ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2441/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC HỘ TỊCH, LÝ LỊCH TƯ PHÁP, VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc đánh giá tác động
của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 18/KH-UBND
ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh về rà soát quy định, thủ tục hành chính năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 67/TTr-STP ngày 10/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa 09 thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực: Hộ tịch, Lý lịch tư pháp, Văn hóa và Du lịch thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên.
(Phụ lục đính kèm)
Điều 2. Giao các cơ quan, đơn vị có liên
quan:
1. Gửi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được UBND tỉnh thông qua tại Điều 1
Quyết định này về các Bộ, ngành Trung ương có liên quan theo quy định.
2. Dự
thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính không thuộc thẩm
quyền xử lý sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương thông qua phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Điều
3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực
hiện Quyết định này.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Lưu VT, NCT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA MỘT SỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC HỘ TỊCH, LÝ LỊCH TƯ PHÁP, VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2441/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
A. Sở Tư pháp
1. Cấp phiếu lý lịch tư pháp
cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Cách thức thực hiện
Nội dung kiến nghị: Ngoài cách thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Sở Tư pháp, người dân có thể nộp hồ sơ qua hệ thống bưu điện
hoặc qua hệ thống đăng ký trực tuyến tại trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp
sotuphap.phuyen.gov.vn. Đồng thời đăng ký nhận kết quả qua hệ thống bưu
điện.
Lý do: Việc
quy định thêm hai cách thức thực hiện TTHC
phù hợp với “Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính,
đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến” ban hành kèm theo Quyết định số
19/QĐ-TTg ngày 08/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày
21/7/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện “Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch
tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến”
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân trong việc lựa chọn cách thức thực hiện TTHC phù hợp với
điều kiện của mình, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
b. Thành
phần hồ sơ
Nội dung kiến nghị: Bổ
sung quy định yêu cầu người được ủy quyền xuất trình chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu (trong trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật) và giấy tờ chứng
minh mối quan hệ vợ, chồng con (trong trường hợp ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng,
con) để đảm bảo chứng minh nhân thân của người được ủy quyền khi thực hiện thủ
tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Lý do: Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp chỉ quy định cá nhân có thể ủy
quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Việc ủy
quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp
Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền, nhưng không quy định khi
yêu cầu cấp Phiếu người được ủy quyền có phải xuất trình hay nộp giấy tờ chứng
minh nhân thân (trong trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật) và giấy
tờ chứng minh mối quan hệ vợ, chồng, con (trong trường hợp ủy quyền cho cha, mẹ,
vợ, chồng, con).
c. Đối
tượng thực hiện
Nội dung kiến
nghị: Giới hạn độ tuổi được quyền yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo hướng chỉ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người
từ đủ 14 tuổi trở lên.
Lý do: Theo Bộ luật Hình sự hiện hành thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 14 tuổi trở lên, nên
những trường hợp dưới 14 tuổi chắc chắn sẽ không phạm tội và sẽ không có án
tích. Khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì nội dung xác nhận tình trạng án
tích chắc chắn là không có. Nhưng do Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật không giới hạn độ tuổi để cá nhân được quyền
yêu cầu, nên cá nhân dưới 14 tuổi yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp để làm các thủ
tục như xin thị thực nhập cảnh, đi học... gây tốn kém về thời gian và tiền bạc,
không cần thiết cho người dân cũng như cơ quan, tổ chức có liên quan.
d. Thời
gian giải quyết TTHC
Nội dung kiến
nghị: Cắt giảm thời gian giải quyết TTHC trong trường hợp Sở
Tư pháp tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại phần mềm Hệ thống quản lý lý lịch
tư pháp dùng chung. Đối tượng được áp dụng: Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp có nơi cư trú duy nhất ở trong tỉnh có ngày sinh từ 01/7/1996 trở về
sau; Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hiện cư trú trong tỉnh, đã được cấp
Phiếu từ tháng 6/2012 trở đi; Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có thời
gian cư trú ngoài tỉnh, đã được cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 6 tháng
(tính đến ngày yêu cầu cấp lại).
Lý do: Trường hợp
thông tin người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đã được lưu trữ tại phần mềm Hệ thống quản lý lý lịch tư pháp dùng
chung thì không phải xác minh lại nên thời
gian giải quyết cần được rút ngắn.
1.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Khoản 1- Điều 7, Điều 45, Điều 48 Luật Lý lịch tư
pháp 2009 theo phương án đơn giản hóa.
