ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
03 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI
NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 30/3/2021;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13/11/2020;
Căn cứ Pháp lệnh số
01/2022/UBTVQH15, ngày 24/3/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ
tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12
tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Pháp lệnh số
03/2022/UBTVQH15 ngày 13/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ
tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số
105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
Căn cứ Nghị định số
90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định số
109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện
xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số
62/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số
29/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng
dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm
và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên
chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập;
Căn cứ Thông tư số
18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy
trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 120/TTr-SLĐTBXH ngày 09/10/2023;
Báo cáo số 310/BC-STP ngày 09/10/2023 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong tổ chức thực hiện công tác
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023 và thay thế Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế
phối hợp lập hồ sơ đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY
VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các nội dung liên quan đến
công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy không quy định tại
Quy chế này thì áp dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, quản lý sau cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị
trấn; người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma túy.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật
phòng, chống ma túy (Luật số 73/2021/QH14); Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa
đổi bổ sung năm 2020); Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ
và các quy định pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm trình tự các công tác sau:
a) Quản lý người sử dụng trái
phép chất ma túy.
b) Tổ chức cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh cho người
đăng ký cai nghiện tự nguyện.
c) Tổ chức cai nghiện ma túy bắt
buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
d) Quản lý sau cai nghiện ma
túy tại xã, phường, thị trấn.
2. Hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo tính kịp thời, đồng
bộ và hiệu quả trong việc phối hợp triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
4. Tôn trọng quyền, nghĩa vụ, bảo
đảm bí mật cá nhân của người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy, chỉ
cung cấp thông tin liên quan cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không
kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
5. Bảo đảm nguồn lực cho việc tổ
chức cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc; có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma
túy và tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma
túy.
6. Có sự phân công, xác định
trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4.
Phương thức phối hợp
Căn cứ tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp với các cơ quan khác. Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin liên quan đến việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện ma túy bằng văn bản, email, điện thoại và các hình thức khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức họp các ngành, cơ
quan liên quan để trao đổi thông tin tình hình phối hợp trong công tác cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm phân công cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ cơ quan chủ trì giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận lợi bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Thành lập các đoàn thanh
tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy.
5. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến công tác cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến về công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy; về tác hại của
ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính
sách, hình thức và quy trình tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.
3. Phối hợp trong công tác lập
hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh;
công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy phòng chống tái nghiện, hòa nhập cộng
đồng.
4. Phối hợp trong công tác quản
lý địa bàn, hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại người nghiện
ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ, người làm công tác cai nghiện ma túy và người làm công tác tư vấn, giúp đỡ
người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.
5. Phối hợp trong việc đảm bảo
an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
6. Phối hợp trong việc vận động
người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tự nguyện và thực hiện các thủ tục đăng
ký cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và
tại cơ sở cai nghiện ma túy; theo dõi, động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy
tuân thủ, thực hiện tốt quy trình cai nghiện.
7. Phối hợp trong công tác tổ
chức dạy và học đối với đối tượng cai nghiện ma túy có nhu cầu học tại Cơ sở
cai nghiện ma túy.
8. Phối hợp trong việc lập dự
toán kinh phí thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Vận động các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề phối hợp trong việc tổ chức truyền
nghề, dạy nghề, tạo việc làm cho người đang trong quá trình cai nghiện và người
sau cai nghiện ma túy nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, phòng chống tái nghiện
ma túy.
10. Tích cực trao đổi thông
tin, thực hiện chế độ báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác cai nghiện
ma túy. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc, chú trọng việc bảo đảm các quyền
trẻ em khi áp dụng biện pháp bắt buộc cai nghiện đối với người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 16 tuổi. Chỉ đạo Trung tâm Công tác xã hội tiếp nhận người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi không rõ cha, mẹ, không có nơi nương tựa hoặc không xác định được
nơi cư trú; người ốm yếu không có khả năng lao động, không xác định được nơi cư
trú sau khi chấp hành xong biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định.
c) Phối hợp với các ngành chức
năng tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, người
làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
d) Phối hợp kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện, tổ chức
giáo dục, dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho
các đối tượng đã cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất chế độ, chính sách đối với các lực lượng làm công tác cai nghiện ma
túy, chế độ chính sách hỗ trợ người nghiện cai nghiện bắt buộc và hỗ trợ, khuyến
khích người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện.
đ) Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy theo Quyết định số 1393/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2022 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố tham mưu với UBND cùng cấp
triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản
lý sau cai nghiện ma túy và đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định
vào quản lý tạm thời tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
g) Rà soát thực trạng điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh; đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ để xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện các dự án, phương án tăng cường cơ sở vật chất; tuyển
dụng, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
bảo đảm đủ điều kiện hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định; hướng dẫn thành
lập, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở cai nghiện ma túy ngoài
công lập (nếu có).
h) Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy, đường dây nóng cung cấp thông tin và tư vấn cai nghiện ma túy;
thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về cai nghiện ma túy, quản lý sau
cai nghiện ma túy theo quy định.
i) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma
túy làm tốt công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong quá
trình xác định tình trạng nghiện ma túy, người không có nơi cư trú ổn định
trong quá trình lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
k) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc triển khai thực hiện các quy định về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chuyên môn phối hợp với Công an cấp huyện, cấp xã làm tốt công tác xác định
tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày
16/11/2021 của Bộ Y tế; tập huấn công tác xác định tình trạng nghiện ma túy cho
đội ngũ cán bộ y tế.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và
khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
c) Chỉ đạo Trạm y tế cấp xã phối
hợp với Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp, Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Chỉ đạo các Cơ sở y tế phối hợp với y tế của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong
việc thực hiện điều trị cắt cơn theo quy định.
d) Hướng dẫn chuyên môn điều trị
cắt cơn nghiện ma túy; kiểm tra thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ
điều trị cắt cơn nghiện ma túy, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy.
e) Chỉ đạo các Cơ sở y tế đang
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế phối hợp cung cấp
danh sách, thông tin số người đăng ký điều trị cai nghiện hằng tháng cho cơ
quan Công an và Lao động-Thương binh và Xã hội.
