BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 409/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở ngày
20/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017-2021;
Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-TTg
ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”;
Căn cứ Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” ;
Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-TTg
ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2019 – 2021”;
Căn cứ Quyết định số 1252/QĐ-TTg
ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi
hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của
Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-BTP
ngày 07/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề
án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm
2021;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
giai đoạn 2019-2021”;
Căn cứ Quyết định số 2603/QĐ-BTP
ngày 18/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
giai đoạn 2019-2021”;
Căn cứ Quyết định số 3028/QĐ-BTP
ngày 04/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp trong
việc tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính
trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc;
Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-BTP
ngày 05/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật” năm 2020 và 2021;
Căn cứ Quyết định số 2658/QĐ-BTP
ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật năm 2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này 06 Kế hoạch của
Bộ Tư pháp thực hiện các Đề án năm 2021: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn
2012-2016 đến năm 2021; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021; Nâng cao năng lực đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022; Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021; Tuyên truyền, phổ biến nội dung
cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt
Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân
dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg Thường trực CP Trương Hòa Bình (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết):
- Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
tối cao, Ủy ban TW mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp:
- Lưu: VT, PBGDPL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT
SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2012-2016 ĐẾN NĂM 2021”
NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 409/QĐ-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Bộ Trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có chất lượng, hiệu quả
Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) tại một số địa
bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 (gọi tắt
là Đề án), đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải
pháp đề ra, phù hợp với từng lĩnh vực pháp luật và đối tượng của Đề án; góp phần
thực hiện có hiệu quả Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo
Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tăng cường hỗ trợ công tác PBGDPL
tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật; cung cấp, phổ biến kịp thời cho
cán bộ, Nhân dân các quy định pháp luật mới ban hành về từng lĩnh vực thuộc phạm
vi Đề án; đa dạng hóa, áp dụng hình thức PBGDPL linh hoạt, phù hợp với đối tượng,
địa bàn.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nhiệm vụ trọng tâm được
xác định tại Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2021, Kế hoạch
công tác PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
năm 2021 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã hội
của Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Nhiệm vụ đề ra phải có tính khả
thi, được triển khai kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, tránh trùng lắp; xác định
rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị; lồng ghép thực hiện Đề án này với các
Chương trình, Đề án về PBGDPL và hoạt động khác có liên quan được thực hiện
trong năm 2021.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện; khai thác,
sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo chất lượng, tiến
độ.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Công tác hướng
dẫn, chỉ đạo, điều hành
1.1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch
và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án năm 2021
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Kế hoạch được
ban hành trong tháng 3/2021; ban hành các văn bản khác trong cả năm theo yêu cầu
nhiệm vụ.
- Sản phẩm: Kế hoạch thực hiện Đề án,
công văn hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
1.2. Các hoạt động quản lý Đề
án của cơ quan thường trực Đề án.
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPT.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Tổ chức các
Tọa đàm giao lưu trên truyền hình pháp luật, xây dựng tin, bài, phóng sự về kết
quả thực hiện Đề án, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: Báo Pháp
luật Việt Nam, các báo khác, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Các Tọa đàm, tin bài,
phóng sự được xây dựng, đăng tải.
3. Tổ chức Cuộc
thi “Tìm hiểu pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân” trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Trang thông tin điện tử của Hội đồng
bầu cử Quốc gia, Báo Pháp luật Việt Nam điện tử và một số báo khác, trong đó nội
dung tập trung phổ biến về các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: Văn phòng,
Báo Pháp luật Việt Nam, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 3-5/2021
- Sản phẩm: Cuộc thi được tổ chức;
các quyết định, kế hoạch, văn bản hướng dẫn, báo cáo... được ban hành.
4. Biên soạn,
phát hành các tài liệu PBGDPL về lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
Tổ chức biên soạn, in ấn, cấp phát hoặc
đăng tải trên Trang Thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư
pháp các tài liệu PBGDPL mới (sách hỏi đáp, tình huống pháp luật, tờ gấp pháp
luật, câu chuyện pháp luật, tiểu phẩm pháp luật, bài giảng điện tử...). Nội
dung tài liệu tập trung về các lĩnh vực pháp luật liên quan trực tiếp đến người
dân tại địa bàn trọng điểm như hình sự, đất đai, môi trường, phòng, chống tệ nạn
xã hội, phòng chống bạo lực gia đình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội...
