ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 03 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA
CHỦ SỞ HỮU THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật
Doanh nghiệp ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 17/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định
số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
của Chính phủ; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân; Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố; Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của
Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục
bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước; Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về quản lý người
giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp;
Thực hiện Quyết định số 288-QĐ/TU ngày 18/6/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về việc phân cấp quản lý cán bộ và bổ
nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;
Thực hiện Quy chế số 10-QC/TU ngày 30/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 69/TTr-SNV ngày 06/9/2022 và Công văn số 2067/SNV-CCVC ngày 30/9/2022; Báo cáo thẩm định số 209/BC-STP
ngày 10/8/2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Quỹ, Hội và
người quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2022.
Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Trường hợp
các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0-3; HC2, TH1,2,4;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ85
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, NGƯỜI QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA CHỦ SỞ HỮU THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các Quỹ, Hội và người quản
lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức hành chính
a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh; Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn (gọi
chung là sở, ban, ngành);
b) UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là UBND cấp huyện);
c) Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở, ban, ngành (gọi chung là phòng cấp Sở); Chi cục, ban
và tổ chức tương đương thuộc Sở, ban, ngành (gọi chung là Chi cục);
d) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện (gọi chung là phòng cấp huyện);
đ) Phòng và tương đương thuộc Chi cục
(gọi chung là phòng cấp Chi cục);
e) UBND các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là UBND cấp xã).
2. Tổ chức khác
a) Trung tâm Phục vụ Hành chính công
tỉnh;
b) Các Hội có tính chất đặc thù được
UBND tỉnh giao định biên;
c) Các tổ chức thuộc Chi cục, thuộc
phòng cấp huyện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở, ban, ngành;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND cấp huyện;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Chi cục;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phòng cấp huyện.
4. Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ;
doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh (Công ty cổ phần, Công ty
TNHH hai thành viên trở lên).
5. Cá nhân
a) Cán bộ, công chức; viên chức; cán
bộ, công chức cấp xã; lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc ở
các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc,
Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ; Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh (gọi chung là người quản lý doanh nghiệp);
c) Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
Điều 3. Các đối
tượng quản lý theo quy định của tỉnh
1. Đối tượng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý (công tác tại khối chính quyền) gồm: Ủy viên Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Phó Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Ủy viên UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc sở; cấp trưởng, cấp phó các ban, ngành và tương đương; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Hạ Long; Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
Uông Bí; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các tổ chức: Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Liên hiệp
các hội khoa học, kỹ thuật tỉnh, Hội
Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện.
2. Đối tượng do Ban cán sự đảng UBND
tỉnh quản lý gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh; Người quản lý doanh nghiệp.
3. Đối tượng do các sở, ban, ngành, tổ
chức khác, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND cấp huyện quản lý: Cán bộ, công chức;
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người lao động không quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2 Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
3. Phân định thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân; tăng
cường phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới những công việc thuộc
thẩm quyền của cấp trên để đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản lý, đồng thời
phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng
đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, người quản lý doanh nghiệp phải khách quan, khoa học,
hợp lý, đảm bảo đúng quy định.
Điều 5. Nội dung
quản lý
1. Về quản lý tổ
chức bộ máy
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể;
cho phép thành lập, cấp giấy phép thành lập;
b) Quy định (quy định lại) chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế và cơ chế hoạt động;
c) Đánh giá, xếp hạng (phân loại) tổ
chức;
d) Giao quyền tự chủ nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, nhân sự đối với tổ chức.
2. Về quản lý vị
trí việc làm và biên chế, số lượng người làm việc
a) Quản lý biên chế công chức;
b) Quản lý số lượng người làm việc
(biên chế viên chức);
c) Quản lý chỉ tiêu lao động hợp đồng
theo quy định;
d) Quản lý vị trí việc làm.
3. Về quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp
a) Quản lý tuyển
dụng;
b) Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái;
c) Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo quản lý;
d) Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương;
đ) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng;
e) Quản lý chế độ, chính sách khác
(thôi việc; hồ sơ cá nhân; báo cáo, thống kê; đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM
CỦA UBND TỈNH
Điều 6. Quản lý tổ
chức bộ máy
1. Tổ chức hành chính
a) Trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định
việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh,
thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
theo quy định của pháp luật sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
chi cục và tương đương trực thuộc các sở, ban, ngành theo quy định;
đ) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác
thuộc UBND tỉnh;
e) Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định;
g) Xây dựng Đề án thành lập, chia
tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình
HĐND tỉnh sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; hoàn chỉnh hồ sơ trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
h) Trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
i) Trình HĐND tỉnh xem xét thành lập,
chia tách, sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu phố;
k) Ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động
và tiêu chí phân loại thôn, bản, khu phố.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ban, ngành, thuộc chi cục và tương
đương; thuộc UBND cấp huyện;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc UBND tỉnh; Sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng quản
lý và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh; Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
e) Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đặc thù thuộc tỉnh.
Điều 7. Quản lý vị
trí việc làm và biên chế
1. Quyết định phê duyệt Đề án vị trí
việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với cơ quan, tổ chức hành chính.
Báo cáo Bộ Nội vụ cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc HĐND, UBND theo quy định.
2. Quyết định phê duyệt Đề án vị trí
việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
3. Trình HĐND tỉnh quyết định biên chế
công chức, phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương ngân sách của các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh,
giao định biên cho các Hội có tính chất đặc thù.
4. Quyết định giao biên chế công chức,
số lượng người làm việc hưởng lương ngân sách, hợp đồng lao động theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP (gọi chung
là hợp đồng 68) cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND tỉnh; giao định biên cho các Hội có tính chất đặc thù theo Nghị
quyết của HĐND tỉnh.
5. Quyết định điều chuyển chỉ tiêu
biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng 68 giữa các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
6. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
7. Quyết định giao số lượng cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định.
8. Quyết định giao chỉ tiêu hợp đồng
lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ cho một số tổ chức đặc thù của tỉnh.
Điều 8. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp
1. Quản lý tuyển dụng
a) Ban hành Kế hoạch tuyển dụng công
chức sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Cho ý kiến về chủ trương tổ chức tuyển
dụng viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên trong
trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện tổ chức theo quy định;
c) Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã.
2. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển
Quyết định tiếp nhận, điều động, luân
chuyển đối với chức danh Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên Công ty TNHH một
thành viên, người đại diện phần vốn Nhà nước và cho ý kiến trước khi Chủ tịch
Công ty quyết định điều động, luân chuyển đối với chức danh Tổng giám đốc, Giám
đốc Công ty TNHH một thành viên sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh.
3. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
a) Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền; văn bản quy định về công tác
cán bộ (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối
với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh);
b) Sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh thực hiện: Quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh Chủ tịch Công ty, Kiểm
soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định quy hoạch, bổ sung
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với chức
danh Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên; quyết định cử, cử lại,
cho thôi đại diện phần vốn nhà nước đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do UBND tỉnh có vốn góp.
4. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Cử công chức, viên chức đủ điều kiện
đi dự thi hoặc xét nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương. Đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến về việc bổ nhiệm
ngạch và xếp lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I (tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp);
b) Ban hành Đề án thi nâng ngạch công
chức lên ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương; báo cáo Bộ Nội vụ cho ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch;
c) Ban hành Đề án thi (xét) thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II (tương đương với
ngạch chuyên viên chính); báo cáo Bộ Nội vụ cho ý kiến về nội dung Đề án và chỉ
tiêu thăng hạng;
d) Tổ chức thi nâng ngạch công chức
lên ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên chức danh nghề nghiệp
hạng II sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ;
đ) Cho ý kiến về chỉ tiêu thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV của các cơ quan, đơn vị, địa
phương;
e) Quyết định chuyển xếp lương, nâng
bậc lương đối với người quản lý công ty chuyên trách thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.
5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Xây dựng, ban hành chế độ khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng
lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế độ đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định;
b) Quyết định phê duyệt và tổ chức thực
hiện chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh hàng năm, giai đoạn, chuyên đề;
c) Quản lý và biên soạn các chương
trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền;
đ) Quyết định giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; chương
trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của viên chức cho các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện theo quy định thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh, UBND tỉnh thực hiện: Quyết định đánh giá, kỷ luật, nghỉ hưu đối với
chức danh Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công
ty quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với chức
danh Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên; quyết định đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do UBND tỉnh có vốn góp;
b) Quyết định phê duyệt Đề án, danh sách tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
c) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 9. Quản lý tổ
chức bộ máy
1. Quyết định thành lập, kiện toàn,
giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban,
ngành, thuộc chi cục theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện (trừ các trường
hợp pháp luật có quy định khác).
4. Quyết định việc
phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
5. Quyết định chuyển thôn, bản thành
khu phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã
theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Quyết định phân loại thôn, bản,
khu phố.
Điều 10. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
Chỉ đạo việc thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về
quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động
trong các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 11. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp
1. Quản lý tuyển dụng
Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng
công chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển,
xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển
kỳ tuyển dụng công chức theo quy định; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
2. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái
a) Quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, biệt phái đối với chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường
Cao đẳng trực thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;
c) Cho ý kiến về việc luân chuyển, điều
động, biệt phái trước khi Thủ trưởng các sở, ban, ngành ban hành quyết định đối
với các chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trực thuộc các sở, ban, ngành; cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành (trừ các
chức danh diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến theo quy định);
d) Ban hành Kế hoạch Kiểm tra, sát hạch
tiếp nhận công chức không qua thi; quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát
hạch tiếp nhận công chức không qua thi; quyết định công nhận kết quả kiểm tra,
sát hạch;
đ) Cho ý kiến về việc tiếp nhận cán bộ,
công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
(tỉnh khác, ngành dọc, người hưởng lương lực lượng vũ
trang, người quản lý doanh nghiệp nhà nước) về công tác tại các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh; tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm chức vụ lãnh
đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của cơ quan quản lý cấp dưới (đối tượng tiếp nhận
chưa từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên);
e) Cho ý kiến về
việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức giữa các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện đối với một số trường hợp theo yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh;
g) Cho ý kiến về việc điều động, tiếp
nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác về công chức cấp xã thuộc tỉnh.
3. Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
a) Giới thiệu để HĐND tỉnh bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND tỉnh;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu; cho thôi giữ
chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối
với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công
tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; giao quyền Chủ tịch
UBND cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp huyện giữa hai kỳ họp
HĐND cấp huyện;
d) Quyết định quy hoạch, bổ sung quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến
tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức
vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cách chức đối với chức danh Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh;
đ) Cho ý kiến về nhân sự ứng cử các
chức danh lãnh đạo chủ chốt của 08 hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Nạn nhân
chất độc da cam/dioxin tỉnh; Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh; Hội
Luật gia tỉnh; Hội Người mù tỉnh; Hội Đông y tỉnh; Hội Cựu
thanh niên xung phong tỉnh; Hội Khuyến học tỉnh; Ban Đại diện Hội người cao tuổi
tỉnh;
e) Cho ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ
chức vụ trước khi Thủ trưởng các sở, ban, ngành ban hành quyết định đối với các
chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
thuộc các sở, ban, ngành; cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
các sở, ban, ngành (trừ các chức danh diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến theo quy định);
g) Yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện
đình chỉ, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã khi không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật.
4. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Quyết định thành lập Hội đồng thi
nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, thành
lập Ban Giám sát; quyết định danh sách công chức, viên chức có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn dự thi (xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II; quyết định công nhận kết quả thi (xét), kết quả trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương, kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
II;
b) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương,
viên chức trúng tuyển kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I và
quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, chức danh nghề
nghiệp hạng I, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
c) Xem xét, cho ý kiến về việc xét
nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc
tương đương; xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;
d) Quyết định chuyển ngạch công chức,
xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương, chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II trở xuống diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc
tỉnh;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng xét
chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra; bổ nhiệm ngạch thanh tra viên chính,
thanh tra viên theo quy định;
e) Quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung; thực hiện chế độ
tiền lương, phụ cấp lương và các chính sách khác theo quy định của pháp luật đối
với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
trường Cao đẳng thuộc tỉnh và chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo của
Thường trực Tỉnh ủy;
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh;
c) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài; bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bồi dưỡng
lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp huyện đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý
của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND cấp huyện theo thẩm quyền;
d) Quyết định phê duyệt danh sách học
viên tham gia các lớp bồi dưỡng khối chính quyền theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm của tỉnh: Các lớp bồi dưỡng ở nước ngoài; bồi dưỡng trong nước mời giảng
viên nước ngoài; bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bồi dưỡng
lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện
và tương đương.
6. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Quyết định nhận xét, đánh giá, xếp
loại chất lượng đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo
quy định của Tỉnh ủy. Quyết định nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với
các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh sau khi
có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;
b) Quyết định nghỉ hưu trước tuổi,
nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển công tác đối với
các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, thuyên chuyển công tác đối với
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh
sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;
c) Quyết định nghỉ hưu đúng tuổi đối
với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
trường Cao đẳng thuộc tỉnh;
d) Ban hành Quyết định xử lý kỷ luật
đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có quyết định
xử lý kỷ luật đảng của cấp có thẩm quyền hoặc theo kiến nghị của Hội đồng kỷ luật,
ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định;
đ) Ban hành Quyết định xử lý kỷ luật
đối với các chức danh: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh
sau khi có quyết định xử lý kỷ luật đảng của cấp có thẩm quyền hoặc kiến nghị của
Hội đồng kỷ luật, ý kiến của Ban cán sự đảng UBND tỉnh theo quy định;
e) Ký hợp đồng làm việc đối với người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; ký hợp đồng làm việc đối
với Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh;
g) Trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
theo quy định của pháp luật. Xét tặng danh hiệu: Cờ thi đua của UBND tỉnh, tập
thể lao động xuất sắc, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM
CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 12. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định
các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy theo thẩm quyền quy định tại điểm a, b,
c, g, h, i, k khoản 1 Điều 6; điểm a, e khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quy định này,
trên cơ sở đề nghị của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh.
2. Thẩm định hồ sơ trước khi các cơ
quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung quy định
tại điểm d, đ khoản 1 và điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 6; Điều 9 trên cơ sở đề
nghị của Sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Tham mưu, giúp UBND tỉnh hướng dẫn
cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh.
5. Hướng dẫn, thẩm định, thanh tra,
kiểm tra các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định.
Điều 13. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
1. Tham mưu, thẩm định, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung về quản lý vị trí việc làm và biên chế
theo thẩm quyền quy định tại Điều 7
và Điều 10 Quy định này, trên cơ sở đề nghị của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
2. Hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị
trí việc làm (hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm), số lượng người làm việc,
hợp đồng 68; cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị. Tổng hợp xây dựng đề án vị trí việc làm của các cơ
quan, tổ chức thuộc UBND tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Thẩm định Đề án vị trí việc làm
(hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm) đối với cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
4. Tham gia ý kiến về việc xác định vị
trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên trước khi đơn vị quyết định phê duyệt vị trí việc làm
và số lượng người làm việc.
5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, việc bố trí, số
lượng cán bộ, công chức cấp xã sau khi có quyết định giao
của UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 14. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp
1. Tham mưu, thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người quản lý doanh
nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 và Điều 11 Quy định này, trên cơ sở
đề nghị của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, Doanh
nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Thẩm định, tổng hợp nhu cầu tuyển
dụng công chức, tham mưu xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai Kế hoạch tuyển dụng công chức; Là cơ
quan Thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh. Quyết định tuyển dụng
công chức đối với thí sinh trúng tuyển sau khi có Quyết định công nhận kết quả
trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng
công chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định hoặc
công chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức
phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Có ý kiến bằng văn bản về chỉ
tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm cần tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Thẩm định xếp lương đối với các
trường hợp viên chức trúng tuyển kỳ tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp công lập do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức;
c) Cho ý kiến về việc tuyển dụng công
chức cấp xã và các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng. Thẩm định xếp lương
công chức cấp xã trúng tuyển (bao gồm cả trường hợp trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng);
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tuyển dụng viên chức của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; việc tuyển dụng công chức cấp xã của UBND
cấp huyện theo quy định.
3. Quản lý tiếp nhận
a) Tổng hợp, thẩm định, tham mưu xây
dựng Kế hoạch Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào làm công chức. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai Kế hoạch Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào
làm công chức; Là cơ quan thường trực của Hội đồng Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận
vào làm công chức. Ban hành quyết định tiếp nhận công chức sau khi có Quyết định
công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán
bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và tiếp nhận vào làm
công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi có ý kiến đồng ý
của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định tiếp nhận công chức khối
Đảng, đoàn thể về công tác tại cơ quan hành chính thuộc tỉnh.
Quyết định tiếp nhận công chức không qua thi đối với các trường hợp người đã từng
là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính
trị theo yêu cầu nhiệm vụ về làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh.
Cho ý kiến về việc tiếp nhận công chức từ các cơ quan hành chính thuộc tỉnh đến
các phòng, ban, chi cục thuộc Sở, ngành, các phòng ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
c) Thống nhất bằng văn bản về việc tiếp
nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh (tỉnh khác, ngành dọc, Khối Đảng, đoàn thể) đến làm việc tại các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Cho ý kiến về việc tiếp
nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp (cán bộ, công chức cấp xã; người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ
yếu; người đang làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước; người có tài năng, năng khiếu
đặc biệt, người đăng ký hợp đồng lao
động) theo quy định của pháp luật viên chức;
d) Cho ý kiến việc điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc
ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác.
4. Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
a) Thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Ban
cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến
tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động, biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức
vụ đối với chức danh cấp trưởng một số đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế,
giáo dục và đào tạo: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản
Nhi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trường THPT Chuyên Hạ Long, Trường THPT
Hòn Gai theo Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026;
b) Thẩm định hồ sơ, tham mưu cho Ban
cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể
không phải qua thi tuyển để bổ nhiệm đối với các chức danh
lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc diện các sở, ban, ngành quản lý;
c) Phối hợp thực hiện quy trình, thẩm
định hồ sơ, tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc đánh giá, quy hoạch,
bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Công ty, Kiểm
soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch Công ty quyết định quy hoạch, bổ sung
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc Công
ty TNHH một thành viên; quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần
vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp do UBND tỉnh có vốn góp;
d) Phối hợp thực hiện quy trình, thẩm
định hồ sơ, tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc nhận xét, đánh giá,
quy hoạch, bổ sung quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức,
cho thôi giữ chức vụ, luân chuyển, biệt phái đối với Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh.
5. Quản lý ngạch,
chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị triển khai Đề án nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, chuyên viên,
chuyên viên chính, Đề án thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II; Là
cơ quan thường trực của Hội đồng nâng ngạch công chức, Hội
đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên ngạch cán sự, chuyên
viên, chuyên viên chính hoặc tương đương; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng II sau khi có Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh.
Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương đối với trường hợp
đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định;
c) Ban hành Quyết định bổ nhiệm ngạch
công chức đối với các trường hợp xét nâng ngạch lên ngạch cán sự, chuyên viên,
chuyên viên chính hoặc tương đương, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức đối
với trường hợp xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II
sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ
chức thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV của
các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
Cho ý kiến về việc xét đặc cách thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III
trở xuống đối với viên chức theo quy định;
đ) Quyết định chuyển ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II (tương đương với ngạch chuyên
viên chính). Cho ý kiến thống nhất về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng III, hạng IV. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II; phê duyệt phương án bổ nhiệm và xếp lương chức nghề
nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành;
e) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương công chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc miễn tập sự;
g) Tham mưu trình Ban cán sự đảng UBND
tỉnh cho ý kiến về nâng bậc lương trước thời hạn đối với chức danh diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng trực thuộc tỉnh,
công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
h) Thẩm định việc xếp lương cán bộ cấp
xã bầu lần đầu, xếp lương theo trình độ chuyên môn, đào tạo mới đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh
chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch
và báo cáo kết quả theo quy định;
b) Thẩm định, trình Ban cán sự đảng
UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến về việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; thẩm
định, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến về việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 11 Quy định
này;
d) Quyết định phê duyệt danh sách cán
bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng khối chính quyền
theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của UBND tỉnh (trừ các lớp đã được Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt quy định tại điểm d khoản 5 Điều 11 Quy định
này).
7. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Là cơ quan Thường trực của Hội đồng
thẩm định hồ sơ giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định;
b) Tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các
chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng thuộc tỉnh, người quản
lý doanh nghiệp;
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,
công chức cấp xã, lao động hợp đồng theo quy định;
d) Khai thác, quản lý, sử dụng phần mềm
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng theo quy
định;
e) Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; thông tin, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và
cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng.
MỤC 4. TRÁCH NHIỆM
CỦA SỞ, BAN, NGÀNH
Điều 15. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ quyết định, thẩm định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại điểm
d, đ, e khoản 1 và điểm b, d, đ khoản 2 Điều 6; Điều 9; khoản 2 Điều 12 Quy định
này.
2. Quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành theo hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 16. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10
và Điều 13 Quy định này.
2. Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc, hợp đồng lao động 68 của cơ quan, đơn vị và các tổ chức
trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.
3. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và
Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được UBND tỉnh phê
duyệt.
4. Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
về quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
6. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng 68 của các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
1. Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều
8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký
nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai Kế hoạch tuyển dụng công
chức đã được UBND tỉnh ban hành. Quyết định phân công công tác đối với công chức
sau khi có Quyết định tuyển dụng; Quyết định cử công chức hướng dẫn công chức tập
sự thuộc Sở theo quy định (trừ các trường hợp công chức tập sự trực thuộc Chi cục,
Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Sở);
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý, Giám đốc Sở, ban, ngành thực hiện:
Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ cho ý kiến về chỉ tiêu, cơ
cấu, vị trí việc làm tuyển dụng trước khi tổ chức thực hiện. Tổ chức tuyển dụng
viên chức theo Kế hoạch đã được phê duyệt: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi
tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển, kết quả trúng tuyển; quyết
định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với
người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của Sở Nội vụ, hướng dẫn
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng làm việc; quyết định
hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc
trong thời hạn quy định. Cho ý kiến về việc chấm dứt hợp đồng làm việc và hướng
dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm
việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự theo quy định hoặc
có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý, Giám đốc Sở, ban, ngành thực hiện: Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tổ chức triển khai tuyển dụng viên chức. Phê duyệt
Kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý trước
khi tổ chức thực hiện. Cho ý kiến thống nhất về xếp lương đối với viên chức
trúng tuyển của đơn vị trước khi gửi Sở Nội vụ. Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức thì có văn bản báo cáo
UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến; ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến của UBND tỉnh.
3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
về việc tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Quyết định phân công công tác đối
với các trường hợp công chức nêu tại điểm a, b khoản 3 Điều 14 Quy định này, sau khi có Quyết định tiếp nhận công
chức của Sở Nội vụ. Ban hành Quyết định tiếp nhận công chức từ các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện thuộc tỉnh đến công tác tại các phòng, ban, chi cục thuộc
phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ;
c) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch
để tiếp nhận vào làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật viên chức; thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch
và tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận viên chức theo quy định; quyết định
công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch; đề nghị Sở Nội vụ
cho ý kiến về việc tiếp nhận viên chức; quyết định tiếp nhận viên chức đối với
các trường hợp trên sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
d) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán
bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý
kiến thống nhất của Sở Nội vụ. Quyết định tiếp nhận viên chức từ đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Quyết định điều động, luân chuyển
đối với công chức giữa các phòng, ban, chi cục, công chức đến công tác tại đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Quyết định thuyên chuyển công tác
đối với công chức; quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyển công tác đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; cho ý kiến về
việc chấm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyển công tác đối với viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức thuyên chuyển công
tác. Quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức,
cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cách chức đối với các chức
danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ
sơ công tác cán bộ theo quy định;
b) Ban hành văn bản cụ thể hóa quy định
của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý
(điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại...các
chức danh lãnh đạo, quản lý);
c) Hằng năm, căn cứ quy định của
Trung ương và của tỉnh, triển khai hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu
các đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định;
d) Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh
xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua thi tuyển để
bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc diện các sở,
ban, ngành quản lý;
đ) Báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ thẩm định) cho chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động, biệt phái, cho
từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với chức danh cấp trưởng một số đơn vị sự
nghiệp công lập ngành y tế, giáo dục và đào tạo: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trường
THPT Chuyên Hạ Long, Trường THPT Hòn Gai theo Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026. Sau khi có chủ trương của Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và quyết định đối với việc bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu,
luân chuyển, điều động bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương,
biệt phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ. Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện
quy trình và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh (gửi Sở
Nội vụ để thẩm định) cho ý kiến đối với các trường hợp bổ nhiệm hoặc điều động
bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở
Nội vụ thẩm định) cho chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động, biệt phái,
cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với các chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng
ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành; cấp trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành (trừ các chức danh
diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho ý kiến theo quy định). Sau khi có chủ trương
của Chủ tịch UBND tỉnh, thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và quyết
định đối với việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
đến tuổi nghỉ hưu, luân chuyển, điều động bổ nhiệm vào chức vụ tương đương, biệt
phái, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ. Trình Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ
để thẩm định) cho ý kiến đối với các trường hợp bổ nhiệm hoặc điều động bổ nhiệm
vào chức vụ cao hơn trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm;
g) Quyết định hoặc ủy quyền bằng văn
bản cho người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình, ban hành quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đến
tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
5. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức, hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng II; danh sách công chức, viên chức đủ điều kiện,
tiêu chuẩn nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
II, hạng I báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
b) Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
III, hạng IV: Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, Ban Giám sát; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết
quả trúng tuyển kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết
định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;
c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong trường hợp chuyển xếp lương theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành hoặc xét chuyển chức danh nghề nghiệp hoặc xét đặc cách thăng hạng
chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
d) Quyết định công nhận hết thời gian
tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức được tuyển dụng mới sau khi đã hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đang công tác tại
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
đ) Ban hành Quy chế nâng bậc lương
trước thời hạn của đơn vị. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý,
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II. Cho ý kiến về việc nâng bậc lương
trước thời hạn đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, viên chức
giữ chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV.