đ) Chỉ đạo các Cơ sở y tế phối
hợp với Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho học viên đang cai nghiện tại Cơ sở cai
nghiện ma túy theo quy định.
3. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan
Công an cấp huyện, cấp xã trong việc thu thập tài liệu, phân loại, lập hồ sơ đề
nghị xác định tình trạng nghiện ma túy để áp dụng các biện pháp quản lý, cai
nghiện phù hợp đối với người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; phối
hợp với chính quyền địa phương vận động người nghiện ma túy đăng ký cai nghiện
ma túy tự nguyện; phối hợp tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai
nghiện ma túy bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn theo quy định; phối hợp đảm
bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh khi có đề nghị; phối hợp
thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; hỗ trợ, đảm bảo
an ninh trật tự trong quá trình tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng.
b) Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp
xã tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng
các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện
ma túy, cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ của Cơ sở cai nghiện ma túy
theo quy định của pháp luật.
c) Hằng năm giao chỉ tiêu đưa
người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; tổ
chức thực hiện rà soát, thống kê số người nghiện, người sau cai nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, triển khai công tác
cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người
cai nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy.
d) Phối hợp với các cơ quan chức
năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng,
học viên và người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý,
tạm quản lý tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đơn vị liên quan báo cáo cấp có thẩm
quyền thực trạng cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh theo quy định
hiện hành.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành đề xuất UBND tỉnh xem xét bố
trí nguồn kinh phí thực hiện theo phân cấp đối với nhiệm vụ chi thường xuyên được
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản có liên
quan.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá thực trạng chuyên ngành đào tạo, vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức viên chức của Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh để tham mưu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động theo Thông
tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, đề xuất sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện ma túy; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan báo chí, các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp các ngành, tổ chức đoàn thể và Nhân dân về công tác cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; kịp thời tuyên truyền, biểu
dương, khích lệ, nhân rộng những mô hình hiệu quả, cá nhân điển hình trong công
tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
cho người nghiện ma túy.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ
chức dạy học cho người cai nghiện ma túy có nhu cầu học tập tại các cơ sở cai
nghiện ma túy. Hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng,
chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho người cai
nghiện; thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối
với người sau cai nghiện ma túy.
10. Các Sở, ngành, đơn vị có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, chủ động phối hợp với cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị chuyên
môn theo chức năng quản lý phối hợp tốt với chính quyền các cấp trong công tác
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
11. Đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện đúng quy trình, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với
các trường hợp đủ điều kiện áp dụng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét,
quyết định đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án cấp
huyện trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thực
hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; tham gia các
phiên họp; tham gia việc xét hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ việc chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các cấp
chính quyền và các ban, ngành chức năng tăng cường tuyên truyền các chính sách,
pháp luật về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; vận động
hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia các phong trào xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, xây dựng địa bàn trong sạch, tham gia vận động người nghiện
ma túy đi cai nghiện ma túy tự nguyện và giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy
trên địa bàn tìm kiếm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng và dự phòng tái nghiện;
thực hiện giám sát các cơ quan chức năng thực hiện nội dung quy chế này.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Quy chế; chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố, UBND cấp xã trong
việc lập hồ sơ đưa người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; bảo đảm nhân sự
để tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tự
nguyện; thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng,
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm
các khiếu nại, tố cáo trong việc tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, quản
lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành
xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định cuộc
sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Xử lý kịp thời, nghiêm minh
đối với người có sai phạm trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; hằng năm bố trí
kinh phí cho việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và kinh phí hỗ trợ đối với người
cai nghiện ma túy tự nguyện.
c) Phát động phong trào tố
giác, phản ánh các trường hợp có dấu hiệu, biểu hiện sử dụng ma túy; thiết lập
các đường dây nóng, số điện thoại của UBND, Công an cấp xã, Cảnh sát khu vực,
Công an viên, Trưởng khu phố, Trưởng thôn ... nhằm tạo thuận lợi để Nhân dân
cung cấp thông tin, phản ánh về các đối tượng liên quan đến ma túy trên địa
bàn.
d) Chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn thực hiện thường xuyên rà soát, thống kê, cập nhật người nghiện ma túy
trên địa bàn, quản lý số người nghiện ma túy tại địa phương đảm bảo chính xác,
chặt chẽ; tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy đăng ký cai nghiện ma túy
tự nguyện.
đ) Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn,
hỗ trợ các xã, phường, thị trấn trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế này. Hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Quy chế.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai
thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định có liên quan. Định kỳ hằng năm
(trước ngày 05/12), báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.