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Sách, tờ gấp, tiểu phẩm pháp
luật, tình huống hỏi đáp ... được biên soạn, phát hành hoặc đăng tải.
5. Tổ chức tổng kết
thực hiện Đề án gắn với tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn
2017-2021 (theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ)
và nghiên cứu xây dựng Chương trình PBGDPL giai đoạn tiếp theo
5.1. Hướng dẫn việc tổng kết Đề
án giai đoạn 2016-2021; lồng ghép tổ chức kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện,
đánh giá, tổng kết Đề án trong cả nước
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2021 (đối
với hướng dẫn việc tổng kết Đề án); Quý II-IV/2021 (đối với lồng ghép tổ chức
kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện, đánh giá, tổng kết Đề án).
- Sản phẩm: Công văn hướng dẫn, kế hoạch
tổ chức kiểm tra, các đoàn kiểm tra.
5.2. Xây dựng báo cáo tổng kết
việc thực hiện Đề án
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai Đề án.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2021
(đối với các sở Tư pháp); Quý IV/2021 (đối với Bộ Tư pháp).
- Kết quả, sản phẩm: Báo các kết quả
thực hiện Đề án.
5.3. Tổ chức Hội thảo góp ý dự
thảo Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn mới
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Cơ quan/đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp
các địa phương nơi tổ chức Hội thảo, các cơ quan, tổ chức, địa phương liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng
10-12/2021.
- Sản phẩm: Hội thảo được tổ chức bằng
hình thức phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ PBGDPL là đơn vị tham mưu Lãnh
đạo Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm chủ trì thực
hiện tại Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; tăng cường
phối hợp với Vụ PBGDPL trong triển khai nhiệm vụ.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng có trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Bộ bố trí, thẩm định, duyệt dự toán kinh
phí thực hiện Đề án năm 2021 đảm bảo nguồn lực khả thi, phù hợp với các quy định
pháp luật về chế độ tài chính hiện hành, đáp ứng triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ của Đề án.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
động bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2019-2021” NĂM 2021 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 409/QĐ-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai có chất lượng, hiệu quả
các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) giai đoạn 2019-2021” (sau đây gọi là
Đề án); Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
b) Kịp thời giải quyết những khó
khăn, vướng mắc đang đặt ra trong quá trình thực hiện Đề án; bảo đảm việc triển
khai được tổng thể, thông suốt, thống nhất, đạt được các mục tiêu đặt ra của Đề
án.
c) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đề
ra tại Quyết định số 1706/QĐ-BTP ngày 05/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác PBGDPL” năm 2020 và 2021; phát triển, cụ thể hóa các nhiệm vụ phù hợp
với bối cảnh, yêu cầu mới của công tác PBGDPL.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các chỉ đạo, định hướng của
Đảng, Nhà nước, đặc biệt là các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của Chính phủ
(ban hành tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ).
b) Các hoạt động phải đúng mục tiêu,
sát với nội dung của Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ,
có chất lượng và hiệu quả.
c) Kết hợp các hoạt động của Đề án với
việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch khác đang được triển khai tại
các bộ, ngành, địa phương để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
d) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện Đề án ở Trung ương; phân công
rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện Đề án.
II. NỘI DUNG
1. Hoạt động chỉ
đạo, điều hành chung
Thực hiện theo quy định tại Mục 3 Phần III Quyết định số 1706/QĐ-BTP ngày 05/8/2020 ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác PBGDPL” năm 2020, 2021.
2. Xây dựng Cổng
thông tin điện tử PBGDPL
Thực hiện theo quy định tại điểm a, c Mục 1 Phần II Quyết định số 1706/QĐ-BTP
3. Tổ chức tọa
đàm trực tuyến để trao đổi, thảo luận về việc thực hiện chỉ đạo điểm Đề án
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin; một số bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được lựa chọn chỉ
đạo điểm.
c) Thời gian thực hiện: Quý II -
IV/2021.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả tọa đàm.
