ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 20
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, GIÁO VIÊN MẦM NON HỢP ĐỒNG, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ TRONG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức
và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức;
Căn cứ Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức
vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015 của Chính phủ về việc quản lý người đại diện phần
vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 18/TTr-SNV ngày 23/7/2019 và Báo cáo thẩm định số 135/BC-STP ngày
22/7/2019 của Sở Tư pháp về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ
máy và cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên mầm non hợp đồng, lao động hợp đồng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức danh,
chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thuộc
tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tổ chức
bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên mầm non hợp đồng, lao động hợp
đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
thuộc tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019
và bãi bỏ các Quyết định sau:
1. Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND
ngày 11/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành Quy định về
phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức, viên chức - lao
động;
2. Quyết định số 12B/2008/QĐ-UBND
ngày 20/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc phân cấp tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở,
ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, GIÁO
VIÊN MẦM NON HỢP ĐỒNG, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP; NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên mầm non hợp đồng, lao động hợp đồng trong
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là ĐVSN), các hội,
quỹ, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước tại tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ĐVSN trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là UBND cấp xã); cơ quan, ĐVSN thuộc sở, thuộc UBND cấp huyện; các hội,
quỹ; doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên mầm non hợp đồng (sau đây viết tắt là GVMN hợp đồng), lao động hợp đồng
tại các cơ quan hành chính, ĐVSN, các hội; cán bộ, công chức cấp xã; người được
cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước trong doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước; Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Đảm bảo đúng quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2. Làm rõ trách nhiệm và thẩm
quyền của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân; đồng thời đảm bảo sự kết hợp
giữa các cấp, các ngành và giữa quản lý chuyên ngành với địa phương.
3. Phân cấp, ủy quyền cho cấp
dưới những công việc thuộc thẩm quyền của cấp trên để đảm bảo tính hiệu quả của
công tác quản lý, đồng thời bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp,
các ngành và người đứng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Sở: Bao gồm các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan ngang sở và cơ quan hành chính khác thuộc tỉnh
(Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp).
2. ĐVSN thuộc tỉnh: Gồm các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
3. ĐVSN thuộc huyện: Gồm các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện.
4. ĐVSN trực thuộc sở: Gồm các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở.
5. Chi cục trực thuộc sở: Gồm
các chi cục, ban và cơ quan tương đương trực thuộc sở.
6. ĐVSN trực thuộc chi cục: Gồm
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục.
7. ĐVSN thuộc sở: Gồm ĐVSN trực
thuộc sở và ĐVSN trực thuộc chi cục.
8. GVMN hợp đồng: Là những người
được tuyển dụng vào làm giáo viên theo chế độ hợp đồng lao động tại các trường mầm
non công lập theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo
viên mầm non.
9. Lao động hợp đồng: Là lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ trong các cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
10. Doanh nghiệp nhà nước: Là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
11. Doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước: Là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ.
12. Hội: Là các tổ chức hội xã
hội, xã hội nghề nghiệp được thành lập theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ.
13. Quỹ: Bao gồm quỹ xã hội, quỹ
từ thiện được tổ chức và hoạt động theo quy định của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
14. Tổ chức lại: Là việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên.
Chương II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Mục 1. QUẢN
LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5. Thẩm
quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Đối với các tổ chức hành
chính
a) Xây dựng Đề án trình Hội đồng
nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh) quyết định thành lập, tổ chức lại
hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
b) Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc, trực thuộc sở.
d) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng, ban và tương đương thuộc chi cục (trừ các trường hợp
có quy định riêng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở).
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết
định hoặc quyết định thành lập , tổ chức lại, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc
giải thể các ĐVSN thuộc tỉnh.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ĐVSN thuộc tỉnh.
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng, ban và tương đương thuộc ĐVSN thuộc tỉnh (trừ các
trường hợp có quy định riêng thuộc thẩm quyền của người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh).
d) Quyết định thành lập , tổ chức
lại, giải thể các ĐVSN thuộc sở, ĐVSN thuộc huyện (trừ các trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở).
3. Đối với hội có phạm vi hoạt
động cả nước hoặc liên tỉnh: Cho phép hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm
quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định xếp hạng ĐVSN (trừ
các ĐVSN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện xếp hạng).
2. Quyết định thành lập và phê
duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong ĐVSN thuộc tỉnh quản lý.
