ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3758/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc
vào ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số 3688/QĐ-UBND
ngày 19/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh Thái Nguyên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan ngành dọc Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC.Sonnh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 3758/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc hoạt
động, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn; trách nhiệm của công chức, viên chức,
người lao động; phạm vi tiếp nhận, quy trình và đánh giá giải quyết thủ tục
hành chính; quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và mối quan hệ công tác
của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi là Trung
tâm).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh Thái Nguyên.
2. Các sở, ban, ngành; doanh nghiệp
nhà nước, các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
chung là cơ quan có thẩm quyền) có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành
chính hoặc cử công chức giám sát hoạt động tại Trung tâm.
3. Công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Trung tâm.
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để
các cơ quan có thẩm quyền bố trí công chức, viên chức, người lao động đến thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đồng thời thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tham
mưu, tổng hợp về công tác cải cách hành chính.
2. Trung tâm và các cơ quan có thẩm
quyền chủ động phối hợp, thực hiện nghiêm túc quy trình giải quyết thủ tục hành
chính trong danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm, bảo đảm cho
các tổ chức, cá nhân chỉ đến làm việc tại Trung tâm khi có nhu cầu giải quyết
thủ tục hành chính. Các cơ quan có thẩm quyền không được tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan mình đối với các thủ tục đã quy định
thực hiện tại Trung tâm.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp
thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng,
bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch; lây sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của công chức, viên chức, người
lao động và các cơ quan có thẩm quyền.
4. Quá trình giải quyết thủ tục hành
chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức
khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của
tổ chức, cá nhân.
5. Công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Trung tâm thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ
trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chế độ
làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ
trưởng, phát huy vai trò, trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao động,
đặc biệt là người đứng đầu.
2. Công chức, viên chức, người lao động
do các cơ quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Trung tâm chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm; đồng thời chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan mình về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Công chức, viên chức, người lao động
được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời
gian quy định tại Điều 5 Quy chế này; trường hợp đi công
tác hoặc có lý do vắng phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ
quan chủ quản trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không
thể báo trước) để cơ quan bố trí công chức dự phòng thay thế.
4. Việc họp, giao ban công việc của
Trung tâm được bố trí vào thời điểm phù hợp, không để ảnh hưởng đến việc giải
quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân.
5. Định kỳ hằng tháng hoặc khi có yêu
cầu, Trung tâm có trách nhiệm thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của Trung
tâm và các vấn đề liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có thủ tục
hành chính giải quyết tại Trung tâm.
6. Hằng tháng,
Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động; định kỳ hằng
quý họp kiểm điểm công tác của từng công chức, viên chức,
người lao động làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hằng năm.
7. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất,
Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục hành chính được tiếp
nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực
hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan chuyên môn tại Trung tâm. Ngoài ra xem xét, đánh giá trong công tác
phối hợp giữa Trung tâm với các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Thời gian
làm việc
1. Trung tâm làm việc vào các ngày
trong tuần, từ thứ Hai đến thứ Sáu (trừ ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định và một
số thủ tục hành chính được lựa chọn làm việc ngày thứ Bảy hằng tuần theo Quyết
định số 14/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), cụ thể như sau:
a) Thời gian làm việc mùa hè: Buổi
sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17
giờ 00 phút.
b) Thời gian làm việc mùa đông: Buổi
sáng từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17
giờ 00 phút.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân thực hiện từ thứ Hai
đến thứ Sáu hằng tuần: Buổi sáng từ 08 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều
từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
3. Trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của công việc, Giám đốc Trung tâm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh thời gian tiếp nhận và trả kết
quả cho phù hợp đảm bảo các thủ tục được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi cho
tổ chức và cá nhân.
4. Thời gian bàn giao hồ sơ: Trung
tâm thực hiện chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc
chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15
giờ hằng ngày.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRUNG TÂM; TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TẠI TRUNG TÂM
Điều 6. Nhiệm vụ
của Trung tâm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính
và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính; tham mưu, tổng hợp về công tác cải cách hành chính
Tham mưu Chánh Văn phòng, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm và giai đoạn về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã) trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Cho ý kiến về thủ tục hành chính
quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc rà soát, thống kê
danh mục các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Kiểm soát chất lượng thủ tục hành
chính, danh mục thủ tục hành chính do các sở, ban, ngành xây dựng trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố; Cập nhật, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính lên Cơ sở dữ liệu quốc gia đảm bảo tính
chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đã được công bố.
5. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về quy định hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy
định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Theo dõi, hướng dẫn thiết lập hệ
thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế
độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
9. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành và
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp với các cơ quan báo chí,
truyền thông để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về các quy định
hành chính.
11. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định trên
địa bàn tỉnh.
12. Tham mưu, tổng hợp về công tác cải
cách hành chính của tỉnh.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển
hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; giám sát, tiếp nhận,
xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân
1. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện
tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của
pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và về cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được
công khai bằng phương tiện điện tử.
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành
chính, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định tại Trung tâm.
c) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối
với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các
thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức,
viên chức, người lao động tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
d) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức, viên chức, người lao động được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Trung tâm.
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cơ quan liên quan đến
việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của
cơ quan về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
e) Bố trí trang thiết bị tại Trung
tâm và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ
phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp,
in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
h) Chịu trách nhiệm đầu mối và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông thuộc trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; nhận hồ sơ, thủ tục hành chính từ cơ quan và chuyển
đến các bộ phận chuyên môn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm định, thẩm
tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp
có thẩm quyền quyết định; trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có liên
quan thông qua cơ quan có thẩm quyền.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các
cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa
đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền
liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc
tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc
các cơ quan có thẩm quyền tham gia tại Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời
hạn giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh
giá công chức, viên chức, người lao động do các cơ quan có thẩm quyền cử đến
công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của
pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
d) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền
nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của
các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin
trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
e) Thực hiện các quyền hạn khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Được thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký các văn bản đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những trường hợp
giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
b) Ban hành nội quy của Trung tâm;
quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, phân công nhiệm vụ và mối quan hệ công
tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm.
c) Phối hợp với doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích xây dựng quy chế phối hợp về việc luân chuyển hồ sơ
thủ tục hành chính giữa Trung tâm với các cơ quan có thẩm quyền liên quan,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Căn cứ nhu cầu thực tế của tổ chức,
cá nhân và điều kiện của cơ quan có thẩm quyền, thống nhất lựa chọn thủ tục
hành chính để tổ chức làm việc 1/2 ngày hoặc cả ngày thứ bảy hằng tuần (trừ
ngày lễ, ngày tết và ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật)
đ) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất,
Giám đốc Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục hành chính
được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều
hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành
chính của các cơ quan chuyên môn tại Trung tâm.
e) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức,
người lao động được cử đến làm việc tại Trung tâm và hằng tháng thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức, người lao động biết; từ chối tiếp
nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cử người thay công chức,
viên chức, người lao động vi phạm ký luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử
không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm
vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
g) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức,
viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin,
báo cáo theo quy định.
h) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
cử công chức, viên chức, người lao động xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công
chức, viên chức, người lao động và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân
có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức,
viên chức, người lao động được biết.
i) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức, người lao động đến Trung tâm để kịp
thời tăng, giảm công chức, viên chức, người lao động khi số lượng tổ chức, cá
nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá
ít hoặc trường hợp công chức, viên chức, người lao động được vắng mặt, được nghỉ
theo quy định.
k) Công khai tại trụ sở và trên trang
tin điện tử của Trung tâm họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của
công chức, viên chức, người lao động được cử đến làm việc tại Trung tâm.
l) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, công chức, viên chức, người lao động xảy ra tại Trung tâm.
m) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức,
cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm.
n) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về
việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý
tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật;
bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành
chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành
chính.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được phân công, phụ trách.
b) Được Giám đốc Trung tâm ủy quyền
điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng và chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình.
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc Trung tâm.
Điều 9. Trách nhiệm,
quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức, người lao động do cơ
quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Trung tâm
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ Quy
chế này, nội quy của Trung tâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Được cấp tài khoản (account) để
truy cập Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và chữ ký số, có trách nhiệm nghiêm
túc tuân thủ quy trình, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật đầy đủ
các nội dung vào phần mềm theo yêu cầu đặt ra. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ
thuật phần mềm ngưng hoạt động thì cập nhật thông tin tạm thời bằng các phương
tiện khác (ghi nhận bằng giấy tờ hoặc trên tập tin văn bản, hoặc bằng hình thức
phù hợp khác) và cập nhật các thông tin đã xử lý vào Hệ thống ngay sau khi sự cố
kỹ thuật được khắc phục.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; trực tiếp thực hiện việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tại Trung tâm
đối với lĩnh vực phụ trách; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính
công ích, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
d) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.
