QUY ĐỊNH
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc
giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 như sau:
I. ĐẦU MỐI GIAO KẾ HOẠCH
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm
2011:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và
Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên, Giám đốc
các Công ty 100% vốn nhà nước và các Công ty nhà nước giữ cổ phần chi phối do địa
phương quản lý.
d) Các đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu
được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và
Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án
theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự
toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ
trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể
cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối
tượng được quy định tại điểm c, d, đ của mục 1 quy định này); Chủ tịch UBND cấp
huyện giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho các UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là cấp xã).
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước
hoặc Nhà nước giữ cổ phần chi phối, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công
ích:
- Thực hiện nhiệm vụ công ích: Căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, giao:
+ Số lượng và số tiền trợ giá các mặt hàng chính
sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ, diện tích phục vụ tưới
theo mặt bằng; lượng rác thu gom; sản lượng điện phục vụ công cộng; thu - chi
hoạt động công ích; số km đường do địa phương quản lý phải duy tu, sửa chữa, bảo
dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ lợi phí và
phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo vét cửa khẩu đầu
nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công
cộng.
+ Chăm sóc cây xanh, tưới vệ sinh đường.
+ Tổng doanh thu hoạt động công
ích.
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị
đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
(Đối với các chỉ tiêu có thể xác định đựợc định
mức và đơn giá thì đặt hàng theo đơn đặt hàng của Sở chuyên ngành, UBND thành
phố, thị xã, huyện. Định mức; đơn giá do UBND tỉnh quyết định).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự
nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật
phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới
đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học
sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào hệ A các trường (do ngân sách
nhà nước chi trả): Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề; Số giường bệnh
do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng
các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình mục tiêu (chương trình xoá đói giảm nghèo - việc làm;
chương trình dân số - KHHGĐ; chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; chương trình văn hoá; chương trình Giáo dục - Đào tạo, chương trình 134,
135,...).
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ
quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối với các chương trình, dự án,
đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết
định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách.
- Tổng chi ngân sách (bao gồm:
Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh số:
23/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010, được phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND
ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
-
Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước
cấp tỉnh; danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư từ nguồn NS cấp tỉnh; nhiệm
vụ, mức vốn thực hiện các chương trình quốc gia (nếu có)
do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
e) Đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên thuộc ngân sách Nhà
nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu
có);
- Nhiệm vụ, vốn
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của
tỉnh (nếu có);
f) Đối
với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách nhà nước (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước
hoặc Nhà nước giữ cổ phần chi phối và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I (Thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh khác):
- Giá trị sản xuất (theo giá 1994).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Sản phẩm chủ yếu nằm trong định hướng phát triển
kinh tế chung của tỉnh.
- Khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng
cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế,
sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học
sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới (không do ngân sách chi
trả); Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng
và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn.
- Sản lượng lương thực có hạt.
- Danh mục công trình đầu tư XDCB thực hiện các
chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm
chủ đầu tư trên địa bàn các huyện, thị, thành phố; chương trình mục tiêu,
chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực
hiện trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác
thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2011
1. Kế hoạch
đầu tư phát triển năm 2011:
Căn cứ vào mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015; mục
tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; chương trình, nghị quyết của Tỉnh uỷ,
HĐND tỉnh và các chương trình của UBND tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển năm
2011 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều
tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội;
Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của
Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính
phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch,
thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các
quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm
đầu tư:
- Kế hoạch đầu tư phát triển phải
đảm bảo tính hiệu quả cao nhất của vốn đầu tư, kích thích sản xuất phát triển,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Đầu tư XDCB phải phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh, chống đầu tư dàn trải, hạn chế nợ đọng trong đầu tư xây
dựng, coi trọng hiệu quả đầu tư và đề cao trách nhiệm quản lý nhà nước.
- Ưu tiên vốn đầu tư thanh toán
cho các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Đầu tư cho các nhiệm vụ quan trọng, các chương
trình, nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các nhiệm vụ quan trọng khác
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Lựa chọn những chương trình kinh tế
- xã hội quan trọng để tập trung đầu tư như: các công trình trọng tâm, trọng điểm,
ưu tiên cho các công trình giao thông, giáo dục - đào tạo và dạy nghề, nông
nghiệp - nông thôn, y tế - bảo vệ sức khoẻ và các chương trình, dự án, đề án
quan trọng khác.