4. Nâng cao hiệu
quả hoạt động Trang thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư
pháp gắn với chia sẻ thông tin, dữ liệu PBGDPL trên Cổng/Trang/Chuyên mục
PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa
phương
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL; Sở Tư
pháp; tổ chức pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
d) Sản phẩm: Thông tin (tin viết, bài
viết, tin ảnh, video...) đăng tải trên Trang thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp và trên Cổng/Trang/Chuyên
mục PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa
phương được cập nhật thường xuyên, liên tục, phong phú, đạt được mục tiêu khai
thác hiệu quả.
5. Thực hiện số
hóa các tài liệu PBGDPL trên Trang thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng Thông
tin điện tử Bộ Tư pháp và Cổng/Trang/Chuyên mục PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện
tử các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL; Sở Tư
pháp; tổ chức pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
d) Sản phẩm: Các tài liệu PBGDPL được
số hóa và đăng tải trên Trang thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện
tử Bộ Tư pháp; Cổng/Trang/Chuyên mục PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử các bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương.
6. Triển khai xây
dựng kênh truyền hình pháp luật trực tuyến
a) Đơn vị chủ trì: Báo Pháp luật Việt
Nam
b) Đơn vị phối hợp: Vụ PBGDPL; Cục Công
nghệ thông tin; cơ quan thông tin đại chúng khác và cơ quan, đơn vị có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2021;
d) Sản phẩm: Công bố, vận hành Kênh
Truyền hình pháp luật.
7. Xây dựng hệ cơ
sở dữ liệu hỏi - đáp pháp luật về các lĩnh vực pháp luật người dân và doanh
nghiệp quan tâm để hình thành hệ sinh thái, phát triển tài nguyên dữ liệu thông
tin pháp luật trong quá trình thực hiện chuyển đổi số công tác PBGDPL
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL; Sở Tư
pháp; tổ chức pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2021.
d) Sản phẩm: Hệ thống nguồn tài liệu
hỏi - đáp pháp luật được chia sẻ và đăng tải.
8. Tăng cường phổ
biến, truyền thông, nâng cao nhận thức về yêu cầu, trách nhiệm và các nhiệm vụ
của Đề án
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Sản phẩm: Các hoạt động truyền
thông được thực hiện.
9. Tổng kết việc
thực hiện Đề án và đề xuất xây dựng Đề án chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
giai đoạn tiếp theo
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Cục Công nghệ thông tin (Bộ Tư pháp);
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II,
III/2021.
d) Sản phẩm: Báo cáo tổng kết Đề án;
các đề xuất xây dựng đề án, chương trình.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ PBGDPL chủ trì, phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin, Văn phòng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham
mưu chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm chủ trì và tổng hợp, đánh giá, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện Đề án.
2. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; tăng cường
phối hợp với Vụ PBGDPL trong triển khai nhiệm vụ; bảo đảm kỹ thuật, an toàn, an
ninh, bảo mật thông tin, bảo vệ chính trị nội bộ; kịp thời báo cáo kết quả về Vụ
PBGDPL để tổng hợp theo yêu cầu.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng có trách nhiệm tham mưu các cấp có thẩm quyền bố trí, thẩm định, duyệt dự
toán kinh phí thực hiện Đề án năm 2021 bảo đảm nguồn lực khả thi, phù hợp với
các quy định pháp luật về chế độ tài chính hiện hành, đáp ứng triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ của Đề án./.
KẾ HOẠCH
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2019-2022” NĂM 2021 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 409/QĐ-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục tổ chức và hướng dẫn địa
phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Đề án nhằm nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án theo tiến độ, phù hợp với chủ trương, định hướng năm 2021 của Đảng,
Nhà nước và điều kiện thực tế của Bộ Tư pháp nhằm từng bước thực hiện các mục
tiêu của Đề án.
2. Yêu cầu
- Bám sát các chỉ đạo, định hướng của
Đảng, Nhà nước, đặc biệt là các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của Chính phủ
(ban hành tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ).
