ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
15 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
31/2021/QĐ-UBND NGÀY 29/12/2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Cấn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản
số 279/BC-SXD ngày 13 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định Phân cấp, phân công Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngay
29/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi Khoản 7 Điều 5 như sau:
“7. Chủ đầu tư (nhà đầu tư được lựa chọn) dự án đầu
tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng
khu vực được giao làm chủ đầu tư.”.
b) Bổ sung Khoản 8 Điều 5 như sau:
“8. Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng
khu công nghiệp.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm g khoản 1 Điều 7
như sau:
“c) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ
quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu
công nghiệp tỉnh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đối với quy hoạch phân
khu xây dựng khu chức năng có quy mô trên 200 ha, trước khi phê duyệt phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
g) Quy hoạch phân khu đô thị loại I; quy hoạch phân
khu và quy hoạch chi tiết các khu vực nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ
các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp
tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch sau:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, quy
hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghiệp và các khu chức năng trong Khu
kinh tế sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, trừ quy hoạch
chi tiết các khu vực nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên
và quy hoạch chi tiết các đô thị, điểm dân cư nông thôn.
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng
khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn
hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Xây dựng.”
3. Bổ sung khoản 1 của Điều
8 như sau:
“d) Đối với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, việc
lấy ý kiến bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13
như sau:
“Điều 13. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng (quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn)
1. Điều kiện để các lô đất có quy mô nhỏ được phép
lập quy hoạch tổng mặt bằng được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP và
khoản 5 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết quy định tại
Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng.
3. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch
quy định tại Điều 6 Quy định này có thẩm quyền thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng.
4. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng mặt
bằng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 7 Quy định này.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh
phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch chi tiết của Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh
quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
c) Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
thành phố quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.
d) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch tổng mặt
bằng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện
quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này.
5. Thành phần hồ sơ và nội dung quy hoạch tổng mặt
bằng được quy định tại điểm b khoản 4a Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , điểm b khoản 5a Điều 10 Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , Điều
13 và Điều 30 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng
quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức
năng và quy hoạch nông thôn.
6. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ được phép lập
quy hoạch tổng mặt bằng quy định tại Điều 1 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Trình tự,
thủ tục lấy ý kiến, thẩm định phế duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo
trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối
với dự án đầu tư xây dựng.
7. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ được phép lập
quy hoạch tổng mặt bằng quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng.
8. Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê duyệt
(kể cả điều chỉnh) được công bố theo quy định công bố đồ án quy hoạch chi tiết.”
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của
khoản 1 như sau:
“1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu
tư công: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với các dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a
khoản 5 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Dự án nhóm A; dự án nhóm B có công
trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết định đầu tư;
dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án
thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà
cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư. Cụ thể theo
chuyên ngành như sau:”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2
như sau:
“2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài đầu tư công: Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành quản
lý quy định tại khoản 1 Điều này thẩm định các dự án từ nhóm B trở lên, dự án
có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều
13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm b Khoản 5 Điều
12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp
I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự
án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
(mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
như sau:
“3. Đối với dự án PPP: Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 1 Điều này thẩm định các dự án ppp
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
điểm c khoản 5 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Dự án do Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan trung ương, Thủ
trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính
của 02 tỉnh trở lên.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4
như sau:
“4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành quản
lý quy định tại khoản 1 Điều này thẩm định các dự án quy mô lớn (quy định tại
khoản 8 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP), dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến
an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh,
trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại điểm d khoản 5 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Dự án
do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự
án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
như sau:
“5. Đối với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại
và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 1 điều này này đối với
công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp
dự án có nhiều công hình chính. Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp,
chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyến môn về xây dựng
theo một công trình chính của dự án.”
g) Bổ sung khoản 5a vào phía
sau khoản 5 như sau:
“5a. Đối với dự án đầu tư xây dựng được phân chia
thành các dự án thành phần thì thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo nhóm của
dự án thành phần và cấp của công trình thuộc dự án thành phần. Trường hợp dự án
thành phần gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án thành phần được xác định
theo quy định tại khoản 5 Điều này.”