- Tiếp tục đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ
tầng ngoài hàng rào các KCN, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng du lịch, khu vực nông
nghiệp, nông thôn như: đường, cấp nước, thuỷ lợi, giống cây, giống con, kiên cố
hoá kênh mương, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết
yếu cho các xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND , ngày
25/7/2008 và hỗ trợ thu nhập cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị
thu hồi theo Nghị quyết số 20/2008/NQ-HĐND , ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Bảo đảm trả nợ vốn vay Ngân hàng phát triển
cho các khoản đã vay để đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng làng nghề, nuôi trồng
thuỷ sản và kiên cố hoá kênh mương của những năm trước.
- Đảm bảo vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện cho
các dự án sử dụng vốn ODA và các dự án do các Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn.
- Dành một phần vốn hỗ trợ cho các xã nghèo để
phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Nguyên tắc bố trí vốn đầu tư:
- Chấp hành nghiêm quy định của
Nhà nước về kế hoạch hoá đầu tư, công trình được bố trí kế hoạch đầu tư năm
2011 phải có đủ thủ tục theo quy định trước 31/10/2010.
- Tập trung đầu tư cho các
công trình đã quyết toán xong, công trình quá hạn đầu tư và các công trình chuyển
tiếp, nhất là các công trình trọng điểm và các công trình cần đưa vào sử dụng
trong năm. Đối với công trình nhóm C đầu tư không quá 3 năm, công trình nhóm B
đầu tư không quá 5 năm. Số lượng công trình hoàn thành trong năm phải đạt từ
65% đến 70% số công trình bố trí trong năm. Mức vốn bố trí cho các công trình,
dự án chưa quyết toán tối đa bằng 80% dự toán được duyệt.
- Vốn
thuộc dự án, chương trình nào thì đầu tư cho các dự án,
chương trình đó.
- Vốn đầu tư tập trung ưu tiên
phân bổ cho các chương trình, nghị quyết nhiệm vụ của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh,
phần còn lại bố trí cho các dự án khác.
- Các
công trình được bố trí vốn đầu tư năm 2011 nếu đến 30/9/2011 chưa đấu thầu hoặc
không có mặt bằng để khởi công sẽ thu hồi tập trung về ngân sách tỉnh và điều
chuyển cho công trình khác.
- Hết thời hạn kế hoạch đầu tư XDCB năm 2011,
công trình - dự án nào còn tồn đọng vốn, không giải ngân được sẽ thu hồi tập
trung về ngân sách tỉnh để điều chuyển vốn cho các công trình, dự án khác.
4. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011:
4.1. Cơ chế quản lý đầu tư
xây dựng:
- Tất cả các cấp, các ngành và chủ đầu tư thực
hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các Nghị
định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết
định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày
06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của UBND tỉnh về thực hiện
phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự án quy hoạch và
chuẩn bị đầu tư chuyển tiếp năm 2011 từ nguồn ngân sách tỉnh. Danh mục chuẩn bị
đầu tư mới năm 2011 sẽ thực hiện theo đúng quy định của Luật sửa đổi số
38/2009/QH12 và trình tự chuẩn bị đầu tư tại mục 5 dưới đây.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt danh mục dự án
chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND
ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và
phải xác định rõ và đảm bảo cân đối được nguồn vốn, kế hoạch thực hiện trước
khi quyết định.
- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư chỉ được tổ
chức đấu thầu và khởi công công trình khi có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu
tư.
- Về việc quyết định đầu tư công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, thực hiện theo các qui định hiện hành của Chính phủ, các Bộ,
Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được
để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với các nguồn
khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch
UBND tỉnh giao.
- Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng
các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
- Về việc giải ngân vốn đầu tư: Kho bạc nhà nước
tỉnh thực hiện ứng vốn cho các Chủ đầu tư theo khả năng nguồn vốn được Sở Tài
chính chuyển ra kho bạc.
+ Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ
nguồn ngân sách vẫn tuân thủ đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh quyết nghị và
đang triển khai thực hiện (kể cả nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên
tắc và tiêu chí).
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ
vốn ĐTPT năm 2011 cho các huyện, thành, thị theo nguyên tắc và tiêu chí; Quyết
định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày
06/11/2009 của UBND tỉnh đã phân cấp đối với cấp huyện. UBND cấp huyện phân bổ
vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2011 đảm bảo đúng nguyên tắc
đã nêu ở trên và phân rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ NS tỉnh theo nguyên tắc và
tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu
đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, Khoa học – Công nghệ và chuẩn bị đầu tư theo chỉ
tiêu được UBND tỉnh giao.
Đối với các chương trình hạ tầng thiết yếu các
xã mất đất trên 30%, UBND cấp huyện bố trí phần đầu tư theo cơ chế HĐND tỉnh bằng
nguồn vốn phân cấp cho huyện. UBND tỉnh sẽ căn cứ kế hoạch của UBND huyện để
cân đối phân bổ hỗ trợ phần dân phải đóng góp cho từng công trình bằng nguồn vốn
thực hiện theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND , ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
4.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu
tư xây dựng
a - Hỗ trợ đối với các công
trình giáo dục
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất trường học, thực hiện theo Nghị quyết
số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 về việc ban hành một số cơ chế chính sách phát
triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10
khoá XIV HĐND tỉnh. (Trường hợp có Nghị quyết thay thế sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp).
b- Hỗ trợ đầu tư Trạm Y tế
xã xây dựng chuẩn quốc gia:
Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết
số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về
y tế xã giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV
như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán
được duyệt;
+ Xã miền núi, xã 135: hỗ trợ 70%
dự toán được duyệt.
(Trường hợp có Nghị quyết thay thế
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp).
c- Hỗ trợ hạ tầng kinh tế -
xã hội các xã thuộc vùng khó khăn: Tiếp tục
thực hiện theo Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh về
quy định một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010.
d - Hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi:
- Đối với các công trình nằm trong vùng khó khăn
về nước: thực hiện theo Nghị quyết số: 21/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với các công trình nằm ngoài vùng khó khăn
về nước: Các công trình do các Đơn vị ngành Nông nghiệp làm chủ đầu tư thì được
đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngành Nông nghiệp hàng năm; Các công
trình do cấp huyện và cấp xã làm chủ đầu tư thì được đầu tư từ nguồn vốn phân cấp
cho huyện.
- Các công trình cải tạo vùng trũng: Ngân sách hỗ
trợ xây dựng bờ bao, kênh tiêu và các công trình xây lắp trên kênh, bờ bao. Tổng
vốn hỗ trợ không quá 60% dự toán phần xây lắp được duyệt. Nguồn vốn để cải tạo
vùng trũng do UBND cấp huyện cân đối từ nguồn vốn đã phân cho cấp huyện.
e- Hỗ trợ các công trình điện:
Hầu hết các công trình điện đã được đầu tư bằng
các chương trình JICA, REII giai đoạn 1 và REII giai đoạn 2,... Mặt khác theo
Luật Điện lực, trách nhiệm của Công ty điện lực phải đầu tư đến công tơ các hộ
tiêu thụ, khách hàng nên Ngân sách nhà nước không hỗ trợ.
f- Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ
ban nhân dân cấp xã:
Hầu hết các xã đã được đầu tư xây
dựng trụ sở UBND cấp xã. Do vậy, đối với các xã chưa có trụ sở, thì hỗ trợ đầu
tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho cấp huyện.
g - Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp – làng nghề:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về
hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2015.
h- Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ:
- Đối với các chợ đầu mối nông sản,
thực phẩm và chợ Hạng 2: Tỉnh hỗ trợ theo khả năng của ngân sách để bồi thường
giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng như: đường, hệ thống thoát nước, hệ thống
điện nhưng không quá 3 tỷ đồng cho một chợ.
- Đối với chợ Hạng 3: Tỉnh hỗ trợ
theo khả năng của ngân sách để bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng
tuỳ theo quy mô xây dựng nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng cho một chợ.
(Khi có Nghị quyết mới sẽ bổ sung mức hỗ trợ).
