BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1393/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA
TÚY VÀ PHÒNG NGỪA NGHIỆN MA TÚY ĐỐI VỚI NHÓM NGƯỜI CÓ NGUY CƠ CAO VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG
TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY”
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện
ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma
túy” thuộc Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 gồm 2 tiểu Dự
án sau:
- Tiểu dự án 1: “Nâng cao hiệu
quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiện ma túy”.
- Tiểu dự án 2: “Phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy”.
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
a) Phạm vi: Các hoạt động
nâng cao nhận thức, kỹ năng liên quan đến cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện
ma túy và các biện pháp phòng ngừa nghiện ma túy được thực hiện trong phạm vi cả
nước.
b) Đối tượng: Người nghiện
ma túy, gia đình người nghiện ma túy, người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy, các cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia công tác phòng ngừa, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
c) Thời gian thực hiện: từ
năm 2022 đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác phối hợp giữa
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội với các Bộ, ngành, đoàn thể chính trị xã
hội và các tỉnh, thành phố trong việc nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma
túy và công tác phòng, ngừa nghiện ma túy; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, cơ quan, đơn
vị, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong phòng ngừa nghiện ma túy,
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, giảm tác hại của sử dụng
trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới,
góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao hiệu
quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiện ma túy
- Trên 80% số người nghiện ma
túy có hồ sơ quản lý được tư vấn, khám sàng lọc, đánh giá, được giáo dục thay đổi
hành vi, điều trị, cai nghiện ma túy thích hợp và người sau cai nghiện ma túy
được hỗ trợ dạy nghề, việc làm và các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
- Trên 80% cán bộ tại Trung
ương và địa phương làm công tác quản lý nhà nước, người trực tiếp làm công tác
cai nghiện, quản lý sau cai (khoảng 16.000 người) được tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
- Tại mỗi vùng kinh tế - xã hội,
xây dựng và triển khai ít nhất 01 mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng;
- Ít nhất 80% cơ sở cai nghiện
ma túy công lập, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng được rà soát, kiện toàn hoặc có giải pháp về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân sự đạt tiêu chí, điều kiện quy
định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc tư vấn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy; quản lý người cai
nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy; đào tạo trực tuyến; báo cáo trực
tuyến; cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực cai nghiện ma túy, quản
lý sau cai nghiện ma túy góp phần phát triển, hoàn thiện Chính phủ điện tử;
- Hoàn thành 01 bộ chỉ số đánh
giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
b) Tiểu dự án 2: Phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy
- Trên 80% số người sử dụng
trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận, cung cấp các dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ phòng ngừa nghiện ma túy;
- 100% các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy xây dựng, tổ chức
các hoạt động phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1. Tiểu dự
án 1: Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập
cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy
1.1. Đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho công chức là lãnh đạo, người làm chuyên trách về
cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và viên chức, người lao động tại cơ sở cai
nghiện ma túy; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá nhu cầu
đào tạo, tập huấn về tư vấn điều trị, cai nghiện ma túy; quản lý ca, quản lý
trường hợp đối với người nghiện ma túy; công tác xã hội trong cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện; kiến thức về điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng
hợp…
b) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn
thiện chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo về công tác cai nghiện ma túy,
quản lý sau cai nghiện, gồm: điều trị nghiện ma túy; tư vấn điều trị nghiện ma
túy; tiếp cận cộng đồng; sàng lọc, đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá
nhân cho người nghiện; sinh hoạt nhóm; quản lý ca; công tác xã hội trong điều
trị, cai nghiện ma túy.
c) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cho người làm công tác quản lý, người trực tiếp làm công tác cai nghiện
ma túy, giảng viên nguồn, gồm:
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chung cho người quản lý; kiến thức cơ bản về ma túy, điều trị cai nghiện ma túy
cho người làm công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy, tại cộng đồng;
- Đào tạo giảng viên nguồn về
tư vấn điều trị nghiện ma túy cho các cơ sở tham gia đào tạo người làm công tác
cai nghiện, quản lý sau cai và khoảng 16.000 cán bộ trực tiếp làm công tác cai
nghiện về chuyên môn tư vấn điều trị, cai nghiện ma túy; quản lý ca, quản lý
trường hợp đối với người nghiện ma túy; công tác xã hội trong cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện; kiến thức về điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng
hợp…;
- Cử cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
tham gia đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về điều trị, cai nghiện ma túy ở tại
những nước có kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến mà Việt Nam có nhu cầu học
tập;
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho nhân viên y tế làm công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện ma túy;
- Tập huấn, cung cấp kiến thức,
kỹ năng cho những người trực tiếp chăm sóc người cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng.
