BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1217/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG
LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC QUỐC
TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 1217/QĐ-BTP ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Phần I
A. DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
I. Thủ tục hành chính áp dụng chung
|
|
2.001895
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận là
người gốc Việt Nam
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
- Cấp trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài - Bộ Ngoại giao
- Cấp tỉnh: Sở Tư pháp
|
II. Thủ tục hành chính cấp trung ương
|
1
|
1.004757
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở nước
ngoài
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Bộ
Tư pháp
|
2
|
1.005141
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số
264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp
dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Bộ
Tư pháp
|
3
|
2.002040
|
Thủ tục đăng ký để được xác định quốc tịch
Việt Nam.
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
4
|
1.005137
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở nước ngoài
|
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
III. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
2.002039
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư
pháp
|
2
|
2.002038
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong
nước
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
3
|
2.002036
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch.
|
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
4
|
1.005136
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp
|
B. DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL
quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
1
|
1.004866
|
Thủ tục thông báo có quốc tịch nước ngoài
|
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư
pháp
|
2
|
2.002035
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho người Lào
được phép cư trú tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
|
Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày
01/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập
quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại
các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG CHUNG
Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam
Trình tự thực hiện
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận
là người gốc Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người
đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ
lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin
trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu
với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ
cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc
Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp
Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp
Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn
bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu đang cư trú ở nước
ngoài), đến Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở
Tư pháp (nếu đang cư trú ở trong nước), không
ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Trường hợp
người có yêu cầu cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc
cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
- Trường hợp
hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi
Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đề
nghị xác nhận là người gốc Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNNGVN) kèm 02 ảnh 4x6
chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ về
nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú,
thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Giấy tờ được
cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch
Việt Nam hoặc giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó
có cha mẹ hoặc ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch
Việt Nam.
Trường hợp
không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp
bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ
cũ ở miền Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy
tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến
năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước
ngoài nơi người đó đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc
Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam,
trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc
tịch gốc Việt Nam.
- Trường hợp
pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các
việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ
bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra,
đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ
sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ
bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Tại cấp
trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban Nhà nước về người
Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao.
- Tại cấp
tỉnh: Sở Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
Phí:
- Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài: 20 USD
- Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhà
nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp: 100.000
đồng.
Miễn phí đối
với: người di cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận là người gốc Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên; kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên
giới đất liền với Việt Nam có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-TKXNNGVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc
tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số
16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số
02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử
dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam,
lệ phí quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực
ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP
TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục trở lại quốc tịch
Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào
thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì
nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện
nhất.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ
sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.
Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy
tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải
quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc
tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi
thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước
ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc
tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp
đặc biệt) hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin
trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Nếu xét thấy hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin trở lại quốc tịch chưa đáp ứng đủ
điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Bộ
Ngoại giao để hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện
đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có văn bản hướng dẫn
người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
Đối với trường
hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng
thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ
chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định, Bộ Tư
pháp có văn bản thông báo cho Bộ Ngoại giao để yêu cầu người đó tiến hành
thôi quốc tịch nước ngoài.
Trong thời
hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không
bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn
bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch
nước ngoài, thì được coi là người đó không tiếp tục xin trở lại
quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng
không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đòng
thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.
Khi xem xét hồ sơ xin
trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP, nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc
liên quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của
bộ, ngành liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt và
đáp ứng đủ điều kiện để được giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc
tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ
sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho trở
lại quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi
thông báo kèm bản sao Quyết định cho trở lại quốc tịch cho Cơ quan đại diện.
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách nhiệm
thông báo cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam kết quả giải quyết.
Người được trở lại quốc tịch
Việt Nam, nếu có yêu cầu thì được cấp Hộ chiếu Việt Nam theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp
người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi vào sổ hộ tịch việc
thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ
tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung
ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung
Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm
ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện mà
sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
Trong trường hợp
Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú
nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo
lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Cách thức thực hiện:
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan
đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường
hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm
nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất. Không ủy quyền cho người khác
nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ
lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ
sau: Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước
quốc tịch Việt Nam; Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh
quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt
Nam: Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giáy chứng
nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha, mẹ, con là
công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con;
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Người có công lao đặc biệt đóng góp
lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành; Người mà việc trở
lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học,
kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được
giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài
năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ đóng
góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi
được trở lại quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ
chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam: phải có dự án đầu
tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu
tư đó.
- Trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã
thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không
được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về
lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Trong trường hợp không được
nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó
thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha,
mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công
dân Việt Nam đang thường trú tại
Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại
Việt Nam.
- Con chưa thành niên cùng
trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp
bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ
hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha
con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ
trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng
người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn
bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và
mẹ, chữ ký không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã
chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy
tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải
có giấy tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện trở lại quốc
tịch Việt Nam quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam,
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp để chứng minh: Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người
đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài
đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước
có quốc tịch bị ảnh hưởng.