- Riêng đối với Chợ hạng 1 (theo
quy định tại Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009) không hỗ trợ đầu tư bằng
nguồn NS tỉnh.
(Trường hợp có Nghị quyết thay thế
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp).
i- Hỗ trợ giao thông nông thôn:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các tuyến đường trục
chính do cấp xã, phường, thị trấn quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của
17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về
cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
k- Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho
các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ,
ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ-
HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành qui định hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòng. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp
huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình
theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND
tỉnh ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh.
l- Hỗ trợ đối với các dự án
(công trình) giao thông, hạ tầng đô thị có tổng mức đầu tư lớn: Nguồn ngân sách phân cấp cho cấp huyện không có khả năng cân đối sẽ được
hỗ trợ:
+ Đối với công trình chuyển tiếp:
tiếp tục được hỗ trợ theo nguồn vốn đã được xác định khi phê duyệt dự án.
+ Đối với dự án (công trình) mới:
sẽ được xem xét cụ thể khi có cơ chế hỗ trợ mới.
5. Đề xuất và chấp thuận điều
kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư dự án:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu quy trình
thực hiện chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Luật số sửa đổi, bổ sung số
38/2009/QH12. Những dự án chuyển tiếp được tiếp tục thực hiện; những dự án mới
được UBND tỉnh xem xét cụ thể và thông báo sau.
6. Giao chủ đầu tư:
- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử dụng
thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử
dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ
chức triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có
đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm
cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự
án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào
khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia
quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính
chất của dự án.
- Các công trình giao thông, điện, thuỷ lợi, trường
học,... trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã làm chủ đầu tư.
- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Uỷ
ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp
huyện làm chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực hiện
theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ
thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
7. Lập, thẩm định và phê duyệt
dự án
- Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng,
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định
đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
- Đối với dự án công nghệ thông tin
thực hiện theo Nghị định số 102/2009/ND-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án không có xây dựng
công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP , số 12/2000/NĐ-CP và số
07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các dự án ODA thực hiện theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đối với các dự án BT, BOT, BTO
thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc đầu tư xây dựng
theo hình thức BT, BOT, BTO.
8. Điều chỉnh
dự án, tổng mức đầu tư và dự toán:
- Dự án xây dựng công trình chỉ được
điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của
Chính phủ và đảm bảo phù hợp với quy định về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Dự toán công trình chỉ được điều chỉnh theo
quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ đầu tư phải thường xuyên quản lý chi phí đầu
tư xây dựng, có biện pháp khống chế để không làm tăng tổng mức đầu tư dự án.
9. Về công tác đấu thầu:
- Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật
sửa đổi số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu và khởi
công công trình khi đã có mặt bằng và nguồn vốn đáp ứng được tiến độ thực hiện.
Trường hợp dự án cần thiết phải triển khai công tác lựa chọn nhà thầu khi chưa
có kế hoạch vốn, phải có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
10. Về giám sát, đánh giá đầu
tư: (Thực hiện theo Nghị định
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá
ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư theo giai đoạn,
phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu tư khi điều
chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh
dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011.
1. Các cấp uỷ Đảng, các cấp Chính quyền lãnh đạo
và chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2011 theo Nghị
quyết của Chính phủ và các Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
tại kỳ họp thứ 22 khoá XIV.
2. UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, Ngành chủ trì
trong việc xây dựng các Nghị quyết phải tổ chức triển khai thực hiện các Nghị
quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp đôn đốc, báo cáo và chủ
trì tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết đó.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
HĐND và UBND tỉnh cùng các cấp, các ngành, các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong
công tác giải phóng mặt bằng để chủ động quỹ đất thu hút đầu tư và xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức giao đất dịch vụ, xây dựng hạ tầng tái định
cư cho các xã phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an
ninh quốc phòng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, Công ty môi trường
và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và đẩy mạnh hoạt
động truyền thông về bảo vệ môi trường cho cộng đồng; Hướng dẫn sử dụng kinh
phí sự nghiệp môi trường năm 2011 đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã; Phối hợp với
công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên hướng dẫn các huyện, thị,
thành phố và cấp xã trong việc thu gom và xử lý chất thải, nhất là thu gom rác
thải ở các tuyến đường trục chính trên địa bàn tỉnh; Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý ô nhiễm
môi trường và việc xây dựng các bãi rác tập trung ở xã, phường, thị trấn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra khiếu kiện của nhân
dân, doanh nghiệp về ô nhiễm môi trường.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu xây dựng Quỹ phát triển đất theo
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho công tác GPMB,
tái định cư.