đ) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển
hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo
quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định tại Trung tâm.
e) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với
cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi
hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả
thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.
g) Mặc đồng phục hoặc trang phục
ngành theo quy định, đeo Thẻ công vụ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
h) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn
thể, bình xét thi đua, khen thưởng, ký luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
i) Thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
b) Được tham gia các khóa học lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước,
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ,
làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật).
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và
chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
3. Những hành vi công chức, viên chức,
người lao động không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung
tâm.
Công chức, viên chức, người lao động
được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ; nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật.
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao
chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ
tục hành chính.
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông
tin đó để trục lợi.
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật.
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm (trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác).
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp
tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính.
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với
quy chế văn hóa công sở.
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thực hiện công vụ.
4. Thời hạn làm việc của công chức,
viên chức, người lao động được cử đến Trung tâm không ít hơn 06 tháng và không
nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 17 Quy chế
này.
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN,
QUY TRÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Phạm vi
tiếp nhận thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, những thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ; những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, ngành, của
Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
2. Danh mục các thủ tục hành chính thực
hiện tại Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với điều
kiện thực tế theo từng giai đoạn; được công bố, công khai trên Cổng Dịch vụ
công của tỉnh và niêm yết công khai tại Trung tâm.
Điều 11. Hướng dẫn
tổ chức, cá nhân kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Trung tâm thực hiện việc hướng dẫn các nội dung sau:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính.
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính.
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu
theo quy định pháp luật. Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ
thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, các quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công khai thực hiện tại Trung
tâm.
2. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá
nhân:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Hướng dẫn trực tuyến trên cổng Dịch
vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh hoặc qua mạng xã hội được cấp có
thẩm quyền cho phép.
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ
bưu chính.
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các
video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
e) Nội dung hướng dẫn được lưu tại
Trung tâm.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong
hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân còn thiếu so với
danh mục tài liệu được công bố công khai theo quyết định công bố thủ tục hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; hoặc các thành phần hồ sơ trong hồ sơ
thủ tục hành chính chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền, thì người tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính hướng dẫn đại
diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều 12. Cách thức
tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Trực tiếp tại Trung tâm.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của
tỉnh.
Điều 13. Tiếp nhận
hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết và trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
1. Việc tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ
sơ, giải quyết và trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện
theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 và Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Các biểu mẫu trong quy trình giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy
chế này.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, người
lao động, cơ quan thì công chức, viên chức, người lao động, cơ quan phải sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên
quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ
sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc,
hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp
lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá
nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng
được xử lý theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính theo quy định (nếu có) bằng các
phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống phần mềm một cửa điện tử (nếu có).
2. Tổ chức, cá
nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng
phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được
gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính.
Điều 16. Đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính
Trung tâm thực hiện đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Chương V Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
của Chính phủ, Chương III Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ và các quy định có liên quan.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức, người lao động đến làm
việc tại Trung tâm
1. Cử công chức, viên chức, người lao
động đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ đến làm việc tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
chức, viên chức, người lao động tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ
sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành
chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại
Trung tâm.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng
quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải
quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên
chức, người lao động thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ
trên Phần mềm quản lý để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định (mỗi
ngày ít nhất 02 lần, 01 lần buổi sáng, 01 lần buổi chiều).
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến
Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn bản
xin lỗi tổ chức, cá nhân (nếu nguyên nhân giải quyết chậm thuộc trách nhiệm của
đơn vị mình) và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những
thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện
tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm quản
lý công chức, viên chức, người lao động được cử đến Trung tâm làm việc; có
phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức, người lao động đảm bảo
chuyên môn theo quy định đế kịp thời thay thế làm việc tại Trung tâm trong trường
hợp công chức, viên chức, người lao động nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc
riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức
từ Trung tâm khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính
tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút công chức về phải trao đổi với Trung tâm có biện pháp xử lý khi có
tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp công chức, viên chức, người lao động không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử công chức, viên chức, người lao động
khác thay thế.
9. Hằng quý, quyết toán phí, lệ phí
thực hiện thủ tục hành chính với Trung tâm được thu tại Trung tâm (nếu có).
10. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm
đánh giá, nhận xét công chức, viên chức, người lao động về quá trình công tác tại
Trung tâm theo quy định.
Điều 18. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung
tâm
1. Quyền của tổ chức, cá nhân
a) Được công chức, viên chức, người
lao động tại Trung tâm hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, nhận Phiếu tiếp nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo quy định.
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu
không được quy định trong bộ thủ tục hành chính do các Bộ, ngành Trung ương hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố.
