|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 24/QĐ-UBND 2021 công bố thủ tục hành chính Quốc tịch Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
Số hiệu:
|
24/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hải
|
Ngày ban hành:
|
08/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 08 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG/BỊ BÃI BỎ LĨNH
VỰC QUỐC TỊCH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1217/QĐ-BTP
ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính sửa
đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 107/TTr-STP ngày 24 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung/bị
bãi bỏ lĩnh vực Quốc tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp.
Điều 2.
Giao Văn phòng UBND tỉnh cập nhật nội dung vào Cơ sở dữ liệu Cổng Dịch vụ công
quốc gia và công khai, niêm yết TTHC tại Trung tâm Hành chính công; Sở Tư pháp
công khai TTHC trên Trang Thông tin điện tử của đơn vị.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTHCC, NCKSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
DANH MỤC
THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC
QUỐC TỊCH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 01 năm 2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TT
|
Tên
TTHC
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
Trình
tự thực hiện, thời gian giải quyết
|
Phí,
lệ phí
|
Căn
cứ pháp lý
|
Địa chỉ tiếp nhận: Trung tâm Hành chính công - Số 01, đường Điểu Ong, phường Nghĩa
Trung, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. (SĐT: 02613 838 838)
|
1
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người
gốc Việt Nam
(Số hồ sơ TTHC: 2.001895)
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đề nghị xác nhận là người
gốc Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNNGVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các
giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ về nhân thân của người đề
nghị xác nhận là người gốc Việt Nam như Chứng minh nhân dân, Căn cước công
dân, Giấy tờ cư trú, Thẻ tạm trú, Giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền
cấp. Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch
Việt Nam hoặc giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó có cha mẹ hoặc ông
bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam.
- Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ
nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy tờ về
nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước ngày 30 tháng
4 năm 1975; giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956;
giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có
gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó
ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch ghi gốc Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có
thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được
cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký
theo quy định của pháp luật.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Người có yêu cầu xác nhận là người gốc Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm Hành
chính công (không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).
Bước 2:
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ yêu cầu xác nhận là người gốc
Việt Nam sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ,
hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận
hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người
tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì Trung tâm Hành chính công giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
- Thực hiện chuyển hồ sơ đến Sở Tư
pháp để giải quyết.
Bước 3:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức được giao nhiệm vụ giải quyết các việc
về quốc tịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy
tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên
quan đến quốc tịch.
- Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định
người đó có nguồn gốc Việt Nam thì ghi vào sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc
Việt Nam; Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
- Nếu không có cơ sở để cấp Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người
yêu cầu biết.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
- 100.000 đồng/hồ sơ;
- Miễn phí đối với: người di cư từ
Lào được phép cư trú xin xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kiều
bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của UBND cấp xã.
|
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
2
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
(Số hồ sơ TTHC: 2.002039)
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế. Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy
khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam
là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người
đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế.
- Bản khai lý lịch.
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt
Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ.
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng
Việt (bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt
tại Việt Nam như bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt
nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp); bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt
theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục của
Việt Nam cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp người xin nhập quốc
tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp
tổ chức kiểm tra, phỏng vấn về khả năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt của
người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số
16/2020/NĐ-CP. Thành phần tham gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở
Giáo dục đào tạo. Kết quả kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những
người trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng
vấn và ý kiến đề xuất của mình.
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời
gian thường trú ở Việt Nam (Bản sao Thẻ thường trú).
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống
ở Việt Nam (gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
tài sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về mức
lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy
xác nhận của UBND cấp xã nơi thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu
nhập của người xin nhập quốc tịch Việt Nam).
- Bản sao Giấy khai sinh của người
con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp
lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người
mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập
quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ
ký của cha mẹ về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận
không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho
con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa
thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người được miễn một số điều
kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện
được miễn, nhưng phải nộp một số giấy tờ sau để chứng minh điều kiện được miễn,
cụ thể là:
+ Người có vợ hoặc chồng là công
dân Việt Nam thì phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân;
+ Nếu có cha, mẹ, con là công dân
Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con;
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.
+ Người mà việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: (phải là
người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn
hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng
quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có
cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực,
lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc
tịch Việt Nam).