- Các hoạt động đề ra phải đúng mục
tiêu, sát với nội dung của Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến
độ thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, bảo đảm kịp thời, đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Kết hợp các hoạt động của Đề án với
các chương trình, đề án, kế hoạch khác đang được thực hiện tại các bộ, ngành, địa
phương để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
II. NỘI DUNG
1. Hoạt động chỉ
đạo, điều hành chung
a) Xây dựng và trình ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án năm 2021
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị thuộc Bộ có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2021.
- Sản phẩm: Kế hoạch của Bộ Tư pháp
được ký ban hành.
b) Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2021.
- Sản phẩm: Công văn hướng dẫn được
ký ban hành.
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí để
triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị chủ trì
tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Kinh phí, trang thiết bị
được cấp phát, hỗ trợ.
2. Biên soạn
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ tập huấn kỹ năng hòa giải ở cơ sở; một số tài liệu
hỗ trợ, tham khảo dành cho hòa giải viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị chức năng của
Ủy ban Dân tộc; đơn vị, cá nhân liên quan của bộ, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Quý
II-IV/2021.
- Sản phẩm: Tài liệu được đăng tải
trên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp.
3. Tổ chức tập
huấn cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh về phương pháp bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ
năng hòa giải ở cơ sở
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị chức
năng thuộc Ban Dân vận Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam,
Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Thời gian thực hiện: Quý
II-III/2021.
- Sản phẩm: 02 bài giảng điện tử được
xây dựng
4. Thực hiện chỉ
đạo điểm
Bộ Tư pháp phối hợp với 08 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gồm: Cao Bằng, Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Tĩnh,
Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Cà Mau) thực hiện các nội dung sau tại
24 đơn vị cấp xã được chọn điểm:
- Hướng dẫn rà soát, kiện toàn tổ hòa
giải ở cơ sở.
- Trực tiếp bồi dưỡng nghiệp vụ cho
hòa giải viên (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát Bộ tài liệu; tổ chức các diễn
đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) của một số đơn vị cấp xã tại địa phương
được chọn điểm.
- Hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực
hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các
trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại
tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015); hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý,
hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả công
tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải
viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
+ Đơn vị phối hợp: Đơn vị chức năng của
Ban Dân vận Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận; Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp địa phương được chọn điểm.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm.
+ Sản phẩm: Các hoạt động chỉ đạo điểm
được thực hiện.
5. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đăng tải các tài liệu, tin bài, ấn
phẩm về công tác hòa giải ở cơ sở trên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp
luật thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, trên mạng xã hội facebook,
youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., phát sóng trên các phương tiện
phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Các tài liệu, tin bài, ấn
phẩm về công tác hòa giải ở cơ sở được đăng tải trên mạng internet, phát sóng
trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
b) Tiếp nhận thông tin hai chiều, hướng
dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa
giải ở cơ sở, nhất là các vụ việc khó, phức tạp
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Nội dung vụ việc được hướng
dẫn giải quyết qua ứng dụng công nghệ.
6. Một số nhiệm
vụ khác
a) Tổ chức hội thảo, tọa đàm về khó
khăn, vướng mắc, kinh nghiệm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị chức năng của
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
thành viên của Mặt trận, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Các hội thảo, tọa đàm được
tổ chức và có báo cáo kết quả.
b) Phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ
trợ kỹ thuật để tổ chức các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Hoạt động phối hợp được
triển khai, Báo cáo kết quả tập huấn
c) Kiểm tra việc thực hiện Đề án (có
Kế hoạch kiểm tra riêng)
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị chức năng của
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
thành viên của Mặt trận, kiên đoàn Luật sư Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Báo cáo kết quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức thực hiện Kế
hoạch.