3. Đối với các hội và quỹ
a) Cho phép thành lập, tổ chức
lại, giải thể và phê duyệt điều lệ của các hội có tính chất đặc thù hoạt động ở
cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ; cho phép tổ chức lại; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp
lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động ở cấp tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể, phê duyệt điều lệ và cho phép tổ
chức đại hội của các hội không có tính chất đặc thù hoạt động ở cấp tỉnh, cấp
huyện.
5. Ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp
huyện
a) Cho phép thành lập, tổ chức
lại, giải thể, phê duyệt điều lệ và cho phép đại hội đối với hội không có tính
chất đặc thù hoạt động trong phạm vi xã, phường, thị trấn.
b) Cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ; cho phép tổ chức lại; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp
lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong phạm vi huyện, xã, trừ quỹ có tổ chức,
cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Điều 7. Thẩm
quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định Đề án thành lập, tổ
chức lại, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các tổ chức hành chính,
ĐVSN thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (trừ các
trường hợp có quy định khác).
2. Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Thẩm
quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các đơn vị thuộc sở; trực thuộc sở.
2. Công nhận Ban vận động thành
lập hội thuộc lĩnh vực quản lý; thực hiện quản lý nhà nước đối với hội cấp tỉnh,
quỹ hoạt động trên các lĩnh vực được UBND tỉnh giao quản lý.
Điều 9. Thẩm
quyền và trách nhiệm của người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh
1. Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng, ban và tương đương thuộc đơn vị (trừ các trường hợp
có quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng, khoa chuyên môn, nghiệp vụ thuộc đơn vị quản
lý.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức ĐVSN trực thuộc.
4. Xây dựng Đề án trình cấp có
thẩm quyền thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
Điều 10.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Trình HĐND cấp huyện quyết định
thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
2. Trình UBND tỉnh quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các ĐVSN thuộc huyện.
3. Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Quyết định công nhận Ban vận
động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện.
Điều 11.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các cơ sở giáo dục công lập, gồm: Trường trung học cơ sở, trường
phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trường
tiểu học, trường mầm non, trung tâm học tập cộng đồng, bảo đảm phù hợp với quy
hoạch mạng lưới ĐVSN đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quyết định phân loại, xếp hạng
ĐVSN thuộc huyện theo hướng dẫn của các bộ quản lý chuyên ngành.
3. Tham gia ý kiến với các sở,
ĐVSN thuộc tỉnh về các đề án tổ chức các đơn vị trực thuộc có hoạt động trên địa
bàn huyện, thành phố.
4. Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này.
Mục 2. QUẢN
LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 12.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Trình Bộ Nội vụ: Kế hoạch biên
chế công chức trong các cơ quan hành chính và Kế hoạch tổng số lượng người làm
việc, lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng trong các ĐVSN tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên, ĐVSN do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
2. Trình HĐND tỉnh quyết định
giao biên chế công chức trong các cơ quan hành chính trong tổng biên chế công
chức được Bộ Nội vụ giao.
3. Trình HĐND tỉnh phê duyệt tổng
số lượng người làm việc, lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng trong các ĐVSN tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên và ĐVSN do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên sau
khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Điều 13.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Tổ chức thực hiện nghị quyết
của HĐND tỉnh về giao biên chế công chức trong các cơ quan hành chính.
2. Thực hiện chế độ thống kê, tổng
hợp, báo cáo về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức, số lượng người
làm việc, lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng theo quy định.
1. Giúp UBND tỉnh thực hiện việc
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng,
GVMN hợp đồng trong các cơ quan hành chính, ĐVSN trình Bộ Nội vụ và HĐND tỉnh
theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các sở,
ĐVSN thuộc tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng hàng năm thuộc
thẩm quyền quản lý của đơn vị.
3. Tổng hợp, thống kê, báo cáo
Bộ Nội vụ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh về biên chế công chức, số lượng người làm việc
và lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng trong các cơ quan hành chính, ĐVSN thuộc tỉnh
quản lý.
Điều 15.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện
1. Phân bổ biên chế công chức,
số lượng người làm việc và lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng đã được cơ quan có
thẩm quyền giao cho các cơ quan hành chính, ĐVSN thuộc, trực thuộc.
2. Thực hiện việc xây dựng Kế
hoạch biên chế và chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng, GVMN hợp đồng,
gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16.
Thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên
và chi đầu tư, ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên
Quyết định số lượng người làm
việc theo quy định và gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Mục 3. QUẢN
LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 17.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các sở, UBND cấp huyện,
ĐVSN thuộc tỉnh xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính và Đề án vị trí việc
làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức, số lượng người làm
việc theo chức danh nghề nghiệp trong các ĐVSN.