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của thủ tục hành chính.
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo công chức, viên chức, người lao động khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc
hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên
quan.
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ
thông tin có liên quan; khi nhận kết quả thủ tục hành chính phải mang theo Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả; trường hợp được ủy quyền nhận thay thì
mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả.
b) Thực hiện đầy đủ các quy định về
giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản
phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Cản trở việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân.
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối,
hối lộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính.
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không
có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm
quyền; dùng vũ lực, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách
quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực
tế với việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, người lao động, cơ
quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính.
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết thủ tục
hành chính.
b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người ủy quyền thực hiện thủ tục
hành chính.
c) Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Mối
quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan có thẩm quyền, địa phương
1. Mối quan hệ công tác giữa Trung
tâm với các cơ quan có thẩm quyền, địa phương thực hiện theo nguyên tắc phối hợp.
Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến
các cơ quan có thẩm quyền, địa phương thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng
hình thức phù hợp (có thể bằng văn bản,
điện thoại, email).
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để giải quyết những vấn đề phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về những vấn đề liên quan đến tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm; tổ
chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm.
3. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi liên hệ giải quyết
thủ tục hành chính thông qua Bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
của Trung tâm. Trường hợp công chức, viên chức, người lao động tại Trung tâm
không thể giải đáp, Trung tâm có trách nhiệm liên hệ với đầu mối kiểm soát thủ
tục hành chính của các cơ quan có thẩm quyền liên quan để cử người đến Trung
tâm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
4. Trung tâm bố trí công chức hỗ trợ
kỹ thuật, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì Hệ thống phần mềm một
cửa điện tử và cổng dịch vụ công của tỉnh, bảo đảm tính thống nhất và khả năng
tích hợp, trao đổi dữ liệu về thủ tục hành chính, hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và cơ
sở dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu thủ tục hành chính.
5. Trung tâm quan hệ hợp tác, phối hợp
với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Mối
quan hệ phối hợp giữa Trung tâm và Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
1. Đối với Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
a) Bố trí nhân viên Bưu điện tại
Trung tâm đảm bảo để làm nhiệm vụ hỗ trợ hướng dẫn người dân khi đến Trung tâm
thực hiện thủ tục hành chính; tham gia hỗ trợ việc tiếp nhận, trả kết quả, thu
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính theo nhu cầu của Trung tâm.
b) Thực hiện luân chuyển hồ sơ thủ tục
hành chính từ Trung tâm đến các cơ quan và ngược lại.
c) Chủ động bố trí nhân viên Bưu điện
khác thay thế trong trường hợp nhân viên Bưu điện được cử đến Trung tâm vắng mặt,
nghỉ theo quy định.
d) Phối hợp với Trung tâm đánh giá,
nhận xét nhân viên Bưu điện về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.
đ) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền đối
với hành vi vi phạm của nhân viên Bưu điện; tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với nhân viên Bưu điện
được giao nhiệm vụ và thông báo kết quả xử lý đến Trung tâm, tổ chức, cá nhân
có liên quan biết.
e) Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
trong việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo an ninh trật tự tại
Trung tâm.
g) Chịu mọi trách nhiệm đối với hành
vi vi phạm, thiệt hại gây ra (nếu có) của nhân viên được giao nhiệm vụ làm việc
tại Trung tâm.
2. Đối với Trung tâm
Phối hợp với Bưu điện tỉnh và các cơ
quan có thẩm quyền liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg
ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên bưu điện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí hoạt động của Trung tâm do
ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán hàng năm giao cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
Điều 22. Trách
nhiệm thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung
tâm Phục vụ hành chính công) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU THEO DÕI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 3758/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 11 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chữ ký số của Tổ
chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu
số 01
|
VĂN
PHÒNG UBND
TỈNH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .........../TTPVHCC
|
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm ..…...
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN NGÀY TRẢ KẾT
QUẢ
Mã
hồ sơ: ................
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Thái Nguyên
Tiếp nhận hồ sơ của: ..........................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Số điện thoại: ...................................................Email:
........................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
...............................................................................................
Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1
....................................................................................
2 ....................................................................................
3 ....................................................................................
4 ....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
Số lượng hồ sơ: ..............................
(bộ)
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định
là: .................... ngày
Thời gian nhận hồ sơ: ....giờ....
phút, ngày ... tháng ...năm....
Thời gian trả kết quả giải quyết hồ
sơ:... giờ..., phút, ngày ....tháng....năm....
Đăng ký nhận kết quả tại: ....................................................................................
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: ....................................Số thứ tự ...................