2. Cục Công nghệ thông tin và các đơn
vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật triển khai các hoạt động được phân công tại Kế hoạch.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng có trách nhiệm bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này theo quy định của
pháp luật và tình hình quản lý ngân sách của Bộ năm 2021.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” NĂM 2021 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 409/QĐ-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức
và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về
phòng, chống tra tấn” (sau đây gọi là Đề án); Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu
quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (phê duyệt tại Quyết định số
1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3028/QĐ-BTP
ngày 04/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
b) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các quy định của pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục, bồi dưỡng ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung tại Quyết định số 65/QĐ-TTg , Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) năm 2021 và các nhiệm vụ chính trị khác có liên quan của Bộ Tư pháp.
b) Nhiệm vụ đề ra phải có tính khả
thi, trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng, tiến độ; tăng cường công tác phối
hợp, phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức trong triển khai Đề án.
c) Kết hợp các hoạt động của Đề án với
việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch khác đang được triển khai tại
các bộ, ngành, địa phương để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Hoạt động chỉ
đạo, điều hành
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án năm 2021: các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án; xây dựng
báo cáo tình hình thực hiện Đề án; xây dựng dự toán thực hiện Đề án năm 2021
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật quốc
tế, Văn phòng Bộ, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Cục Kế hoạch - Tài chính
và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2021 (Kế
hoạch năm 2021); các văn bản khác thực hiện trong năm 2021.
- Sản phẩm: Kế hoạch, công văn hướng
dẫn, báo cáo.
b) Lồng ghép, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án trong đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện công tác PBGDPL;
nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan, đơn vị
liên quan; sở Tư pháp các tỉnh, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 (gắn
với việc đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện công tác PBGDPL).
- Sản phẩm: Kế hoạch, công văn, báo
cáo, dự toán kinh phí được xây dựng.
c) Mua sắm trang cấp trang thiết bị,
văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Đề án (máy tính xách tay, photocopy tài liệu...)
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Trang thiết bị (máy tính
xách tay, photocopy tài liệu...).
2. Tổ chức 01 hội
nghị phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra
tấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật quốc
tế, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố được chọn
và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý
II-III/2021 (đưa vào Kế hoạch chung về tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm và
các đoàn thanh tra, kiểm tra, khảo sát năm 2021 do Văn phòng Bộ xây dựng).
- Sản phẩm: Các hội nghị tập huấn được
tổ chức, báo cáo kết quả hội nghị.
3. Biên soạn, sản
xuất, phát hành các tài liệu (hỏi đáp, tờ gấp, infographic...), video, bài giảng
điện tử phục vụ công tác PBGDPL về phòng, chống tra tấn
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý
II-IV/2021.
- Sản phẩm: Câu hỏi đáp, tờ gấp, infographic, video, bài giảng điện tử... được phát hành, đăng tải
trên Trang thông tin PBGDPL thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, trên mạng
Youtube.
4. Tổ chức thực
hiện các chương trình, tọa đàm, một số chuyên mục, tin, bài viết trên các báo,
tạp chí tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn, pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn và tình hình phòng, ngừa, đấu tranh, xử
lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo;
vô nhân đạo, hạ nhục con người
- Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan báo chí.
- Thời gian thực hiện: Quý
II-IV/2021.
- Sản phẩm: Các chương trình, tọa đàm
được tổ chức; các chuyên mục, tin, bài viết đăng trên các báo, tạp chí và Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ PBGDPL chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Pháp luật
hình sự - hành chính, Văn phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị liên
quan thuộc Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm phối hợp với Vụ PBGDPL triển khai các hoạt động được phân công tại
Kế hoạch.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này theo quy định của
pháp luật và tình hình quản lý ngân sách của Bộ năm 2021.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG GIAI ĐOẠN 2019-2021” NĂM 2021 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 409/QĐ-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có chất lượng, hiệu quả,
đúng tiến độ các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tư pháp tại Quyết định
số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) về phòng, chống tham nhũng giai
đoạn 2019 - 2021” (sau đây gọi là Đề án) và Quyết định số 2603/QĐ-BTP ngày
18/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện
Đề án giai đoạn 2019-2021.
b) Là cơ sở để triển khai các hoạt động
phổ biến rộng rãi pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các chỉ đạo, định hướng của
Đảng, Nhà nước trong công tác đấu tranh, phòng, chống tham nhũng; quan điểm, mục
tiêu, tuyên truyền, PBGDPL và các nhiệm vụ đề ra trong Đề án.
b) Các hoạt động được thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm, sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, của ngành Tư pháp và nhiệm
vụ trọng tâm công tác PBGDPL năm 2021; hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng
và hiệu quả; lồng ghép với việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch
khác để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Xác định
cụ thể nhiệm vụ, thời gian thực hiện, phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ
quan, đơn vị tham gia thực hiện Đề án.