2. Báo cáo Bộ Nội vụ Danh mục vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của tỉnh.
3. Phân cấp cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Thẩm định Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các sở,
UBND cấp huyện; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
chung của tỉnh.
4. Quyết định vị trí việc làm
và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong ĐVSN thuộc tỉnh (trừ
ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, ĐVSN tự đảm bảo chi thường
xuyên).
1. Giúp UBND tỉnh trong việc hướng
dẫn các cơ quan hành chính và ĐVSN thuộc sở, ĐVSN thuộc huyện, ĐVSN thuộc tỉnh
thực hiện việc xây dựng Đề án hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
2. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thẩm
định Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan hành chính.
3. Thực hiện phân cấp của UBND
tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Quy định này.
4. Thẩm định Đề án vị trí việc
làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các ĐVSN thuộc tỉnh, thuộc sở và
ĐVSN thuộc huyện; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của các ĐVSN, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định (trừ ĐVSN
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên).
Điều 19.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện
1. Xây dựng Đề án hoặc Đề án điều
chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính thuộc
quyền quản lý, báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Hướng dẫn các ĐVSN trực thuộc
xây dựng Đề án hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan
hành chính và vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các ĐVSN trực thuộc. Hàng năm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng vị trí việc làm theo quy định pháp luật.
Điều 20.
Thẩm quyền và trách nhiệm của ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư,
ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên
Quyết định vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị và gửi Sở Nội vụ để theo
dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương
III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, GVMN HỢP ĐỒNG, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Mục 1. TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, GVMN HỢP ĐỒNG, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Điều 21. Tuyển
dụng công chức
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
UBND tỉnh
a) Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng
công chức chung toàn tỉnh theo yêu cầu chỉ tiêu biên chế của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý.
b) Thông báo tuyển dụng, phê
duyệt kết quả tuyển dụng công chức.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh a) Tổ chức thực hiện việc thi tuyển công chức.
b) Quyết định và tổ chức thực
hiện việc tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển, xét chuyển cán bộ, công
chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
c) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội
vụ
- Thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển, ra quyết định tuyển dụng công chức (sau khi được UBND tỉnh phê duyệt
kết quả tuyển dụng công chức); bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công chức đối với
người hoàn thành chế độ tập sự.
- Quyết định hủy bỏ kết quả
trúng tuyển đối với trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự
tuyển hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc
người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định.
- Quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng công chức đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử
lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
- Ban hành quyết định tuyển dụng
(hoặc quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm) đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp
huyện trở lên (sau khi có kết quả phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh).
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định, tổng hợp, xây dựng
và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức; tham mưu, giúp Hội
đồng tuyển dụng công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc tiếp nhận không qua thi tuyển công chức; xét chuyển
cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
c) Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Đăng ký số lượng, cơ cấu ngạch
công chức cần tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được giao, xác định các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển phù hợp với đề án vị trí việc làm đã được
phê duyệt và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm
và xếp lương vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự hoặc hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị
xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
c) Đề nghị việc tiếp nhận không
qua thi tuyển công chức, xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ
cấp huyện trở lên, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 22.
Tuyển dụng viên chức, GVMN hợp đồng
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
(kể cả tuyển dụng đặc cách) viên chức, GVMN hợp đồng của các cơ quan, các đơn vị.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định và trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức, GVMN hợp đồng của các cơ quan,
đơn vị.
b) Thực hiện việc giám sát tuyển
dụng viên chức, GVMN hợp đồng của các cơ quan, đơn vị theo sự chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
(kể cả xét tuyển đặc cách) viên chức, GVMN hợp đồng gửi Sở Nội vụ để thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng viên chức, GVMN hợp đồng theo quy định.
c) Phê duyệt kết quả tuyển dụng.
d) Quyết định hủy bỏ kết quả
trúng tuyển đối với trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự
tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự
tuyển hoặc người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định và
báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
đ) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp khi người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc hủy bỏ
kết quả tuyển dụng nếu người tập sự không đạt yêu cầu hoặc bị xử lý kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
4. Căn cứ vào quyết định phê
duyệt kết quả tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của cấp có
thẩm quyền, người đứng đầu ĐVSN thuộc sở, ĐVSN thuộc huyện: ký hợp đồng làm việc,
hợp đồng lao động đối với người trúng tuyển theo quy định; chấm dứt hợp đồng
làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người tập sự không đạt yêu cầu hoặc
bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Người đứng đầu ĐVSN tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư, ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức (kể cả xét tuyển đặc cách) gửi Sở Nội vụ để thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức tuyển dụng viên chức
theo quy định.