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận
hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú:
- Trường hợp chưa thiết lập được Hệ
thống phần mềm một cửa điện tử, Giấy tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả được lập
thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp
trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ- TTg; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ và được lưu tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên;
- Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký nhận
kết quả tại Trung tâm hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu chính.
Chữ ký số của Tổ
chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu
số 02
|
VĂN
PHÒNG UBND
TỈNH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/HDHS
|
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm ..…...
|
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ
SƠ
Hồ sơ của: …………………………………………………………………….............................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ………………………………………………..............................
Địa chỉ: ………………………………………………...……………………………………………
Số điện thoại …………………………………Email: …………………………………………….
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội
dung sau:
1 ………………………………………………...
2 ………………………………………………...
3 ………………………………………………...
4 ………………………………………………...
………………………………………………….
………………………………………………….
Lý do: ………………………………………………...……………………………………………
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu
có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ………………………… số điện
thoại ………………………………………………... để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người hướng dẫn
nếu là biểu
mẫu điện tử)
|
Chữ ký số của Tổ
chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu
số 03
|
VĂN
PHÒNG UBND
TỈNH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/TTPVHCC
|
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm ..…...
|
PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Thái Nguyên
Tiếp nhận hồ sơ của: ...........................................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Số điện thoại: ....................................................
Email: .......................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ................................................................................................
Qua xem xét, Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Thái Nguyên thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này với
lý do cụ thể như sau:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Xin thông báo cho Ông/Bà được biết và
thực hiện./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận
hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú: Trường hợp chưa thiết lập được Hệ thống phần mềm một cửa điện tử, Phiếu
được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường
hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ; một liên được lưu tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Thái Nguyên.
Chữ ký số của Tổ
chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu
số 04
|
UBND
TỈNH THÁI NGUYÊN
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/PXL-
|
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm ..…...
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT
QUẢ
Kính gửi:
................................................................................................
Ngày...tháng...năm ..., (tên cơ
quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức); mã số: ........................
Thời gian hẹn ngày trả kết quả giải
quyết hồ sơ: ……giờ..., ngày....tháng...năm...
Tuy nhiên đến nay, (tên cơ quan, đơn
vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức
đúng thời hạn quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả/Biên nhận hồ
sơ. Lý do:...
Sự chậm trễ này đã gây phiền hà, tốn
kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan, đơn vị) xin lỗi Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ
chức vào ngày ... tháng ... năm ........
Mong nhận được sự thông cảm của
Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ ký số của Tổ
chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu
số 05
|
VĂN
PHÒNG UBND
TỈNH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/TTPVHCC
|
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm ..…...
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Mã số hồ sơ: ............................................................................................................................
Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: .......................................................................................
Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ: ........................................................................................
TÊN
CƠ QUAN
|
THỜI
GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/ quá hạn)
|
GHI
CHÚ
|
1. Giao:
|
...giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....
|
|
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Thái Nguyên
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nhận:
........
|
|
|
1. Giao: ......................
2. Nhận: ..........................
|
...giờ...phút,
ngày... tháng... năm....
|
|
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
1. Giao:
2. Nhận:
|
...giờ...phút,
ngày … tháng ... năm....
|
|
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
.....................
|
................
|
|
|
.....................
|
...............
|
|
|
.....................
|
...............
|
|
|
1. Giao:
.........................
2. Nhận:
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Thái Nguyên
|
...giờ...phút,
ngày …tháng... năm....
|
|
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
Ghi chú:
- Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg thì thời gian giao, nhận
hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan Bưu chính;
- Kết quả giải
quyết hồ sơ do bên nhận nhập thông tin/ ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
- Trường hợp Hệ thống phần mềm một cửa
điện tử chưa vận hành, người giao và người nhận phải ký và ghi rõ họ tên. Khi Hệ
thống phần mềm một cửa điện tử đã vận hành, việc lưu vết được thực hiện tự động
và thể hiện trên mẫu phiếu điện tử.
Mẫu
số 06
VĂN
PHÒNG UBND
TỈNH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/TTPVHCC
|
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm ..…...
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
STT
|
Mã
hồ sơ
|
Tên
TTHC
|
Tên
tổ chức, cá nhân
|
Địa
chỉ, số điện thoại
|
Cơ
quan chủ trì giải quyết
|
Nhận
và Trả kết quả
|
Nhận
hồ sơ
|
Hẹn
ngày trả kết quả
|
Trả
kết quả
|
Phương
thức nhận kết quả
|
Ký
nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc
nhóm lĩnh vực tại Trung tâm.