II. NỘI DUNG
1. Hoạt động quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc
Bộ.
c) Thời gian hoàn thành:
+ Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2021:
Quý I/2021.
+ Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ của Đề án: Theo tiến độ thực hiện hoạt động.
+ Báo cáo kết quả thực hiện Đề án năm
2021: Tháng 12/2021.
d) Sản phẩm: Quyết định ban hành kế
hoạch, báo cáo được ban hành.
2. Tổ chức Cuộc
thi báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật giỏi toàn quốc về pháp luật
phòng, chống tham nhũng (có Kế hoạch chi tiết riêng).
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ; Cục
Công nghệ thông tin; Thanh tra Bộ Tư pháp; Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ;
đơn vị liên quan của các ban, bộ, ngành; sở, ngành ở địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Quý
II-IV/2021.
d) Sản phẩm: Cuộc thi được tổ chức, báo
cáo kết quả cuộc thi.
3. Tuyên truyền,
PBGDPL về phòng, chống tham nhũng trong tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và trên Trang thông tin PBGDPL thuộc Cổng thông tin điện
tử Bộ Tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
b) Đơn vị phối hợp: Tổ chức pháp chế
các bộ, ngành; Sở Tư pháp, Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Quý
II-IV/2021.
d) Sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
các sự kiện, tọa đàm, chương trình truyền thông, hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp
luật Việt Nam có nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
4. Biên soạn,
phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng
và đạo đức liêm chính cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp và Nhân
dân
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPT.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ,
Thanh tra Bộ và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.
c) Thời gian thực hiện: Quý II -
IV/2021.
d) Sản phẩm: Sách, sổ tay, tờ rơi, hỏi
đáp, tiểu phẩm pháp luật, ấn phẩm khác tuyên truyền pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
5. Xây dựng các
chương trình truyền thông tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng
a) Đơn vị chủ trì: Vụ PBGDPL.
b) Đơn vị phối hợp: Báo Pháp luật Việt
Nam, Văn phòng Bộ và các cơ quan báo, đài khác.
c) Thời gian thực hiện: Quý
II-IV/2021.
d) Sản phẩm: Tọa đàm, phóng sự,
chương trình đối thoại trực tuyến về phòng, chống tham nhũng được phát, đăng tải.
6. Lồng ghép
phòng, chống tham nhũng thông qua trợ giúp pháp lý
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp
lý.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Sản phẩm: Các hoạt động trợ giúp
pháp lý lồng ghép phòng, chống tham nhũng được triển khai.
7. Lồng ghép
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng thông qua công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ, Tổng
cục Thi hành án dân sự.
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan.
c) Thời hạn thực hiện: Cả năm.
d) Sản phẩm: Các buổi tiếp công dân
được tổ chức, các vụ việc khiếu nại, tố cáo được giải quyết hoặc xử lý theo quy
định pháp luật.
8. Lồng ghép
tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động chuyên môn thông
qua các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, hệ thống thi hành án dân sự.
b) Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Sản phẩm: Nội dung pháp luật về
phòng, chống tham nhũng được lồng ghép trong các cuộc họp, sinh hoạt chuyên đề,
hội nghị của các cơ quan, đơn vị ngành Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Vụ PBGDPL chủ trì tham mưu tổ
chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các đơn vị thuộc Bộ theo nhiệm vụ
được giao, chủ trì hoặc phối hợp với Vụ PBGDPL và các đơn vị khác thực hiện kế
hoạch đảm bảo tiến độ, chất lượng.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí năm 2021 để triển khai thực hiện Kế hoạch
này theo quy định.
4. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Bộ Tư
pháp để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số 861/QĐ-TTg.