Điều 23. Hợp
đồng lao động (theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP)
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được phân bổ chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , thực
hiện ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định và báo
cáo Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
Mục 2. SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, GVMN HỢP ĐỒNG, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Điều 24. Bổ
nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch; bổ nhiệm, thăng hạng, thay đổi chức
danh nghề nghiệp
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
UBND tỉnh
a) Tổ chức thi nâng ngạch công
chức ở các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương theo Đề
án thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung Đề án
và chỉ tiêu nâng ngạch; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ
hạng III (trừ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học,
giáo viên trung học cơ sở hạng III) lên hạng II theo hướng dẫn của bộ,
ngành Trung ương.
b) Phê duyệt Đề án thi, xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp của các Sở, ĐVSN thuộc tỉnh, UBND cấp huyện đối với
viên chức lên hạng III và giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên
trung học cơ sở lên hạng II, III (theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương).
c) Cử cán bộ, công chức, viên
chức dự thi, xét nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương; thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng
I, hạng II do bộ, ngành Trung ương tổ chức.
d) Phân cấp cho các sở, UBND cấp
huyện, ĐVSN thuộc tỉnh: Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng III và chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học,
giáo viên trung học cơ sở hạng II, III sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Đề án.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
a) Bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương đối với công chức trúng tuyển
các kỳ thi nâng ngạch công chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
I, hạng II đối với viên chức trúng tuyển các kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp (trừ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên tiểu
học, giáo viên trung học cơ sở hạng II).
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định đối với người giữ chức
danh lãnh đạo các sở, HĐND, UBND cấp huyện, ĐVSN thuộc tỉnh.
c) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm thanh tra viên chính, thanh tra viên, kế toán trưởng của sở và của ĐVSN
thuộc tỉnh.
d) Trình Bộ Nội vụ về: Nâng ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng I không qua thi; Đề án thi nâng ngạch công chức (chuyên viên chính và
tương đương, chuyên viên và tương đương), thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức hạng II.
đ) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch chuyên viên và tương đương, thay đổi
chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non,
giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở hạng II) đối với công chức,
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo các sở, HĐND, UBND cấp huyện, ĐVSN thuộc tỉnh.
e) Ủy quyền cho Giám đốc Sở, Chủ
tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh: Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp cho viên chức, GVMN hợp đồng đã trúng tuyển các kỳ thi thăng hạng
hoặc xét thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng III,
IV và chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên
trung học cơ sở hạng II, III sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
tổ chức thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch; bổ nhiệm,
thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt Đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
III và chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên
trung học cơ sở hạng II, III của các sở, ĐVSN thuộc tỉnh, UBND cấp huyện; thực
hiện giám sát việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo chỉ đạo của
UBND tỉnh.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
các sở, UBND cấp huyện, ĐVSN thuộc tỉnh a) Đăng ký danh sách công chức đủ tiêu
chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng
hợp).
b) Xây dựng Đề án thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở hạng II, III gửi
Sở Nội vụ để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Thực hiện phân cấp của UBND
tỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
5. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh
Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.
Điều 25.
Nâng bậc lương, chuyển xếp lương, các loại phụ cấp
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
UBND tỉnh
a) Quyết định chuyển xếp lương,
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên
vượt khung, xếp phụ cấp chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức danh lãnh
đạo các sở, HĐND, UBND cấp huyện, hội cấp tỉnh, ĐVSN thuộc tỉnh.
b) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương, viên chức hạng I; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định, quyết định xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức hạng I.
c) Phân cấp cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Quyết định nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương,
viên chức hạng II (trừ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên
trung học cơ sở hạng II) không giữ chức danh lãnh đạo sở, HĐND, UBND cấp
huyện, hội cấp tỉnh, ĐVSN thuộc tỉnh.
d) Phân cấp cho Giám đốc Sở, Chủ
tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Hội cấp tỉnh, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh: Quyết
định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với công chức đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở
xuống; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng
III, IV và giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở hạng
II trở xuống, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định xếp lương, nâng bậc
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chủ tịch, Giám đốc doanh nghiệp
nhà nước.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
Thực hiện sự phân cấp của UBND
tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Hội cấp tỉnh, người đứng đầu
ĐVSN thuộc tỉnh
a) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) xem xét, quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, xếp phụ cấp chức vụ đối
với công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo các sở, HĐND, UBND cấp huyện, hội
cấp tỉnh, ĐVSN thuộc tỉnh.
b) Thực hiện phân cấp của UBND
tỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
c) Trình Sở Nội vụ về: Danh
sách đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, các loại
phụ cấp đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, viên chức
giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học,
giáo viên trung học cơ sở hạng II).