6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm, giai đoạn của cơ quan,
đơn vị theo quy định;
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý. Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
7. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi,
thôi việc đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc
với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo quy
định;
c) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo vị trí việc làm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ban hành Quy chế đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phù hợp với thực tiễn của đơn vị; tổ chức
nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng thuộc quyền quản lý theo quy định và Quy chế của đơn vị;
đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
e) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế;
lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh
giản biên chế báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ,
Sở Tài chính thẩm định). Ban hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối
với công chức, viên chức, hợp đồng 68 thuộc phạm vi quản lý sau khi có Quyết định
phê duyệt danh sách tinh giản biên chế của UBND tỉnh;
g) Ban hành thông báo, quyết định nghỉ
hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lao động
hợp đồng làm nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ tại cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản
lý. Cho ý kiến về việc nghỉ hưu đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý;
h) Quyết định thôi việc đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lao động hợp đồng làm nhiệm vụ hỗ
trợ, phục vụ tại cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý. Cho ý kiến giải
quyết thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
i) Quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, cấp thẻ cán bộ, công chức,
viên chức. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý;
k) Thực hiện chế độ báo cáo công tác
tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng theo quy định;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định của pháp luật.
MỤC 5. TRÁCH NHIỆM
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND TỈNH
Điều 18. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ quyết định, thẩm định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại điểm
c, d, đ khoản 2 Điều 6; khoản 3 Điều 9; khoản 2 Điều 12 Quy định này.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của các khoa, phòng và tương đương thuộc đơn vị.
Điều 19. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10
và Điều 13 Quy định này.
2. Quản lý vị trí việc làm
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức thẩm định
và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập để trình
Hội đồng quản lý thông qua; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sau khi được Hội đồng quản lý
thông qua. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm
theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
có văn bản gửi Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định
phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị (Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng
quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản
lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp). Ban hành Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị trí việc làm theo
danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND
tỉnh quyết định theo quy định.
3. Quản lý biên chế
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định phê duyệt. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng
quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản
lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt số lượng người làm việc của đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có văn bản gửi Sở
Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị mình gửi
Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên thì kế hoạch số lượng người làm việc gồm: số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp);
c) Thực hiện quản lý, sử dụng số lượng
người làm việc, hợp đồng lao động của đơn vị theo quyết định của UBND tỉnh; Thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng số lượng
người làm việc, hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, báo cáo UBND
tỉnh theo quy định; Hướng dẫn, kiểm tra vị trí việc làm, số lượng người làm việc,
hợp đồng lao động theo quy định.
Điều 20. Quản lý
viên chức, lao động hợp đồng
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11,
Điều 14 Quy định này.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Đối với đơn vị sự nghiệp cóng lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên: Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ cho
ý kiến về chỉ tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm tuyển dụng trước khi tổ chức thực
hiện. Tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch đã được phê duyệt: Quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí
sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định
tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của Sở Nội vụ, ký hợp đồng làm việc; quyết định hủy bỏ quyết
định tuyển dụng viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn
quy định;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi
thường xuyên: Ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định, đồng thời
báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ để kiểm tra, giám sát. Tổ chức
triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng
viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển,
xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết
định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định tuyển
dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương
của Sở Nội vụ, ký hợp đồng làm việc. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng
viên chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định;
c) Quyết định cử viên chức hướng dẫn
người tập sự theo quy định. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, chấm dứt,
thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập
sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền về xem
xét, quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh;
b) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, sát hạch
để tiếp nhận vào làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật viên chức. Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch và tổ chức kiểm tra,
sát hạch tiếp nhận viên chức theo quy định. Quyết định công nhận kết quả kiểm
tra, sát hạch. Ban hành Quyết định tiếp nhận viên chức đối với các trường hợp
trên sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán
bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền
quản lý của UBND tỉnh về làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến
thống nhất của Sở Nội vụ. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Quyết định điều động, định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với viên chức giữa các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc.
Quyết định biệt phái viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Quản lý quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho
thôi giữ chức vụ
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức
vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cách chức đối với các chức danh diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh
quản lý và thực hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ công tác cán bộ theo quy định;
b) Căn cứ quy định của Trung ương, Tỉnh
ủy, UBND tỉnh về công tác cán bộ để ban hành văn bản quy định
cụ thể quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại... các chức
danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý tại cơ quan, đơn vị;
c) Hằng năm, căn cứ quy định của
Trung ương và của tỉnh, triển khai thực hiện quy trình, phê duyệt quy hoạch, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định;
d) Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh
xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua thi tuyển để
bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng;
đ) Thực hiện quy trình, ban hành quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức
vụ đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
5. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Tổng hợp cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; nhu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;
danh sách viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II, hạng I báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
b) Xây dựng Đề án
tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng
IV báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo Đề án đã được phê duyệt: Quyết định
thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Ban Giám sát;
quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển kỳ thăng
hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;
c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong trường hợp chuyển xếp lương theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành hoặc xét chuyển chức danh nghề nghiệp hoặc xét đặc cách thăng hạng
chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Sở
Nội vụ;
d) Quyết định công nhận hết thời gian
tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự; Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được
tuyển dụng mới sau khi đã hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp;
đ) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng II trở xuống
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định. Thực hiện chế độ tiền lương đối với lao
động hợp đồng theo quy định.