1.2. Nghiên cứu xây
dựng và triển khai các mô hình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma
túy
a) Nghiên cứu xây dựng và triển
khai các mô hình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; mô hình tư vấn, chuyển gửi
với sự tham gia của Tòa án trong đó có một số mô hình chính như sau:
- Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, y tế
và xã hội, chuyển gửi đối với người nghiện ma túy với sự tham gia của Tòa án,
hướng tới mô hình “Tòa án hỗ trợ cai nghiện ma túy”;
- Hỗ trợ xã hội, cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng tại những xã nghèo, huyện nghèo, vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm giúp người nghiện ma túy thoát
nghèo, không bị dẫn đến nghèo;
- Hỗ trợ dạy nghề, vay vốn tạo
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy theo đặc điểm kinh tế - xã hội của từng
vùng, miền khác nhau theo hướng phát triển sinh kế bền vững;
- Quân dân y phối hợp cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện tại khu vực biên giới;
- Điểm tư vấn, chăm sóc và hỗ
trợ điều trị, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
- Điều trị nghiện ma túy tổng hợp
bằng các biện pháp tư vấn, tâm lý - xã hội;
- Các mô hình do Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên… tham gia hỗ trợ, quản lý người
nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
b) Các nội dung hoạt động để
xây dựng và triển khai mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy
- Xây dựng các tài liệu, hướng
dẫn tổ chức thực hiện mô hình;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ
Tòa án, Công an, Y tế, Lao động về nội dung, cơ chế phối hợp, các kiến thức, kỹ
năng có liên quan đến việc triển khai mô hình;
- Tổ chức hướng dẫn triển khai
mô hình tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổng kết, đánh giá và nhân rộng
mô hình có hiệu quả.
1.3. Nghiên cứu, hướng dẫn
đổi mới hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghiện ma túy
a) Rà soát, đánh giá cách thức
tổ chức đào tạo nghề cho người nghiện ma túy; các nghề được đào tạo cho người
nghiện ma túy; hiệu quả hoạt động lao động trị liệu sau đào tạo nghề; kết quả hỗ
trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm phù hợp nghề được đào tạo.
b) Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn
đào tạo nghề cho người nghiện ma túy phù hợp với đặc điểm trình độ của người
nghiện ma túy, kinh tế - xã hội của các vùng miền khác nhau.
1.4. Đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự đối với cơ sở cai nghiện ma túy
công lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá thực trạng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma
túy công lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng.
b) Đầu tư hoặc có giải pháp bảo
đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cơ sở cai nghiện ma túy công lập;
đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng đáp ứng quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma
túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
1.5. Xây dựng và triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma
túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy
a) Xây dựng và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, quản lý người
cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc cung cấp kiến thức cho người dân dễ tiếp cận, tìm hiểu về
các chính sách pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy, tổ chức và hoạt động của các cơ
sở cai nghiện ma túy;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, đào tạo trực tuyến cho cán
bộ làm công tác tư vấn, chuyển gửi, cai nghiện ma túy; cập nhật, liên thông hệ
thống dữ liệu về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; xây dựng trang mạng xã hội...;
- Triển khai các ứng dụng công
nghệ thông tin thông minh cho phép cung cấp các dịch vụ quản lý trường hợp, hướng
dẫn, trợ giúp, chăm sóc người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy từ xa,
kết nối trực tuyến giữa người nghiện, người sau cai nghiện ma túy, cán bộ hỗ trợ
và cơ sở cung cấp dịch vụ.
b) Xây dựng đường dây nóng về
tư vấn cai nghiện ma túy.
- Xây dựng hệ thống đường dây
nóng về tư vấn cai nghiện ma túy;
- Xây dựng quy trình tiếp nhận
và xử lý ý kiến phản ánh của người dân qua tổng đài trực đường dây nóng về tư vấn
cai nghiện ma túy;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ sử
dụng phần mềm theo dõi việc tiếp nhận và kỹ năng xử lý thông tin phản ánh qua tổng
đài đường dây nóng để đảm bảo hiệu quả của hoạt động đường dây nóng tại các cơ
sở cai nghiện.
1.6. Tổ chức lãnh đạo, chỉ
đạo triển thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện hiệu quả, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung Chỉ thị
số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Quyết định số 291/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW; gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội dung chương
trình phòng, chống ma túy với phòng, chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS và
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kiểm tra, rà soát, khảo sát,
đánh giá việc tổ chức thi hành các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện ma túy. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chỉnh sửa kịp thời
các quy định của pháp luật theo hướng đồng bộ, hiệu quả, thống nhất, phù hợp với
luật pháp quốc tế và thực tiễn công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn hướng dẫn các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện ma túy.