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam
đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh.
+ Đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt
Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng
thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: Việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của
nước ngoài đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở
nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
+ Bản cam kết của người đó về nội
dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc diều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản dịch
phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có
thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
2. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Hành chính
công (không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).
Bước 2:
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp thực
hiện.
Bước 3:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, người thụ lý hồ sơ kiểm tra thành phần hồ sơ và
ghi vào sổ thụ lý.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Công an tỉnh
xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành
thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; lập danh mục đầy đủ
các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người xin nhập quốc tịch Việt
Nam theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ
sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt
Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để
làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều kiện
để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không quốc tịch.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
+ Nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ diều kiện
nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho UBND tỉnh, đồng
gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và
hoàn thiện đủ điều kiện.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn
người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
- Đối với trường hợp xin nhập quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ
chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định, Bộ Tư pháp có văn bản
thông báo cho UBND tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước
ngoài.
+ Trong thời hạn 9 tháng, kể từ
ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam
không bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn bản
của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được
coi là người đó không tiếp tục xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả
lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc các trường hợp đặc biệt được giữ
quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp
có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt
Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa
ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
Khi xem xét hồ sơ xin nhập quốc tịch
Việt Nam dồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy
định tại Điều 9 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP , nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên
quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan trước
khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ
Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam cho UBND tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam. Sau khi nhận được bản sao Quyết định của Chủ tịch nước
cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm thông báo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh chỉ đạo
Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người
được nhập quốc tịch Việt Nam theo nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương.
- Trường hợp người được nhập quốc tịch
Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi
đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch.
Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội
dung Quyết dinh; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày
tháng năm ghi chú.
- Trong trường hợp Sở Tư pháp nhận
được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì
thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày có Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo
cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ
chiếu Việt Nam, Căn cước công dân cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Thời gian giải quyết: 115 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
|
- 3.000.000 đồng;
- Miễn lệ phí đối với những trường
hợp sau:
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người không quốc tịch có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
|
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu Sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
3
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
(Số hồ sơ TTHC: 2.002038)
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày
tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ
sau: Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước
quốc tịch Việt Nam; Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng
minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt
Nam: Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha, mẹ, con là
công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con;
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì nộp giấy tờ tương ứng: Người
có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý
khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở
hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật
chuyên ngành; Người mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt
trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao,
y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc
được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà
nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại
quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực
nói trên của Việt Nam sau khi được trở lại quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ chứng minh việc thực hiện
đầu tư tại Việt Nam: phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
- Trường hợp người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước
ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch
nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi
chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người
là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang
thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt
Nam.
- Con chưa thành niên cùng trở lại
quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người
con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp
chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên
sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp
văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con.
Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và mẹ, chữ ký không phải chứng
thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa
thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt
Nam quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam,
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: Việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của
nước ngoài đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở
nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
+ Bản cam kết của người đó về nội
dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có
thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống
bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp
từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
2. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính về Trung tâm
Hành chính công (không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).
Bước 2:
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì Trung tâm Hành chính công gửi giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính
- Chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp thực
hiện.
Bước 3:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, người thụ lý hồ sơ kiểm tra thành phần hồ sơ và
ghi vào sổ thụ lý
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Công an tỉnh xác
minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành
thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; lập danh mục đầy
đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ
sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản
cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người
xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải
đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không
quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
Tờ trình dề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Nếu xét thấy hồ sơ xin trở lại quốc
tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin trở lại quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho UBND tỉnh,
đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ
sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin trở
lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
Đối với trường hợp xin trở lại quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ
chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định, Bộ Tư pháp có văn bản
thông báo cho UBND tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước
ngoài.
Trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày
Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không
bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn bản của
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi
là người đó không tiếp tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại
hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
Khi xem xét hồ sơ xin trở lại quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt
quy định tại Điều 14 của Nghị định số 16/2020/NĐ-CP , nếu thấy hồ sơ phức tạp
hoặc liên quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành
liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt được giữ
quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp
có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi
thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng
thời gửi cho UBND tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc
đã giải quyết về quốc tịch.
