|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
36/2025/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
17/2024/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 145/TTr-SNNMT ngày 11 tháng 4 năm
2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Môi trường tỉnh An Giang.
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn
và Quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường
thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức
thực thi pháp luật về lĩnh vực phát triển nông thôn; giảm nghèo; chất lượng, an
toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí
hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế, hoạt động của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định
của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển
thị trường trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền: Cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển
nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ
điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy
sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông
sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền
thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công
trong nông nghiệp; hỗ trợ giảm nghèo, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn; tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến
và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm.
2. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường
2.1. Về phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và muối tập trung; phát triển cơ giới hóa
đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề
nông thôn, làng nghề; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề
nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy
định; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
c) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông
nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra các chương
trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.2. Về chế biến và phát triển
thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập
thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối.
2.3. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả
đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi,
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
2.4. Về lĩnh vực giảm nghèo
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương
trình, đề án, dự án về công tác giảm nghèo;
c) Tổng hợp, thống kê số liệu về
đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp.
3. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân công của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo phân công, phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Môi trường và quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chất lượng, Chế biến
và Phát triển thị trường.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chức
trách, nhiệm vụ được giao;
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, trước Chi cục trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một
Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi
cục.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Chi cục, gồm 04 phòng:
a) Phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Phòng Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn;
c) Phòng Quản lý chất lượng;
d) Phòng Giảm nghèo.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của
Chi cục và nằm trong tổng số biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Sở Nông nghiệp và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân
chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, thực hiện các chế độ nâng bậc lương, chế độ phụ cấp
lương đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, công chức, viên chức thuộc Chi cục
do Chi cục trưởng quyết định theo quy định của pháp luật (trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý của cấp trên).
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
5 năm 2025 và thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số
12/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 04 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Quyết định số
28/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển
nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Chi cục trưởng Chi cục Phát
triển nông thôn và Quản lý chất lượng có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai việc thực
hiện quyết định này;
b) Ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn thuộc Chi cục;
c) Ban hành Quyết định ban hành
Quy chế làm việc của Chi cục, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan
theo đúng quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, xây dựng Đề án vị trí
việc làm của Chi cục trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường xem xét, trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện
Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Chi cục trưởng Chi cục Phát
triển nông thôn và Quản lý chất lượng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường đề xuất, kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định
này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn-Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường-Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mừng
|