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN
DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ CHO CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN NĂM 2021 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 409/QĐ-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các Quyết định
số: 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng
cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các
khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc; 3028/QĐ-BTP ngày 04/12/2019 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp trong việc tăng cường thực
thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến
nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
- Tiếp tục phổ biến sâu rộng nội dung
cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt
Nam về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và kết quả báo cáo quốc gia lần thứ
III về tình hình thực thi Công ước ICCPR của Việt Nam đến cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của
các đối tượng này trong thực hiện các quyền dân sự, chính trị.
- Gắn với các nhiệm vụ chính trị của
đất nước, trọng tâm là phổ biến các quyền chính trị phục vụ bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động đề ra trong Kế hoạch
phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về quyền dân sự, chính trị được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
1252/QĐ-TTg .
- Xác định rõ nội dung công việc, khả
thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ,
chất lượng và hiệu quả.
- Kết hợp các hoạt động của Đề án với
các chương trình, đề án, kế hoạch khác đang được thực hiện tại các bộ, ngành, địa
phương để sử dụng tiết kiệm, phát huy tối đa các nguồn lực.
II. NỘI DUNG
1. Hoạt động quản
lý, chỉ đạo, điều hành
a) Nội dung: Xây dựng Kế hoạch triển
khai, hướng dẫn; báo cáo kết quả thực hiện; quản lý, theo dõi việc sử dụng kinh
phí thực hiện năm 2021.
b) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Phân công trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Đơn vị phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài
chính, Văn phòng Bộ, Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính.
d) Sản phẩm: Kế hoạch thực hiện Đề án
năm 2021 được ban hành; dự toán kinh phí thực hiện Đề án được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin, báo cáo kết quả thực hiện.
2. Biên soạn, sản
xuất, phát hành các tài liệu PBGDPL về quyền dân sự, chính trị
a) Nội dung:
- Xây dựng Tài liệu giới thiệu pháp
luật về bầu cử; tờ gấp-infographic; hỏi đáp nội dung Công
ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị và pháp luật liên quan về bầu cử nhằm
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong Nhân dân về ý nghĩa và tâm quan trọng của
quyền chính trị, trọng tâm là cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; các quy định của Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và văn bản hướng dẫn thi hành; về vị
trí, vai trò của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong bộ máy nhà nước; về quy
trình bầu cử, vị trí, vai trò của người đại biểu nhân dân, đề cao trách nhiệm,
tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia bầu cử.
- Sản xuất 02 bài giảng điện tử về
các quyền chính trị theo quy định của pháp luật Việt Nam (có MC thuyết minh để
phục vụ người khiếm thính).
b) Thời gian thực hiện: Quý
I-II/2021.
c) Phân công trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật quốc
tế, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Văn phòng
Bộ, Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Sản phẩm: Tài liệu phổ biến pháp
luật, bài giảng điện tử đăng tải trên Trang thông tin PBGDPL thuộc Cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp và trên mạng Youtube.
3. Tổ chức Cuộc
thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật về bầu cử”
a) Nội dung: Tổ chức Cuộc thi trực
tuyến “Tìm hiểu pháp luật về bầu cử” trên Trang thông tin phổ biến, giáo dục
pháp luật nhằm hưởng ứng đợt cao điểm bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
b) Thời gian thực hiện: Quý I-II/2021
(xong trước ngày 23/5/2021).
c) Phân công trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Thông tin (Văn phòng
Quốc hội), Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, tổ chức liên quan.
d) Sản phẩm: Cuộc thi được tổ chức,
báo cáo kết quả Cuộc thi.
4. Đẩy mạnh phổ
biến trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động truyền thông
a) Nội dung: Tổ chức phổ biến nội
dung Công ước ICCPR, pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị trên các
phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động truyền thông khác (Trang thông
tin phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; Báo
Pháp luật Việt Nam...).
b) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Phân công trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam và các cơ quan thông tin truyền thông, tổ chức
liên quan.
d) Sản phẩm: Các Tọa đàm, chương
trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin, bài trên báo, đài, Cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp...
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức liên quan tham
mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo
dục pháp luật thực hiện các hoạt động được phân công tại Kế hoạch.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định của
pháp luật và tình hình quản lý ngân sách của Bộ năm 2021.
4. Đề nghị các đơn vị chức năng có
liên quan thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư
pháp thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.