5. Giao Sở Giao thông - Vận tải chủ
trì cùng với Công an tỉnh, UBND các huyện, thành, thị rà soát lại tất cả các
nút giao thông, các điểm đen trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ để cải tạo,
nâng cấp hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn. Ngăn chặn, phân luồng những
xe chở đất, đá đi qua những khu dân cư đông đúc, khu đô thị để đảm bảo môi trường
và cảnh quan đô thị.
6. Các Sở, Ngành có nguồn vốn phân
khai sau đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục XDCB để phân
khai chi tiết vốn xong trước 31/03/2011. Sau thời điểm trên nếu không phân khai
chi tiết sẽ thu hồi về Ngân sách tỉnh và người đứng đầu các Sở, Ngành đó phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
7. Các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận
động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và NGO, vay Kho bạc NN,
vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác nguồn thu từ đất để đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
- Tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn
và hoàn thiện cơ chế để đẩy mạnh việc xã hội hoá đầu tư theo hình thức hợp tác
giữa Nhà nước và Tư nhân (BT, BOT, BTO, BO, PPP,…) theo quy định của Luật Đầu
tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với các ngành
thành lập Tổ công tác của tỉnh tiến hành rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng
quy định, cơ chế hỗ trợ về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (cả đầu tư sử dụng
vốn nhà nước và đầu tư không sử dụng vốn nhà nước) để thống nhất áp dụng trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác giám sát,
đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ. Tổ chức đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc
khi thực hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những
điều chỉnh cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành,
các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng vốn xây
dựng cơ bản từ ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách
trung ương bổ sung, vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn vay khác.
8. Sở Tài chính : Chủ trì, phối
hợp với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn có tính chất
chi sự nghiệp.
9. Ban chỉ đạo các công trình trọng điểm, trọng
tâm tích cực chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng, đẩy
nhanh tiến độ thi công theo hợp đồng. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
tục đề xuất nguồn vốn thực hiện các công trình trọng điểm, trọng tâm, các
chương trình nhiệm vụ quan trọng của tỉnh năm 2011, bố trí vốn đầu tư XDCB cho
các nhiệm vụ quan trọng đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho triển khai nhưng chưa có
vốn thực hiện.
10. Sở Lao động Thương binh Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh, cùng các cấp, các ngành điều tra, khảo sát việc thực hiện chuẩn
nghèo hiện hành và việc áp dụng các cơ chế, chính sách của TW và của tỉnh đối với
hộ nghèo, xã nghèo.
Giải quyết những vướng mắc về quan hệ giữa người
lao động với người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, hạn chế và tiến tới
chấm dứt việc đình công, lãn công trái pháp luật, nhất là trong các doanh nghiệp
FDI.
11. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành tiếp tục kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra; Đổi
mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra trách nhiệm, thanh tra
kinh tế - xã hội, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trên các lĩnh vực quản lý đất
đai, dự án đầu tư xây dựng, quản lý tài chính ngân sách, thực hiện các chính
sách xã hội; Giải quyết khiếu nại tố cáo đạt được kết quả, hiệu quả rõ hơn,
trong đó tập trung tạo sự chuyển biến trong giải quyết các vụ việc khiếu nại tố
cáo tồn đọng, kéo dài. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng chống tham
nhũng và các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực thanh tra kiểm tra khi được UBND tỉnh
giao.
12. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng với các
ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình
trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
công trình xây dựng. Rà soát lại năng lực của các BQL dự án, đề xuất việc giải
thể những BQL dự án không đủ điều kiện và năng lực theo quy định, củng cố nâng
cao chất lượng hiệu quả của các BQL dự án theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
13. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày 25 tháng cuối
quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về xây dựng cơ
bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy định pháp
luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của Lãnh đạo UBND
tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát
sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho
phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2011 của tỉnh.