1.3 Lợi ích
của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 548.707.840 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 520.855.440 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 27.852.400
đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
5.08%.
2. Cấp Phiếu lý lịch tư
pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (đối
tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam)
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Cách thức thực hiện
Bổ sung cách thức nộp hồ sơ qua hệ thống bưu điện hoặc qua hệ thống
đăng ký trực tuyến tại trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp sotuphap.phuyen.gov.vn.
Đồng thời, đăng ký nhận kết quả qua hệ thống bưu điện tương tự như thủ tục Cấp phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
b. Thời
gian giải quyết TTHC
Cắt giảm thời gian giải
quyết TTHC tương tự như thủ tục Cấp phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
c. Mẫu
đơn, mẫu tờ khai
Nội dung kiến
nghị: Bổ sung phần khai quá trình cư trú của người được yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp vào văn bản yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 dành cho cơ quan, tổ
chức.
Lý do: Để cơ
quan có thẩm quyền nhanh chóng xác định nơi tra cứu thông tin theo Điều 47 Luật
Lý lịch tư pháp 2009.
2.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Điều 45, Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009; Mẫu đơn 5a/2013/TT-LLTP ban hành
kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ Tư pháp theo phương
án đơn giản hóa.
2.3 Lợi ích
của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 126.900 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 91.100 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 35.800 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
28,21%.
3. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan tiến hành tố tụng (đối tượng là
công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam)
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Thời
gian giải quyết TTHC
Cắt giảm thời gian giải
quyết TTHC tương tự như thủ tục Cấp phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
b. Mẫu
đơn, mẫu tờ khai
Nội dung kiến
nghị: Bổ sung phần khai quá trình cư trú của người được yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp vào văn bản yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 dành cho cơ quan tiến
hành tố tụng.
Lý do: Để cơ
quan có thẩm quyền nhanh chóng xác định nơi tra cứu thông tin theo Điều 47 Luật
Lý lịch tư pháp 2009.
3.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009; Mẫu đơn 5b/2013/TT-LLTP ban hành
kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ Tư pháp theo phương
án đơn giản hóa.
3.3 Lợi ích
của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 126.900 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 91.100 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 35.800 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
28,21%.
4. Thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a.
Trình tự thực hiện
Chưa
có sự thống nhất giữa Luật hộ tịch 2014 và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi đối với trường hợp thay đổi phần
khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh. Cụ thể:
Theo Khoản 2, Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 thì trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch
liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay
đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Tuy
nhiên, theo Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của
Chính phủ thì khi có sự thỏa thuận
giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc
thay đổi phần khai của cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của
con nuôi thì UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh
lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký
khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Như vậy,
cùng việc thay đổi phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh nhưng Luật Hộ tịch
2014 quy định công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch
trực tiếp vào Giấy khai sinh còn Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ lại quy định UBND cấp xã phải đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh
cũ.
Nội dung kiến nghị: Khi có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của
con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi thì thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ.
Lý do: Việc ghi chú nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch
vào giấy khai sinh theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 ảnh hưởng rất nghiêm trọng
đến tâm lý của trẻ em, dẫn đến tâm lý tự ti, mặc cảm “con nuôi” cho trẻ em được
nhận làm con nuôi.
b.
Thành phần hồ sơ
Nội dung kiến nghị: Hướng dẫn cụ thể “Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch” gồm những loại giấy tờ nào.
Lý do: Thành
phần hồ sơ “Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc” là không rõ
ràng, tạo kẻ hở cho công chức tư pháp nhũng nhiễu người dân.
4.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 về nội dung thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh khi
đăng ký nuôi con nuôi và hướng dẫn chi tiết “Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc”.
4.3 Lợi ích
của phương án đơn giản hóa TTHC
Việc
nuôi con nuôi thể hiện tính nhân đạo sâu sắc,
là biện pháp tích cực giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa có mái ấm gia đình, được
chăm sóc và phát triển trong điều kiện tốt nhất. Theo phương án đơn giản hóa,
việc cấp lại giấy khai sinh với tên bố mẹ nuôi sẽ giúp các em phát triển tự
nhiên, xóa bỏ mặc cảm “con nuôi” xác lập quan hệ cha, mẹ, con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt
nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
B. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
1. Xếp hạng cơ sở lưu trú
du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch cho biệt thự du lịch, căn
hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Thành phần hồ sơ
Nội dung kiến nghị: Bỏ nội dung “thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch đối
với người quản lý” trong thành phần hồ sơ “Bản sao Văn bằng,
chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và thời gian làm việc trong lĩnh
vực du lịch đối với người quản lý”.