6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị theo
quy định;
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý quy định. Hàng năm, báo cáo kết quả
đào tạo, bồi dưỡng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
7. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ công tác chờ đủ tuổi
nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý, diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý;
b) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc
với viên chức, lao động hợp đồng theo quy định pháp luật; Ký kết hợp đồng vụ,
việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;
c) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại đội
ngũ viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo vị trí việc làm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ban hành Quy chế đánh giá viên chức,
lao động hợp đồng phù hợp với thực tiễn của đơn vị; tổ chức nhận xét, đánh giá
xếp loại chất lượng viên chức, người lao động thuộc quyền
quản lý theo quy định và Quy chế của đơn vị;
đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với viên chức, lao động hợp đồng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
e) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế;
lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh
giản biên chế báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ,
Sở Tài chính). Ban hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với viên
chức, hợp đồng 68 thuộc phạm vi quản lý sau khi có Quyết định phê duyệt danh
sách tinh giản biên chế của UBND tỉnh;
g) Ban hành thông báo, quyết định nghỉ
hưu đối với viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;
h) Quyết định thôi việc đối với viên
chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Quản lý hồ sơ viên chức, lao động
hợp đồng. Cấp thẻ viên chức. Thường xuyên cập nhật thông
tin, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm
vi quản lý;
k) Thực hiện chế độ báo cáo công tác
tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng theo quy định;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
MỤC 6. TRÁCH NHIỆM
CỦA UBND CẤP HUYỆN
Điều 21. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ quyết định, thẩm định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại điểm
g, h, i khoản 1 và điểm b, d, đ khoản 2 Điều 6; khoản 3, 4, 5 Điều 9; khoản 2
Điều 12 Quy định này.
2. Xây dựng Đề án, trình HĐND cùng cấp
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện theo quy định.
3. Quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng chuyên môn; quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND cấp huyện phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và hướng
dẫn của UBND tỉnh.
4. Sau khi có ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền và chỉ đạo của UBND tỉnh, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, tổ chức lấy
ý kiến cử tri về Đề án thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua để báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện
trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định việc phân loại
đơn vị hành chính cấp xã; hồ sơ đề nghị phân loại thôn, bản, khu phố; hồ sơ đề
nghị thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, bản,
khu phố. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định chuyển thôn, bản thành khu
phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã theo
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Cho chủ trương về việc ghép cụm
dân cư vào thôn, bản, khu phố hiện có.
Điều 22. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
1. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại
Điều 7, Điều 10 và Điều 13 Quy định này.
2. Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc, hợp đồng 68 của cơ quan, đơn vị
và các tổ chức trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.
3. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và
Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được UBND tỉnh phê
duyệt.
4. Quản lý, hướng dẫn việc sử dụng
biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện theo quy định.
Điều 23. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
1. Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều
8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký
nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai Kế hoạch tuyển dụng công chức đã được UBND tỉnh
ban hành;
b) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên
chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên gửi Sở
Nội vụ cho ý kiến về chỉ tiêu, cơ cấu, vị trí việc làm tuyển
dụng trước khi tổ chức thực hiện; Tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch đã
ban hành;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi
thường xuyên: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tổ chức triển khai tuyển
dụng viên chức. Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp
thuộc phạm vi quản lý trước khi tổ chức thực hiện. Cho ý kiến thống nhất về xếp
lương đối với viên chức trúng tuyển của đơn vị trước khi gửi Sở Nội vụ. Trong
trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên
chức thì có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến; Ban hành Kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến đồng ý
của UBND tỉnh;
d) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch
để tiếp nhận vào làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật viên chức;
đ) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã gửi Sở Nội vụ cho ý kiến và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ
a) Báo cáo cấp ủy có thẩm quyền ban
hành văn bản cụ thể hóa quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác
cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý (điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại... các chức danh lãnh đạo, quản lý);
b) Hằng năm, căn cứ quy định của
Trung ương và của tỉnh, chỉ đạo triển khai thực hiện phê duyệt quy hoạch, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định quản lý cán bộ của địa phương.
4. Quản lý ngạch, chúc danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Tổng hợp cơ cấu
ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;
danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng I báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ);
b) Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt. Chỉ đạo tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức hạng III, hạng IV theo Đề án sau khi có ý kiến của UBND tỉnh;
5. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưu
trước tuổi đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Xây dựng chương trình, đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công
chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố) hàng năm, giai đoạn của địa phương
theo quy định;
c) Thực hiện chế độ báo cáo công tác
tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định.
MỤC 7. TRÁCH NHIỆM
CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Điều 24. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Quyết định thành lập, kiện toàn,
giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện
theo quy định.
2. Quyết định việc ghép cụm dân cư
vào thôn, bản, khu phố hiện có sau khi có ý kiến của UBND cấp huyện.
Điều 25. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng của các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
1. Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều
8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi
tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển;
quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định
tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất xếp
lương của Sở Nội vụ, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
ký hợp đồng làm việc; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức đối với
trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định. Cho ý kiến về việc chấm
dứt hợp đồng làm việc và hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự theo quy định hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên: Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện
tổ chức tuyển dụng viên chức: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức,
Ban Giám sát; quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết
định hủy bỏ kết quả trúng tuyển;
c) Quyết định cử công chức hướng dẫn
công chức tập sự theo quy định;
d) Đối với tuyển dụng công chức cấp
xã: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát; quyết định danh
sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết quả
thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển sau khi có ý kiến thẩm
định xếp lương của Sở Nội vụ, quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với
trường hợp không đến nhận việc theo quy định;
đ) Đối với các trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng công chức cấp xã: Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát
hạch; quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch, kết quả trúng tuyển; quyết
định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã không
qua thi tuyển sau khi có ý kiến thẩm định kết quả xếp lương của Sở Nội vụ; quyết
định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với trường hợp không
đến nhận việc theo quy định.
3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
về việc điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Quyết định phân công công tác đối
với các trường hợp công chức nêu tại điểm a, b khoản 3 Điều 14 Quy định này,
sau khi có Quyết định tiếp nhận của Sở Nội vụ. Ban hành Quyết định tiếp nhận
công chức từ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến
công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến của
Sở Nội vụ;
c) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch
để tiếp nhận vào làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý theo quy định pháp luật viên chức. Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch
và tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận viên chức theo quy định; quyết định
công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch. Ban hành Quyết định tiếp nhận viên chức đối
với các trường hợp trên sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
d) Ban hành Quyết định tiếp nhận cán
bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý
kiến thống nhất của Sở Nội vụ. Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
đ) Quyết định điều động, luân chuyển
đối với công chức giữa các phòng chuyên môn, công chức đến
công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Quyết định thuyên
chuyển công tác đối với công chức; quyết định chấm dứt hợp
đồng làm việc để thuyên chuyển công tác đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
quản lý; cho ý kiến về việc chấm dứt hợp đồng làm việc để thuyên chuyển công
tác đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; hướng dẫn Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức
thuyên chuyển công tác. Quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, biệt
phái cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
e) Quyết định điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã ra tỉnh ngoài và từ tỉnh khác về sau khi có ý kiến của Chủ tịch
UBND tỉnh; Quyết định tiếp nhận công chức cấp xã trong nội bộ tỉnh về sau khi
có ý kiến của Sở Nội vụ;
g) Quyết định bố trí, sắp xếp, điều động,
luân chuyển đối với cán bộ, công chức cấp xã trong nội bộ huyện thuộc thẩm quyền
quản lý.
4. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến khi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức
cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành;
b) Đề nghị Ban Thường vụ huyện, thị,
thành ủy xem xét, quyết định đối với một số trường hợp cụ thể không phải qua
thi tuyển để bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng, ban, đơn
vị thuộc UBND cấp huyện;
c) Giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu
Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND cấp huyện; quyết định bổ nhiệm Ủy viên UBND cấp huyện vào chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công
tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; giao quyền Chủ tịch
UBND cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp xã giữa hai kỳ họp HĐND cấp
xã.
5. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV theo Đề án đã được phê duyệt: Quyết
định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Ban Giám
sát; quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, kết quả trúng tuyển kỳ
thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng III, hạng IV;
b) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong trường hợp chuyển xếp
lương theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp chuyên ngành hoặc
xét chuyển chức danh nghề nghiệp hoặc xét đặc cách thăng hạng chức danh nghề
nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Quyết định công nhận hết thời gian
tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức được tuyển dụng mới sau khi đã hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên;
d) Ban hành Quy chế nâng bậc lương
trước thời hạn của đơn vị. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với cán bộ, công
chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định. Cho ý kiến nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
III, hạng IV;
đ) Quyết định công nhận hết thời gian
tập sự và xếp lương công chức cấp xã đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự;
e) Quyết định xếp lương cán bộ cấp xã
bầu lần đầu; xếp lương theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mới đối với cán bộ,
công chức cấp xã sau khi ý kiến của Sở Nội vụ. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã
và các chế độ, chính sách có liên quan đối với cán bộ, công chức cấp xã trong nội
bộ huyện thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Quyết định bố trí chức danh và thực
hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Tổ chức thực hiện chương trình, đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
(bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố) hàng năm, giai đoạn của địa phương
theo quy định;
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên), cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý. Hàng năm, báo
cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
7. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc
với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo quy
định;
b) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản
lý theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ban hành Quy chế đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng phù hợp với
thực tiễn của đơn vị. Tổ chức nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, người lao động thuộc quyền quản
lý theo quy định và Quy chế của đơn vị;
d) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp
đồng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo
quy định.
đ) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế;
lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh
giản biên chế báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính). Ban
hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ, công chức cấp xã, hợp đồng 68 thuộc phạm vi quản lý sau khi có
Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế của UBND tỉnh;
e) Ban hành thông báo, quyết định nghỉ
hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cán bộ,
công chức cấp xã, lao động hợp đồng (làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại cơ quan
hành chính thuộc phạm vi quản lý). Cho ý kiến về việc nghỉ hưu đối với viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
g) Quyết định thôi việc đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng (làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại cơ quan hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý). Cho ý kiến giải quyết thôi việc đối với viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
h) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp
đồng (làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại cơ quan hành chính), cấp thẻ cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã. Thường xuyên cập nhật thông tin,
khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
thuộc phạm vi quản lý;
i) Thực hiện chế độ báo cáo công tác
tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng theo quy định;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, lao
động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
MỤC 8. TRÁCH NHIỆM
CỦA CHI CỤC THUỘC SỞ
Điều 27. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề án về thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
trình Thủ trưởng Sở, ngành xem xét, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng và tương
đương trực thuộc.
Điều 28. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
1. Xây dựng (sửa đổi, bổ sung) Đề án
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
của cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình lãnh đạo Sở xem xét, gửi Sở Nội vụ thẩm định
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế,
số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng
lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
4. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động
của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 29. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp (Sở) trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định
các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Quy định
này.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Xác định số lượng, nhu cầu tuyển dụng
công chức, trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, thực hiện theo quy
định; Quyết định cử công chức hướng dẫn người tập sự theo quy định;
b) Hướng dẫn đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên trực thuộc xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng viên chức báo cáo Sở chủ quản xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở
Nội vụ cho ý kiến. Phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức
theo quy định;
c) Hướng dẫn đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm chi thường xuyên xây dựng, ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên
chức theo quy định, đồng thời báo cáo Sở chủ quản, Sở Nội vụ để kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo đơn vị tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng
viên chức theo quy định. Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện tổ
chức tuyển dụng viên chức thì báo cáo Sở chủ quản trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ
thẩm định) xem xét, cho ý kiến. Ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến của UBND tỉnh;
3. Quản lý tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái
Quyết định điều động, luân chuyển, biệt
phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc diện
Chi cục quản lý theo phân cấp.
4. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
Quyết định hoặc đề nghị Giám đốc Sở
quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức
vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo phân cấp của đơn vị.
5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
Đề nghị Giám đốc Sở, ngành quyết định
cử công chức, viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
6. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức, hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; nhu cầu nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp lương đối với viên chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.
7. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc
với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc với
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật. Ký kết, chấm dứt hợp
đồng lao động làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ tại chi cục;
b) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý;
c) Thực hiện các chế độ, chính sách của
Nhà nước đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo phân cấp;
d) Nhận xét, đánh giá xếp loại chất
lượng công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý theo Quy chế
của đơn vị và theo quy định;
đ) Quyết định hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm
quyền quản lý theo phân cấp;
e) Lập, lưu trữ hồ sơ công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo phân cấp của cơ quan quản lý cấp
trên và quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng
phần mềm dữ liệu công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;
g) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối
với viên chức thuộc Chi cục (nếu có); Cho ý kiến giải quyết thôi việc, nghỉ hưu
đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Chi cục;
h) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức
cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, lao động hợp đồng
thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật;
k) Quản lý hoặc giao Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện công tác quản lý, sử dụng viên chức và
lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
MỤC 9. TRÁCH NHIỆM
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, CHI CỤC
Điều 30. Quản lý
tổ chức bộ máy
1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định
các nội dung theo thẩm quyền quy định.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng, khoa và tương đương trực thuộc.