Điều 26.
Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái,
luân chuyển lãnh đạo, quản lý các đơn vị
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
UBND tỉnh
a) Thống nhất bằng văn bản để
Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm chức danh Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
b) Phê duyệt quy hoạch các chức
danh lãnh đạo của các ĐVSN thuộc tỉnh (trừ Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh),
các doanh nghiệp nhà nước.
c) Quản lý các chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đặc thù cấp tỉnh.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
a) Trình HĐND tỉnh bầu cử, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh.
b) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện; giao quyền Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ
tịch UBND cấp huyện giữa hai kỳ họp HĐND cấp huyện.
c) Quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, cách chức, miễn nhiệm các
chức danh lãnh đạo sở, ĐVSN thuộc tỉnh; người được cử đại diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước trong doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; Chủ tịch, Kiểm soát
viên của doanh nghiệp nhà nước.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
Thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định những nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh, Doanh nghiệp nhà nước
a) Xây dựng quy hoạch các chức
danh lãnh đạo của đơn vị trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt theo
phân cấp quản lý.
b) Xây dựng quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo các đơn vị thuộc các sở, UBND cấp huyện
trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của các bộ quản lý chuyên ngành; gửi Sở Nội
vụ để thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và cơ quan liên quan thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, miễn
nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái các chức danh lãnh đạo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Phê duyệt quy hoạch, quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái đối với các chức danh lãnh đạo thuộc quyền quản lý, gồm: cấp trưởng,
cấp phó đơn vị trực thuộc (phòng, ban, chi cục và tương đương); người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các ĐVSN thuộc, trực thuộc (thống nhất với Sở
Nội vụ và sở quản lý chuyên ngành trước khi ra quyết định bổ nhiệm đối với cấp
trưởng phòng, ban, chi cục, ĐVSN và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc sở,
ĐVSN thuộc tỉnh).
đ) Có ý kiến với các sở, ĐVSN
thuộc tỉnh, UBND cấp huyện trong việc bổ nhiệm các chức danh quy định tại Điểm
d Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này thuộc chuyên ngành quản lý.
e) Trực tiếp hoặc quyết định
phân cấp quản lý các chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng, khoa và tương
đương của các ban, chi cục, các ĐVSN thuộc, trực thuộc; thực hiện các nội dung
công tác quản lý đối với cán bộ quản lý, lãnh đạo trong các Doanh nghiệp nhà nước
theo chức năng quy định.
f) Đối với các Hội cấp tỉnh,
Doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện các nội dung công tác quản lý đối với các chức
danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền theo quy định.
5. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách
chức, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý. (thống nhất với Sở Nội vụ
và sở quản lý chuyên ngành trước khi ra quyết định bổ nhiệm đối với cấp trưởng
phòng, ban và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện (trừ
Hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở).
b) Quản lý các chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch các hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
6. Thẩm quyền và trách nhiệm của
người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh, ĐVSN thuộc sở, ĐVSN thuộc huyện
a) Lập thủ tục trình cơ quan có
thẩm quyền các nội dung về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp
trên.
b) Thực hiện công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các
đơn vị, tổ chức trực thuộc theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 27.
Tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn.
b) Điều động đối với công chức,
viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ ra ngoài biên chế khối nhà nước thuộc tỉnh.
c) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức ngoài biên chế khối nhà
nước của tỉnh; điều động cán bộ, công chức, viên chức ra khỏi biên chế khối nhà
nước của tỉnh (trừ các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này)
và điều động công chức giữa các sở, UBND cấp huyện.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
b) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh việc tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng
trong báo cáo định kỳ về công tác nội vụ của Sở Nội vụ.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định tiếp nhận hoặc điều động đối với công chức, viên chức giữa đơn
vị thuộc quyền quản lý với các cơ quan có biên chế ngoài khối nhà nước của tỉnh.
b) Quyết định điều động, biệt
phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức,
GVMN hợp đồng giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
c) Quyết định tiếp nhận hoặc điều
động đối với viên chức giữa đơn vị thuộc quyền quản lý với các đơn vị khác có
biên chế thuộc khối nhà nước của tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
d) Quyết định tiếp nhận, điều động
GVMN hợp đồng ra tỉnh ngoài, từ tỉnh khác đến và giữa 2 đơn vị cấp huyện trong
tỉnh sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
Điều 28.