+ Bản cam kết của người
đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được
hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định
giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch
có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được
cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
Thời hạn giải quyết: 115 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền).
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân.
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch nước.
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Cục Quản lý
xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt
Nam của Chủ tịch nước.
Lệ phí: 200 USD.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Mẫu TP/QT- 2020- ĐXTLQT.1);
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở
lại quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu TP/QT-
2020- ĐXTLQT.2);
- Bản khai lý lịch (Mẫu
TP/QT-2020-BKLL).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở
lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh
vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục,
đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác
nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt
Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt
Nam sau khi được trở lại quốc tịch Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam
(phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ
chứng nhận việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để
nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài (phải có
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ
về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường
hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của
người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người
là cha, mẹ, vợ,
chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân
Việt Nam đang thường trú tại
Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại
Việt Nam).
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước quốc
tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ
ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch
Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:
□ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
□ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
□ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc
cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
+ Có đủ điều kiện trở lại
quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của
nước ngoài đó;
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài
dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
+ Không sử dụng quốc tịch nước
ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Thủ tục thôi quốc tịch Việt
Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào
thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì
nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện
nhất.
- Người thụ lý hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp
Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông
tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ
trong thời gian ít nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm thẩm tra; phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân
theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác
minh về nhân thân và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc
tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Đối với những trường hợp không
được miễn thủ tục xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người
xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết
quả bằng văn bản.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc
tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
- Trường hợp giấy tờ bảo đảm cho
việc nhập quốc tịch nước ngoài đã hết hạn thì Bộ Tư pháp gửi văn bản cho Cơ
quan đại diện để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục
xin gia hạn hoặc gấp mới giấy tờ đó. Cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người
xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ bảo
đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài, nếu người đó yêu cầu. Người xin thôi
quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã
được gia hạn hoặc được cấp mới cho Cơ quan đại diện để chuyển cho Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi
thông báo kèm bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch cho Cơ quan đại diện. Sau
khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông
báo cho người được thôi quốc tịch Việt Nam kết quả giải quyết.
Cơ quan đại diện thu hồi Hộ chiếu
Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người
được thôi quốc tịch, theo quy định của pháp luật có liên quan.
Người được thôi quốc tịch
Việt Nam có trách nhiệm nộp lại Hộ chiếu
Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo
quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp người được thôi quốc
tịch Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại
Việt Nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công
an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh
nhân dân, Căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật.
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết
định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng
ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú
vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng,
năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng
năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ
Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
Trong trường hợp
Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú
nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo
lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Cách thức thực hiện:
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan
đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường
hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm
nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất, không ủy quyền cho người khác
nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ
lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch
năm 2008;
- Giấy tờ xác nhận về việc người
đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc
tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo
đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp
người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước
ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán
ảnh do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để
chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài);
- Bản sao Giấy khai
sinh của người con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch
Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ
người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch
Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng
người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn
bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi
quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực
chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho
con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã
chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng
giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài có trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang
tiếng Việt; bản dịch phải được công
chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Trường hợp
pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các
việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ
bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra,
đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ
sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ
bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền là:
- 60 ngày đối với trường hợp không
phải xác minh nhân thân;
- 105 ngày đối với trường hợp phải
xác minh nhân thân.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định
cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 200 USD.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.1);
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin thôi quốc
tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu
TP/QT-2020-ĐXTQT.2);
- Bản khai lý lịch (Mẫu
TP/QT-2020-BKLL).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước
hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết
định của Toà án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành
án;
+ Đang chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường
giáo dưỡng.
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích
quốc gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và những người
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc
tịch Việt Nam.
- Trường hợp được miễn xác minh về nhân
thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc
tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ
lý hồ sơ; trường hợp phải xác minh
về nhân thân thì thời hạn phải còn ít
nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Thủ tục đăng ký để được xác
định quốc tịch Việt Nam .
Trình tự thực hiện
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc
tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không
có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều
11 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại
diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam.
- Người thụ lý
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn
bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ
sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ
sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.
- Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ
Ngoại giao để đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc
tịch; trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến
hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao. Nếu có
căn cứ để xác định người đó có quốc tịch Việt Nam và không có
tên trong danh sách những người đã thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch,
bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam thì ghi vào Sổ đăng ký xác định có quốc tịch
Việt Nam. Trường hợp người đó yêu cầu cấp Hộ chiếu
Việt Nam thì Cơ quan đại diện làm thủ tục cấp Hộ
chiếu cho họ hoặc thông báo cho họ đến
Cơ quan đại diện để làm thủ tục cấp Hộ chiếu, nếu nhận hồ
sơ qua hệ thống bưu chính. Việc cấp Hộ chiếu được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với trường
hợp chỉ yêu cầu đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam mà
không yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì sau khi ghi vào Sổ
đăng ký xác định người đó có quốc tịch
Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho họ bản trích
lục theo mẫu quy định.