1.7. Nghiên cứu, xây dựng
bộ chỉ số và triển khai đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai
a) Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số
đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai gồm: chỉ số
chấp hành pháp luật; chỉ số đánh giá hiệu quả về sức khỏe, thể chất và tinh thần
của người nghiện ma túy, người sau cai nghiện; chỉ số đánh giá hiệu quả về kinh
tế; chỉ số đánh giá hiệu quả về xã hội; chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai; xây dựng
tiêu chí, tiêu chuẩn cho kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng, hiệu quả cai
nghiện, quản lý sau cai; giám sát trọng điểm về chất lượng cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai.
c) Rà soát, khảo sát, thống kê,
phân loại đặc điểm người tham gia cai nghiện ma túy; nghiên cứu, xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật đối với hình thức cai nghiện ma túy.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
chất lượng cai nghiện ma túy; các cuộc hội nghị, hội thảo đánh giá kết quả kiểm
tra, đánh giá nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng, hiệu quả cai nghiện.
1.8. Nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế về cai nghiện ma túy
a) Rà soát, đánh giá việc thực
hiện các điều ước quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam ký kết, tham
gia có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy.
b) Mở rộng hợp tác với các nước,
các tổ chức quốc tế, tranh thủ nguồn lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ và kỹ
năng nghiệp vụ về cai nghiện ma túy.
2. Tiểu dự
án 2: Phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy
2.1. Xây dựng tài liệu hướng
dẫn chuyên môn về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
a) Rà soát quy định pháp luật về
phòng ngừa sử dụng ma túy, nghiện ma túy tại Việt Nam.
b) Khảo sát, đánh giá tình hình
sử dụng và nghiện ma túy, thực trạng công tác phòng ngừa nghiện ma túy tại một
số tỉnh, thành phố trọng điểm, phức tạp về ma túy.
c) Đánh giá công tác phòng ngừa
nghiện ma túy thực tế hiện nay trên cơ sở sử dụng “Chuẩn quốc tế về phòng ngừa
nghiện ma túy” của Cơ quan phòng, chống tội phạm và ma túy của Liên hợp quốc
(UNODC); khó khăn, vướng mắc; đề xuất xây dựng các nội dung về phòng ngừa nghiện
ma túy phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
d) Xây dựng tài liệu hướng dẫn
chuyên môn về phòng ngừa nghiện ma túy (cả tiếng dân tộc thiểu số) gồm nội
dung: tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ma túy, tác hại của ma túy và cách
phòng ngừa sử dụng ma túy; sàng lọc, đánh giá việc sử dụng trái phép chất ma
túy; tư vấn về phòng ngừa nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử
dụng trái phép ma túy.
đ) Xây dựng mô hình khung về
phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam (tại trường
học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng), bao gồm các nội dung: tên gọi, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, các điều kiện bảo đảm hoạt
động và các nội dung liên quan khác.
2.2. Tuyên truyền, phổ biến;
tư vấn, giáo dục về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
a) Tuyên truyền, phổ biến chung
- Đa dạng các hình thức tuyên
truyền, phổ biến về các loại ma túy; hậu quả, tác hại của tệ nạn ma túy; chính
sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia
đình, cộng đồng, nội dung thông tin có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
nhóm đối tượng, bao gồm:
+ Xây dựng các tài liệu, sổ
tay, sách mỏng, các sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, xuất
bản ấn phẩm và các sản phẩm thông tin khác;
+ Tuyên truyền, phổ biến trên
không gian mạng, như: đăng tải bài viết, video trên các website chính thống,
trên các trang mạng xã hội như facebook, zalo, tiktok....;
+ Dán tờ rơi, pano, áp phích,…
tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng; xây dựng quy chế và phổ biến tại trường
học, nơi làm việc.
- Tổ chức các cuộc hội thảo,
nói chuyện chuyên đề tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng về ma túy, tác hại
của ma túy; chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ
người sử dụng trái phép chất ma túy, nhóm người có nguy cơ cao đối với ma túy
và các nội dung liên quan khác.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy, ma túy, tác hại của ma
túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng theo nhiều hình thức phong phú, mới
mẻ về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên; các cuộc thi ý tưởng sáng tạo
về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên.
b) Giáo dục, tư vấn về phòng ngừa
nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma
túy
- Thực hiện công tác tư vấn về
tâm lý, giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy cho học
sinh, sinh viên, người lao động, người dân tại cộng đồng có nguy cơ cao với ma
túy; động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt
động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao….để nâng cao sức
khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tổ chức các hội thảo về phòng
ngừa nghiện ma túy trong trường học, nơi làm việc, cộng đồng; thông tin về
chính sách của trường học, nơi làm việc…
- Tư vấn, giáo dục kỹ năng làm
cha mẹ để củng cố mối quan hệ trong gia đình, tăng cường sự tham gia của cha mẹ
vào quá trình học tập và giáo dục con; kỹ năng cho cá nhân (kỹ năng từ chối, kỹ
năng xã hội, kỹ năng ứng phó với các tình huống, kỹ năng kiểm soát cảm xúc,…).