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
như sau:
“3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu
tư công do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư:
Tổ chức, cá nhân trực thuộc người quyết định đầu tư
có năng lực phù hợp với tính chất, nội dung của dự án chủ trì tổ chức thẩm định
theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có năng lực
phù hợp với tính chất, nội dung của dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề
nghị phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tương ứng với loại dự án
quy định tại khoản 2 điều này thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định
của người quyết định đầu tư làm cơ sở để người quyết định đầu tư (chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã) phê duyệt.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6
như sau:
“6. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
a) Cơ quan (hoặc tổ chức cá nhân trong trường hợp dự
án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư) chủ trì thẩm định, trình phê
duyệt (gọi chung là cơ quan) là các cơ quan tương ứng với Ủy ban nhân dân các cấp
quy định tại khoản 1,2,3 điều này.
b) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
đầu tư, trường hợp tổ chức, cá nhân trực thuộc không đủ điều kiện năng lực, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tương ứng với loại dự án quy định tại khoản 2 điều này thẩm định các nội
dung thuộc thẩm quyền thẩm định của người quyết định đầu tư làm cơ sở để người
quyết định đầu tư (chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) phê duyệt.
c) Trong quá trình thẩm định Cơ quan chủ trì thẩm định
được quyền lấy ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan có liên quan. Cơ quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm phối hợp trả lời theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 19 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
như sau:
“1. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng
vốn đầu tư công: Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định
tại khoản 1 Điều 15 Quy định này thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh, trừ: Công trình thuộc dự án quy định tại điểm a khoản
1 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản
10 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: Dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A;
dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung
ương quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định
đầu tư.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2
như sau:
“2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công: Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên
ngành quản lý quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này thẩm định bước thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc dự án
có quy mô từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ: Các
công trình thuộc dự án quy định điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 10 Điều 12 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP: Dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên
ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên
môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
như sau:
“3. Đối với dự án PPP: Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này thẩm định
bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng
thuộc dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ: Các
công trình thuộc dự án quy định điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 10 Điều 12 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP: Dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan khác theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án;
dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4
như sau:
“4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 1
Điều 15 Quy định này chỉ thẩm định công trình xây dựng thuộc dự án có công
trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được xây dựng tại khu vực
không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng diêm dân cư nông thôn, trừ: Các công trình thuộc dự án quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP: dự án nhóm B trở lên có
công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của 02 tỉnh trở lên.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
như sau:
“5. Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại và cấp
khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định
theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 1 Điều 15 quy định này đối với
công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp
dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp,
chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một
công trình chính của dự án.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 22
như sau:
“1. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng đối
với: Công trình xây dựng thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng ngoài
các khu công nghiệp và ngoài các cụm công nghiệp trong khu kinh tế Thái Bình
(bao gồm: Công trình xây dựng do cơ quan Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư, công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở); Công trình xây dựng do Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng theo phân cấp.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với các chủ đầu tư không tự giác phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khi được
giao) hoặc của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
c) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng của chủ đầu
tư đối với công trình xây dựng (ngoài các khu công nghiệp và ngoài các cụm công
nghiệp trong khu kinh tế Thái Bình) thuộc trường hợp được miễn giấy phép do cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trên địa bàn tỉnh
và công trình xây dựng do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng đối
với: Công trình xây dựng thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trong
các khu công nghiệp và trong các cụm công nghiệp trong khu kinh tế Thái Bình
(bao gồm: Công trình xây dựng do cơ quan Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư, công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế
và các Khu công nghiệp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở); Công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản
lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh theo phân cấp.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trong các khu công nghiệp
và các cụm công nghiệp trong khu kinh tế Thái Bình theo quyết định xử lý vi phạm
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
c) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng của chủ đầu
tư đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp trong
Khu kinh tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng đối
với: Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định, đầu tư; Công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng theo phân cấp.
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình
xây dựng vi phạm theo thẩm quyền hoặc khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
c) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng của chủ đầu
tư đối với công trình xây dựng trên địa bàn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng công trình theo thiết kế được
thẩm định hoặc giấy phép xây dựng được cấp.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng đối
với: Công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có
giấy phép xây dựng trên địa bàn (ngoài các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp
trong khu kinh tế Thái Bình); Công trình xây dựng vi phạm quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng trên đất không đúng mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình xây
dựng vi phạm trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 27 như sau:
“6. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
đối với công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thuộc
trách nhiệm quản lý theo Điều 26 quy định này; trừ công trình quy định tại điểm
a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 6 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP và công trình theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 29 quy định này.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm e
khoản 2 Điều 29 như sau:
“e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
đối với công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 3 5/2023/NĐ-CP.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc
sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTXDGT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|