Lý do: Rất
khó có cơ sở để xác định thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch đối với người
quản lý.
b. Cách thức thực hiện
Nội dung kiến nghị: Bổ sung cách thức nhận kết quả TTHC qua hệ thống bưu điện.
Lý do: Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức trong việc lựa chọn cách thức nhận kết quả phù
hợp với điều kiện của mình, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
c. Mẫu
đơn, mẫu tờ khai
Nội dung kiến
nghị:
+ Bổ
sung thêm phần khai “Số tầng hoặc khối tích của cơ sở lưu trú du lịch”
trong phần khai thông tin cơ sở vật chất kỹ thuật cho mẫu đơn “Đơn đề nghị xếp hạng cơ sở lưu
trú du lịch”.
+ Bỏ phần khai “thông
tin về người quản lý và nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú du lịch”
trong mẫu đơn “Đơn
đề nghị xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch”.
Lý do:
+ Bổ sung những thông
tin cần thiết về năng lực hiện tại của cơ sở lưu trú, tạo điều kiện cho
cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC nhanh chóng.
+ Phần khai “thông tin về người quản lý và
nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú du lịch” là không cần
thiết vì trong thành phần hồ sơ đã có danh sách người quản lý và nhân viên phục
vụ trong cơ sở lưu trú du lịch (theo mẫu tại phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
số 88/2008/TT-BVHTTDL).
1.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sửa đổi
gạch đầu dòng thứ 2, Điểm d, Mục 1.1 Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày
30/12/2008 và Mẫu 26 ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011.
1.3. Lợi
ích của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 3.788.500 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.511.000 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 277.500 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 7.4
%.
2. Thẩm định lại, xếp hạng
lại hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà
ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Thành phần hồ sơ
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
b. Cách thức thực hiện
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
c. Mẫu
đơn, mẫu tờ khai
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
2.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị tương tự như thủ tục Xếp hạng cơ sở
lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch cho biệt thự du
lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng
cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
2.3. Lợi
ích của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 15.154.000đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 14.872.000 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 282.000 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1.86
%.
3. Xếp hạng cơ sở lưu trú
du lịch: hạng 1 sao, 2 sao cho khách sạn, làng du lịch.
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Thành phần hồ sơ
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
b. Cách thức thực hiện
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
b. Mẫu
đơn, mẫu tờ khai
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
3.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
thực thi tương tự như thủ tục Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch:
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch cho biệt thự du lịch, căn hộ du
lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
3.3. Lợi
ích của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 3.912.840 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.723.060 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 189.780 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
4.85%.
4. Thẩm định lại, xếp hạng
lại hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 1 sao, 2 sao cho khách sạn, làng du lịch
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Thành phần hồ sơ
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
b. cách thức thực hiện
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
c. Mẫu
đơn, mẫu tờ khai
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
4.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
thực thi tương tự như thủ tục Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch:
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch cho biệt thự du lịch, căn hộ du
lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
4.3. Lợi
ích của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.296.520 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.241.020 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 55.500 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,28
%.
5. Đổi
thẻ hướng dẫn viên du lịch
5.1. Nội dung đơn giản hóa
a. Thành phần hồ sơ
Nội dung kiến nghị: Bỏ thành phần hồ sơ “Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng
kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền
cấp”.
Lý do: Hiện
nay, trên thực tế tỉnh Phú Yên, lĩnh vực Lữ hành chưa phát triển mạnh, các đơn
vị kinh doanh lữ hành còn ít nên số lượng hướng dẫn viên không đủ số lượng để Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ.
Các hướng dẫn viên chỉ có thể đi các tỉnh lân cận để tham dự lớp bồi dưỡng này,
rất mất thời gian và công sức cho hướng dẫn viên. Hơn nữa, trong quá trình làm
việc các hướng dẫn viên có thể tự trang bị cập nhật kiến thức cho bản thân
mình.
b. Cách thức thực hiện
Nội dung và lý do kiến nghị tương tự như thủ tục
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
5.2. Kiến
nghị thực thi
Kiến nghị
Cơ quan có thẩm quyền Sửa đổi Điểm b, Khoản 1, Điều 75 Luật
Du lịch năm 2005.
5.3. Lợi
ích của phương án đơn giản hóa TTHC
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 6.201.240 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.184.320 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: đồng/năm
3.016.920;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
48,65%.