BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp như sau:
Phần I.
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp
về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo); thực hiện các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn;
c) Dự thảo quy định
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo các văn
bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực
hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất;
lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông
tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì xác định
giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do
Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất (trong trường hợp tổ chức này đặt trực thuộc Sở)
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu
có).
5. Về tài nguyên
nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với
các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động
về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình
quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu
vực sông.
6. Về tài nguyên
khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò,
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định
đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham
gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định
báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử
lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của
pháp luât;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều
tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở
đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy
động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi
trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thực hiện việc
cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp
tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh
quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững
các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ bân nhân
dân dân cấp tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa
phương;
g) Tổ chức thực hiện
các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc
thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn
vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ
bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
8. Về khí tượng
thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của
công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân nhân dân cấp tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc
bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo
cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con
người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề
xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản
đồ:
a) Xác nhận đăng
ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia
hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản
lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản
lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn
bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu
trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc
bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ
chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ
liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa
chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục
đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển và hải
đảo):
a) Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm
quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu
về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường biển;
b) Chủ trì hoặc
tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu
tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển
và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng
duyên hải của địa phương sau khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai
thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa
phương;
đ) Chủ trì, tham gia
với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên
biển, hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo ở địa phương;
e) Tổ chức thực hiện
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai
thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo liên
quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng
nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân câp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Riêng số lượng Phó Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không
quá 04 người;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức
hành chính được thành lập thống nhất ở các Sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Bảo vệ
môi trường.
b)
Các tổ chức hành chính đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy theo
tình hình quản lý nhà nước ở địa phương:
- Chi cục Quản lý
đất đai (trường hợp không thành lập Chi cục Quản lý đất đai thì được thành lập
phòng nghiệp vụ quản lý về đất đai trực thuộc Sở);
- Phòng Biển hoặc
Phòng Biển và Hải đảo;
- Phòng Tài nguyên
khoáng sản;
- Các lĩnh vực tài
nguyên nước, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ có thể thành lập phòng riêng
hoặc chung với các lĩnh vực khác, bảo đảm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các
phòng nghiệp vụ trực thuộc Sở, nhưng tối đa không quá 06 phòng đối với thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và không quá 05 phòng đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác (không kể Văn phòng, Thanh tra và các chi cục
thuộc Sở).
c) Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công
nghệ thông tin;
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự
nghiệp khác (nếu có).
3. Biên chế:
a) Biên chế hành
chính bao gồm công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương
giao;
b) Biên chế sự
nghiệp bao gồm cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và quy định của pháp luật.
Phần II.
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
I. VỊ TRÍ
VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và hải đảo (đối với những
huyện có biển).
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử
dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã .
3. Thẩm định hồ sơ
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Theo dõi biến động
về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng
ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp
xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin
đất đai cấp huyện.
5. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất,
mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về bảo vệ
tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng
ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ
môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất
các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch
trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường
trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều
kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống
kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự,
thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm
tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường
và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi
trường.
13. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
cấp xã.
14. Quản lý tổ chức
bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật
và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
15. Quản lý tài
chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
16. Tổ chức thực hiện
các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
17. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng
phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức
chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường làm công tác quản lý trên
địa bàn huyện được bố trí phù hợp với nhiệm vụ được giao; số lượng biên chế của
phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của
huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Phần III.
CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN VỀ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Công chức địa
chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã,
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
sau khi cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp xã việc cho thuê đất, chuyển
đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện việc
đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất đai và chỉnh lý
hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất đai,
đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện thống
kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
do nước gây ra trên địa bàn xã.
5. Thực hiện việc
đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết bảo vệ
môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ
sinh môi trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi
trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
7. Tham gia hòa giải,
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
8. Báo cáo công
tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân cấp xã giao.
Phần IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông
tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
b) Căn cứ đặc điểm,
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương quyết định việc thành lập, sáp nhập,
giải thể, chia tách, tổ chức lại các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Phạm Khôi Nguyên
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB Bộ Tài nguyên và Môi trường (2b); VT, TCBC Bộ Nội vụ (2b).
|
|