Điều 31. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế
1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; Sở Nội vụ thẩm
định, tham gia ý kiến các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 10
và Điều 13 Quy định này.
2. Quản lý vị trí việc làm
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức thẩm định
và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập để trình Hội đồng quản lý
thông qua; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sau khi được
Hội đồng quản lý thông qua. Quyết định phê duyệt Bản mô tả và Khung năng lực vị
trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, có văn bản gửi
Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải
trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Quyết định phê duyệt Bản mô tả
và Khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục vị trí việc làm được đơn vị phê
duyệt;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên xây dựng Đề án vị trí việc làm, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý
trực tiếp để gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh quyết
định.
3. Quản lý biên chế
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định phê duyệt. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng
quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải
trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt số lượng người
làm việc của đơn vị. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, có văn bản gửi Sở Nội vụ tham
gia ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên: lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của đơn vị mình, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để gửi Sở Nội vụ
thẩm định trình UBND tỉnh (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên thì kế hoạch số lượng người làm việc gồm: số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người
làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp);
c) Thực hiện quản lý, sử dụng số lượng
người làm việc, hợp đồng lao động của đơn vị theo quyết định của UBND tỉnh; Thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng số lượng
người làm việc, hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập gửi cơ quan
quản lý cấp trên tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 32. Quản lý
viên chức, lao động hợp đồng
1. Tham mưu, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp (Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện) trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Điều
8, Điều 11, Điều 14 Quy định này.
2. Quản lý tuyển dụng
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên: Xác định số lượng, cơ cấu, đăng ký nhu cầu tuyển dụng
viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xây dựng Kế hoạch tuyển dụng
viên chức. Phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi
thường xuyên: Ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức theo quy định, đồng thời
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, Sở Nội vụ để hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát. Tổ chức triển khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức: Quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng viên chức, Ban Giám sát; quyết định
danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; quyết định công nhận kết
quả thi tuyển, xét tuyển, trúng tuyển; quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển
sau khi có ý kiến thống nhất xếp lương của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp,
Sở Nội vụ; ký hợp đồng làm việc. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên
chức đối với trường hợp không đến nhận việc trong thời hạn quy định. Quyết định
chấm dứt, thanh lý hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu trong
thời gian tập sự theo quy định hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đơn vị không đủ điều
kiện tổ chức tuyển dụng viên chức thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, cho ý kiến;
c) Quyết định cử viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự.
3. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ
Quyết định hoặc đề nghị Giám đốc Sở,
ngành quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý đến tuổi nghỉ
hưu, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức lãnh đạo,
quản lý theo phân cấp của đơn vị.
4. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
và chế độ tiền lương
a) Tổng hợp cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; nhu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Quyết định công nhận hết thời gian
tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được
tuyển dụng mới sau khi đà hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên;
c) Quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn (sau khi có ý kiến của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp), nâng bậc lương
thường xuyên, phụ cấp lương đối với viên chức không giữ chức danh lãnh đạo quản
lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV thuộc thẩm quyền quản
lý theo phân cấp của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và theo quy định của
pháp luật. Thực hiện chế độ chính sách tiền lương đối với người lao động theo
quy định.
5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Đề nghị Giám đốc Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử viên chức (thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
b) Quyết định cử viên chức (thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
6. Quản lý chế độ, chính sách khác
a) Ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc
với viên chức, lao động hợp đồng theo quy định pháp luật;
b) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền
quản lý; Điều động viên chức giữa các phòng, ban trực thuộc đơn vị theo phân cấp;
c) Thực hiện các chế độ, chính sách của
Nhà nước đối với viên chức, lao động hợp đồng theo phân cấp;
d) Nhận xét, đánh giá xếp loại chất
lượng viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý theo Quy chế của đơn vị
và theo quy định;
đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với viên chức, lao động hợp đồng theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
e) Lập, lưu trữ hồ sơ viên chức, lao
động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp của cơ quan quản lý cấp
trên và quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật thông tin, khai thác sử dụng
phần mềm dữ liệu viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý;
g) Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên
giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý; giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lao động hợp đồng sau khi có ý
kiến của cơ quan quản lý cấp trên theo phân cấp;
h) Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với
viên chức đã nghỉ hưu theo quy định;
i) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức
cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, lao động
hợp đồng thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
l) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật và văn bản hướng dẫn của cấp trên về viên chức, lao động hợp đồng.
MỤC 10. TRÁCH
NHIỆM CỦA UBND PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN
Điều 33. Quản lý
cán bộ, công chức
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
2. Trình HĐND cấp xã để bầu chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành
chính cấp xã và thôn, bản, khu phố; hồ sơ đề nghị thành lập,
chia tách, sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu phố; hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn, bản, khu phố hiện có trình HĐND
cùng cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện.
4. Đề nghị UBND cấp huyện báo cáo Sở
Nội vụ thẩm định việc xếp lương cán bộ cấp xã bầu lần đầu; xếp lương theo trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ mới đối với cán bộ, công chức cấp xã; Đề nghị UBND cấp
huyện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời
hạn và các chế độ, chính sách có liên quan đối với cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách.
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp huyện xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
6. Báo cáo số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách.
7. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách.
8. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức cấp xã.
MỤC 11. TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Điều 34. Quản lý
người quản lý doanh nghiệp
1. Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ
sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ
hưu đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên; cho ý kiến trước khi Chủ tịch
Công ty quyết định quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một
thành viên do UBND tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ và thực
hiện quy trình, hoàn thiện hồ sơ công tác cán bộ theo quy định.
2. Đề nghị Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ thẩm định)
xem xét, quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương,
nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh.
3. Đề nghị UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, cho ý kiến về công
tác cán bộ (bổ nhiệm, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
xử lý vi phạm) đối với người giữ chức danh, chức vụ khác theo quy định pháp luật
hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, triển khai và thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả
và đúng quy định.
2. Khi quyết định về công tác tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền được giao, Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm gửi 01 bản về UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo.
Điều 36. Trách
nhiệm của Giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch các Hội được giao định biên; Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chi cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND tỉnh, sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã
1. Tổ chức thực hiện Quy định này; hướng
dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc
trong việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong nội bộ ngành, địa phương thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Khi quyết định về công tác tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý, người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương có trách nhiệm gửi về Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
nội dung chưa hợp lý hoặc vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.