- Phối hợp, phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao kiến thức cho
nhóm cha mẹ, người thân của nhóm nguy cơ cao.
- Đánh giá, sàng lọc mức độ sử
dụng trái phép chất ma túy, thực hiện thông qua các buổi tư vấn, đánh giá riêng
biệt hoặc kết hợp với các chương trình sức khỏe khác như khám sức khỏe định kỳ;
tư vấn, kết nối người sử dụng trái phép chất ma tuý với các dịch vụ y tế, tư vấn
tâm lý, xã hội, pháp lý, học nghề, hỗ trợ việc làm,…
2.3. Đào tạo, tập huấn về
kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử dụng trái phép chất
ma túy, nghiện ma tuý
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào
tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử
dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy:
- Các khóa tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về phòng, chống ma túy cho lãnh đạo nhà trường, nơi làm việc,
gia đình, cộng đồng, là những người đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ, tư vấn về phòng ngừa sử dụng trái
phép chất ma túy, nghiện ma túy tại nhà trường, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng.
- Các khóa tập huấn, bồi dưỡng
chuyên sâu về kỹ năng sàng lọc, đánh giá, tư vấn (tâm lý, y tế, pháp lý, xã hội,…)
cho người trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy của nhà trường, nơi
làm việc, gia đình, cộng đồng.
- Các khóa tập huấn về mô hình
phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy cho lãnh đạo và người
trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy nghiện ma túy tại trường học,
nơi làm việc, gia đình, cộng đồng.
2.4. Áp dụng thí điểm mô
hình phòng ngừa nghiện ma túy
a) Tổ chức đánh giá các điều kiện
đảm bảo sự hình thành và hoạt động của mô hình phòng ngừa nghiện ma túy tại địa
phương.
b) Áp dụng thí điểm mô hình
phòng ngừa nghiện ma tuý tại địa phương với các nội dung chính như sau:
- Tiếp cận người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy, tuyên truyền, vận động họ
tham gia mô hình phòng ngừa nghiện ma túy;
- Đánh giá, sàng lọc mức độ
nguy cơ đối với chất ma túy và tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy. Thực
hiện thông qua các buổi đánh giá, sàng lọc riêng biệt hoặc kết hợp với các
chương trình sức khỏe khác như khám sức khỏe định kỳ…;
- Tư vấn cho người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy về phòng tránh nghiện ma túy,
lựa chọn các dịch vụ phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp;
- Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên
quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
- Kết nối để người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao tiếp cận được với các cơ sở cung cấp dịch
vụ tư vấn, điều trị nghiện tự nguyện, các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng, cơ sở dạy
nghề, giới thiệu việc làm,…
c) Tổng kết, đánh giá, tuyên
truyền, nhân rộng mô hình phòng ngừa nghiện ma túy có hiệu quả.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Kinh phí thực hiện Dự án do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối, được bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân
sách hiện hành và các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, các Dự án
khác có liên quan và các nguồn hợp pháp khác. Việc quản lý và sử dụng kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện Dự án
1. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án theo
đúng quy định hiện hành; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an - cơ quan quản lý Chương trình
và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ
Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin Truyền thông, Đài Truyền hình Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các bộ, ban, ngành
có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021- 2025 xây dựng các Dự án, Tiểu dự án
trong đó lồng ghép hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện
ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Công an tỉnh, thành phố và các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Dự án tại địa phương. Bố trí ngân sách địa phương (cả chi
đầu tư và sự nghiệp) để thực hiện Dự án. Huy động thêm các nguồn lực từ các
chương trình, dự án khác có liên quan theo quy định của pháp luật, chú trọng lồng
ghép các chương trình, dự án khác ở địa phương để phối hợp triển khai các nội
dung trong Dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
tham mưu, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ
(06 tháng và hàng năm), đột xuất.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan thực hiện Dự án ở Trung ương, địa phương
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Chủ tịch UBQG PCAIDSMTMD (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Các thành viên UBQG PCAIDSMTMD;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Lưu: VT, Cục PCTNXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hồi
|