Trường hợp người được trở lại quốc
tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ
tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch Nội dung
ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung
Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm
ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện
mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi
chú.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày có Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo
cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ
chiếu Việt Nam, Căn cước công dân cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian giải quyết: 85 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
|
- 2.500.000 đồng.
- Miễn lệ phí đối với những trường
hợp sau:
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người mất quốc tịch có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
|
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
4
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở
trong nước
(Số hồ sơ TTHC: 2.002036)
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch
năm 2008;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp
không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó
đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc
tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài;
trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp
bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài).
- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục
thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp.
- Đối với người trước đây là cán bộ,
công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục
viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt
Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Bản sao Giấy khai sinh của người
con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp
lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người
mẹ thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó
thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ
chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa
thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt
Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa
thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản dịch
phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có
thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đổi chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống
bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp
từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
2. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm Hành chính công
(không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).
Bước 2:
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì Trung tâm Hành chính công gửi giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
- Chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp thực
hiện.
Bước 3:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, người thụ lý hồ sơ kiểm tra thành phần hồ sơ và
ghi vào sổ thụ lý.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Đăng thông báo về việc xin thôi
quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong
ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trong thời gian ít
nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
+ Đề nghị Công an tỉnh xác minh về
nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định
tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam, cơ quan Công an, cơ quan Thi
hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu
phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa được
thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 17 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng tải thông tin.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải
tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, lập danh
mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người xin thôi
quốc tịch theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ
sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ
điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền
Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi quốc
tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ
Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi
thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được thôi quốc tịch Việt Nam, đồng
thời gửi cho UBND tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc
đã giải quyết về quốc tịch.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi
chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định;
ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực hiện
ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc
đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển
lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú. Trong trường hợp Sở
Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch
trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý
- Trường hợp người được thôi quốc tịch
Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại Việt
Nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an
có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh
nhân dân, Căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật.
- Người được thôi quốc tịch quốc tịch
Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng
ký thường trú, nộp lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công
dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời gian giải quyết: 75 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
|
2.500.000 đồng.
|
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu Sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
5
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam ở trong nước
(Số hồ sơ TTHC: 1.005136)
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng minh
quốc tịch Việt Nam:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020- TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm
trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận
về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Bản sao giấy tờ có giá trị chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (Giấy
khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì
phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng
minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết
định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi
đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp,
kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống
nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người dó;
- Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020- TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm
trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận
về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Bản khai lý lịch kèm theo một trong
các giấy tờ để làm cơ sở xác minh về quốc tịch, gồm: bản sao giấy tờ về quốc
tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên
quan đển quốc tịch, công dân Việt Nam; bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch,
hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm
1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên
quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có
thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống
bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp
từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
2. Số Iượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Người có yêu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm
Hành chính công (không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).
Bước 2:
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì Trung tâm Hành chính công gửi giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
- Chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp thực
hiện.
Bước 3:
- Đối với trường hợp có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam:
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cửu hoặc có
văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam;
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ
Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về
tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành xác
minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định
quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch,
bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư
pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ
quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người
yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu
biết.
- Đối với trường hợp không có giấy
tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định có
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định số
16/2020/NĐ-CP:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp
tra cứu quốc tịch Việt Nam.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở
Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của
người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời
Sở Tư pháp.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định
quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch,
bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư
pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ
quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người
yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu
biết.
2. Thời gian giải quyết: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- 20 ngày làm việc đối với trường hợp
có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam;
- 55 ngày làm việc đối với trường hợp
không không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
|
- 100.000 đồng;
- Miễn phí đối với: người di cư từ
Lào được phép cư trú xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kiều
bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của UBND cấp xã.
|
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ
BÃI BỎ
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
-
|
1.004866
|
Thủ tục thông báo có quốc tịch nước
ngoài
|
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
|
Quốc
tịch
|
Sở
Tư pháp
|
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung/bị bãi bỏ lĩnh vực Quốc tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp, tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung/bị bãi bỏ lĩnh vực Quốc tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp, tỉnh Đắk Nông
2.791
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|