Chế độ thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động và nghỉ hưu
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc
đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, phê chuẩn, những người giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo chế độ tinh giản biên chế (ngoài các chức danh
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này).
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định và trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
báo cáo Bộ Nội vụ những nội dung quy định tại Điều 28 Quy định này.
b) Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh và Chủ tịch
Hội cấp tỉnh
a) Làm thủ tục gửi Sở Nội vụ để
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu, thôi việc cho cán bộ,
công chức, viên chức quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
b) Thông báo nghỉ hưu, quyết định
nghỉ hưu, quyết định cho thôi việc, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và giải
quyết các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp
đồng, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý.
Điều 29.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
UBND tỉnh
a) Ban hành các chương trình, đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng
hàng năm và theo giai đoạn.
b) Trình HĐND tỉnh ban hành các
chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp
đồng theo quy định.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
a) Phê duyệt kế hoạch đào tạo
sau đại học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng.
b) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đang là lãnh đạo và trong quy hoạch lãnh đạo sở, UBND cấp huyện,
ĐVSN thuộc tỉnh đi đào tạo sau đại học; phê duyệt danh sách cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng sau đại học thuộc diện hỗ trợ theo quy định.
c) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài.
d) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội
vụ: Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng sau đại học
thuộc diện hỗ trợ theo danh sách đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (trừ
các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này).
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Xây dựng, trình HĐND tỉnh,
UBND tỉnh ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch, các chế độ, chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng hàng năm và theo
giai đoạn; giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án,
kế hoạch, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng sau khi được phê duyệt.
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, GVMN hợp đồng hàng năm và theo giai đoạn.
c) Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng hàng năm và theo giai đoạn
báo cáo UBND tỉnh; lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng sau đại học thuộc diện hỗ trợ gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức, GVMN hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch (trừ các đối tượng quy định tại các Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm
c Khoản 3 Điều này).
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng được cơ quan có thẩm quyền
cử đi đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định.
Điều 30.
Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
a) Căn cứ ý kiến kết luận của cấp
có thẩm quyền quản lý cán bộ, quyết định đánh giá, phân loại đối với các chức
danh Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh, Chủ tịch Hội cấp tỉnh (nếu là công chức, viên chức).
b) Báo cáo kết quả đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng hàng
năm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh với Bộ Nội vụ.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tổng hợp, trình Chủ tịch
UBND tỉnh đánh giá, phân loại đối với các chức danh quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này.
b) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp
đồng, lao động hợp đồng hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
c) Xây dựng báo cáo về kết quả
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng
hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo
Bộ Nội vụ.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
a) Thực hiện đánh giá, phân loại
đối với công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý theo thẩm quyền quy định.
b) Xây dựng báo cáo về kết quả
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng
hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc sở, UBND cấp huyện, ĐVSN thuộc
tỉnh và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 31. Kỷ
luật
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
Xử lý kỷ luật và quyết định
hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ, chức
danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, phê chuẩn.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nội vụ quyết định những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức,
viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. Tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Có ý kiến với các đơn vị
trong việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp xác định xử lý kỷ luật bằng hình thức
hạ bậc lương, buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ, công
chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng. Riêng cán bộ, công chức,
viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức hạ bậc lương thì Sở Nội vụ ra quyết định hạ bậc lương.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu ĐVSN, Chủ tịch Hội cấp tỉnh
a) Quyết định xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 và Nghị định số
27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý ngoài các trường hợp
theo quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
b) Quyết định xử lý kỷ luật
theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
đối với các GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng. Trường hợp xác định xử lý kỷ luật
bằng hình thức sa thải (chấm dứt hợp đồng lao động, buộc thôi việc) thì
thống nhất với Sở Nội vụ trước khi ra quyết định xử lý kỷ luật.
Điều 32.
