND tỉnh
ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thực hiện
công tác thẩm định và xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy
phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND tỉnh. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung,
thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
được thực hiện theo Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25/12/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng
thuỷ văn chuyên dùng.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các
hoạt động khí tượng thủy văn (điều tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ...) có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP
ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; Thông tư số 35/2011/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thực
hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Quy định này và các quy định khác
có liên quan.
2. Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khác đối với những hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện
pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
Điều 7. Trách nhiệm
của đơn vị chủ quản công trình khí tượng thủy văn cơ bản
1. Tổ chức quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình của mình; Thực hiện chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư
liệu khí tượng thuỷ văn theo Quyết định số 614/QĐ/KTTV ngày 06 tháng 9 năm 1997
của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn; Thông tư số 11/2011/TT-BTNMT
ngày 14/4/2011 sửa đổi bổ sung quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác
tư liệu khí tượng thuỷ văn; quy chế quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên
ngành khí tượng thuỷ văn; Quyết định số 24/2006/QĐ-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy phạm Lưu trữ tư liệu khí tượng thủy văn
và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Thực hiện chế độ báo cáo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp thực hiện công tác
quản lý nhà nước và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm
của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị cấp
phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo Thông tư số
11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.
2. Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ
công trình và lưu trữ, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn khai thác được từ
công trình của mình theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm về các hoạt động
của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo đúng nội dung ghi trong giấy
phép và các quy định có liên quan của pháp luật về khí tượng thủy văn. Nộp phí
thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong
quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu
tại Điều 13 của Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thuỷ văn trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, các biện
pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển,
chương trình kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về khí tượng thủy văn phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với Đài Khí tượng
thủy văn khu vực Việt Bắc, Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai và các sở
ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng số liệu
khí tượng thuỷ văn trong công tác lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản
xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh, xây
dựng nhà máy, kho nước và các công trình thủy lợi, phòng, chống lụt, bão, tiêu
thoát nước, cầu đường,… và các dự án, công trình khác đòi hỏi các số liệu và
tính toán những đặc trưng khí tượng thủy văn thiết kế, xác định quy mô và sự an
toàn cho công trình, đánh giá tính thích nghi của cây trồng, vật nuôi với điều
kiện khí tượng thủy văn của tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện công tác phối kết
hợp với các Sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố thực hiện các biện
pháp bảo vệ các công trình khí tượng thuỷ văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ
thuật cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động khí tượng thủy văn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và ủy
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội có liên quan đến đặc trưng khí tượng thủy văn khu vực, vị trí công
trình xin khảo sát thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng
thuỷ văn cơ bản trên địa bàn tỉnh.
6. Tham gia xây dựng phương án phòng,
chống lụt, bão, khắc phục hậu quả do thiên tai trên địa bàn tỉnh.
7. Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến
đất đai của các vị trí công trình khí tượng thủy văn; giám sát kiểm tra việc thực
hiện theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức,
triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự
án, đề tài về khí tượng thủy văn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khí tượng thủy văn, các quy định về khai thác, sử dụng,
bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý khí tượng thủy văn; tham gia hợp tác quốc
tế; Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh và các sở, ngành
liên quan thực hiện công tác điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, xây dựng hệ
thống thông tin dữ liệu về khí tượng thủy văn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với Trung tâm Khí tượng
Thủy văn tỉnh và các sở ngành liên quan tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn,
đánh giá diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự nhiên, con
người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Báo cáo, đề xuất và kiến nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh biện pháp ứng phó thích hợp.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định
của pháp luật; thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trung
tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh
1. Tham gia thẩm định hồ sơ xin cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, thu hồi giấy phép hoạt động của công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh khi Sở Tài nguyên và Môi
trường có yêu cầu.
2. Tổ chức thẩm tra độ chính xác các
số liệu về lĩnh vực Khí tượng thủy văn gồm: Khí tượng nông nghiệp, các số liệu
khí tượng thuỷ văn được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi
xây dựng công trình, quy hoạch,… theo yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định các vấn đề liên quan
lĩnh vực Khí tượng thủy văn trong công tác tham mưu UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác dự báo và phục
vụ khí tượng thủy văn tại địa phương trên cơ sở thông tin dự báo khí tượng thủy
văn, môi trường của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, của Đài Khí
tượng Thủy văn Khu vực Việt Bắc, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và theo quy định
của pháp luật.
4. Biên soạn và phát hành thông báo
khí tượng thủy văn tuần và tháng; phát tin về diễn biến thời tiết, tình hình
mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập úng cục bộ và các hiện tượng thời tiết,
thủy văn nguy hiểm khác trên địa bàn tỉnh theo quy phạm kỹ thuật chuyên ngành
và quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên theo dõi về tình hình
khí tượng thủy văn, thực hiện điều tra, khảo sát các hiện tượng thời tiết, thủy
văn nguy hiểm xảy ra trong phạm vi tỉnh, báo cáo kịp thời cho Giám đốc Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Việt Bắc và các cơ quan có thẩm quyền địa phương theo
quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật.
6. Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, tài nguyên nước,
chất lượng nước và chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp
luật.
7. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; Nâng cao chất
lượng trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin khí tượng thuỷ văn với
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.
Điều 11. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về khí tượng thuỷ văn trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động
về khí tượng thủy văn; phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ
các công trình khí tượng thủy văn quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng
3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng
thủy văn theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động trong công tác thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật về khí tượng thủy văn để xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ
hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
khí tượng thủy văn trên địa bàn.
6. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt,
bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về
khí tượng thủy văn tại địa phương.
Điều 12. Uỷ ban
nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ
quan có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy
văn và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai - tìm
kiếm cứu nạn trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng,
chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh
tra, kiểm tra hoạt động khí tượng thuỷ văn và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và
quy định của pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 13. Chế độ
báo cáo
1. Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các đơn vị đang khai thác và sử dụng
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động
khí tượng thuỷ văn của các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Ngoài thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm báo cáo đột xuất với UBND tỉnh để kịp thời phối hợp giải
quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn.
Điều 14. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn
được thực hiện theo quy định pháp luật theo Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí
tượng thủy văn và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Chế độ
khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn,
ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thủy văn thì được khen thưởng
theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 16. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân
có hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn, vi phạm pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
quản lý gây thiệt hại đến công trình khí tượng thủy văn thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.