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
UBND tỉnh
Phân cấp cho Giám đốc Sở Nội vụ:
Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra các sở, ĐVSN thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, hội cấp
tỉnh trong việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động
hợp đồng theo quy định.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
Thực hiện phân cấp của UBND tỉnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Người đứng đầu ĐVSN thuộc tỉnh, Chủ tịch
Hội cấp tỉnh
a) Lập hồ sơ và xác nhận lần đầu
khi công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng được tuyển dụng.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
quản lý hồ sơ công chức, viên chức, GVMN hợp đồng, lao động hợp đồng theo quy định.
Chương IV
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
THÀNH LẬP, CHIA TÁCH, SÁP NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, THÔN (XÓM), TỔ DÂN PHỐ
Điều 33.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Lập hồ sơ, trình cấp có thẩm
quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh; điều chỉnh địa
giới hành chính để chia tách, sáp nhập, thành lập, đổi tên các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã.
2. Trình HĐND tỉnh quyết định
thành lập, sáp nhập, đổi tên, tổ chức lại thôn, xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh.
Điều 34.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định công nhận phân loại
đơn vị hành chính cấp xã, công nhận đô thị loại V.
Điều 35.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 33, Điều 34 của Quy định này.
Điều 36.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Lập hồ sơ về phân loại đơn vị
hành chính cấp huyện và cấp xã, đô thị loại V; điều chỉnh địa giới hành chính để
chia tách, sáp nhập, thành lập, đổi tên các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã; thôn (xóm), tổ dân phố trình HĐND cùng cấp thông qua.
2. Căn cứ Nghị quyết HĐND cùng
cấp, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp
huyện và cấp xã, đô thị loại V; điều chỉnh địa giới hành chính để chia tách,
sáp nhập, thành lập, đổi tên các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; thôn
(xóm), tổ dân phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 37.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Lập hồ sơ về phân loại đơn vị
hành chính cấp xã, điều chỉnh địa giới hành chính để chia tách, sáp nhập, thành
lập, đổi tên đơn vị hành chính cấp xã, thôn (xóm), tổ dân phố trình HĐND cùng cấp
thông qua.
2. Căn cứ Nghị quyết của HĐND
cùng cấp, trình UBND cấp huyện về hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã; điều
chỉnh địa giới hành chính để chia tách, sáp nhập, thành lập, đổi tên các đơn vị
hành chính cấp xã; thôn (xóm), tổ dân phố.
Mục 2. TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 38.
Tuyển dụng công chức cấp xã
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã của UBND cấp huyện.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
Thẩm định và trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của UBND cấp huyện; thực hiện
việc giám sát tuyển dụng công chức cấp xã theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ để thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
b) Căn cứ kết quả tuyển dụng ra
quyết định tuyển dụng đối với những người trúng tuyển kỳ thi tuyển dụng công chức
cấp xã.
c) Quyết định tuyển dụng không
qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công
chức cấp xã sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp xã
a) Đăng ký với UBND cấp huyện về
số lượng, cơ cấu, chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (gửi Phòng Nội vụ
để thẩm định, tổng hợp và xây dựng Kế hoạch tuyển dụng); đề xuất việc tiếp
nhận cán bộ cấp xã thành công chức cấp xã theo yêu cầu của đơn vị.
b) Tiếp nhận và phân công công
tác đối với công chức trúng tuyển theo quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND
cấp huyện.
Điều 39. Sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức cấp xã
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ:
Thống nhất để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định việc tiếp nhận, điều
động công chức cấp xã ra tỉnh ngoài, từ tỉnh khác đến.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
Thực hiện ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Quyết định điều động, chuyển
đổi vị trí công tác đối với công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến
làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi cấp huyện.
b) Quyết định việc tiếp nhận,
điều động công chức cấp xã ra ngoài tỉnh, từ tỉnh khác đến và giữa 02 đơn vị cấp
huyện trong tỉnh sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ về chỉ tiêu biên chế
và tiêu chuẩn chức danh.
c) Quyết định việc nâng ngạch
cho cán bộ, công chức cấp xã sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
d) Quyết định nâng lương thường
xuyên, nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức cấp xã thuộc phạm vi quản
lý.
đ) Thực hiện việc đánh giá,
phân loại, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo quy định. Đối với
trường hợp xác định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, buộc thôi việc đối
với công chức cấp xã thì thống nhất với Sở Nội vụ trước khi ra quyết định xử lý
kỷ luật.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp xã
Phân công công tác, đánh giá,
phân loại, khen thưởng, kỷ luật theo quy định đối với công chức cấp xã thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 40. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.