Nếu sau này
người đó có yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện
thực hiện cấp Hộ chiếu cho họ theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Nếu không có
đủ căn cứ để xác định có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại
diện gửi văn bản về Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư
pháp tra cứu và gửi Bộ Công an đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Tư
pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh và có văn bản trả lời Bộ
Ngoại giao.
Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu,
xác minh, Bộ Ngoại giao thông
báo cho Cơ quan đại diện để hoàn tất việc xác định người
yêu cầu có hay không có quốc tịch Việt Nam.
Nếu không có
cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ
sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu để được xác định có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan đại diện Việt
Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó
không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ
quan đại diện nào thuận tiện nhất. Không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu
thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống
bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đề nghị đăng ký xác định
có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXĐCQTVN) kèm theo 4 ảnh 4 x 6 chụp chưa
quá 6 tháng.
- Bản giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn
cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị
đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
- Bản sao giấy tờ làm cơ sở để xác
định quốc tịch Việt Nam: Giấy tờ về
quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông
tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam; Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch,
hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm
1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan
đến quốc tịch, công dân Việt Nam
- Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là
bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ
là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao
được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối
chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký
xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ
sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ
bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc
đối với trường hợp có đủ căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam;
- Trong thời hạn 55 ngày làm việc
đối với trường hợp chưa đủ căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Trích lục
đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu Việt Nam.
Lệ phí:
+ Trường hợp người có yêu cầu để
được xác định quốc tịch Việt Nam mà không cấp hộ chiếu Việt Nam: Được miễn lệ
phí đăng ký.
+ Trường hợp người có yêu cầu để
được xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam: 70 USD
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXĐCQTVN)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thủ tục cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu cấp giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính đến Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời
điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ
sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
- Người thụ lý hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp
Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Đối với trường hợp có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam:
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại
diện kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi
Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch
Việt Nam;
+ Trong thời
hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn
bản trả lời. Nếu nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền trong nước cấp thì Cơ quan đại diện có văn bản gửi Bộ
Ngoại giao để đề nghị cơ quan đã cấp giấy tờ đó
xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Bộ Ngoại giao, cơ quan nhận được yêu cầu
tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đại diện;
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu,
xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và
người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước
quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào Sổ cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện trả lời bằng văn
bản cho người yêu cầu biết.
- Đối với trường hợp không có
giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm
cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị
định số 16/2020/NĐ-CP:
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại
diện chủ động tra cứu hoặc có văn bản kèm theo bản chụp các
giấy tờ, thông tin do người yêu cầu cung cấp gửi Bộ
Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu,
xác minh về nhân thân của người có yêu cầu;
+ Trong thời
hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn
bản trả lời Bộ Ngoại giao; đối với việc xác minh và trả lời
kết quả xác minh về nhân thân của Bộ Công an thì thời hạn
là 45 ngày;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đại diện;
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu,
xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và
người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước
quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại
diện ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người
yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, cơ quan đại diện trả lời bằng văn
bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện:
- Người có
yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan đại diện Việt
Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó
không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ
quan đại diện nào thuận tiện nhất, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu
thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống
bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú,
thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
+ Bản sao giấy tờ có giá trị chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (Giấy
khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì
phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh
nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định
cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với
trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả
Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống
nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu
và cha, mẹ của người đó.
- Trường hợp không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở
để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định
số 16/2020/NĐ-CP:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú,
thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
+ Bản khai lý lịch kèm theo
một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác minh về quốc tịch, gồm: Bản sao giấy tờ
về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông
tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam; Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch,
hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm
1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan
đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định
giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch
có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được
cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền
- 25 ngày làm
việc đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam;
- 60 ngày làm
việc đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Phí: 20
USD
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP
TỈNH
1. Thủ tục nhập quốc tịch Việt
Nam
Trình tự thực hiện
- Khi có yêu cầu xin nhập quốc
tịch Việt nam, người nước ngoài và người không quốc tịch thường trú tại Việt
Nam nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp
Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an
cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải
tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam;
lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ,
kèm danh sách những người xin nhập quốc tịch Việt Nam
theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc
tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt
Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập
quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều
kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
+ Nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ
điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Sở Tư
pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và
hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn
người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ
điều kiện.
Đối với trường hợp xin nhập
quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài
mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo
quy định, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
Trong thời
hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà
người xin nhập quốc tịch Việt Nam không
bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn
bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch
nước ngoài, thì được coi là người đó không tiếp
tục xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại hồ
sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin nhập quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc các trường hợp đặc biệt được
giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập
quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Khi xem xét hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ
quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại
Điều 9 của Nghị định số 16/2020/NĐ-CP, nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc
liên quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của
bộ, ngành liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Sau khi nhận được bản sao Quyết
định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm
thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp
tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo
nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở
địa phương.
Trường hợp
người được nhập quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo
bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó
để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch.
Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng,
năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng
năm ghi chú.
Trong trường
hợp Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ
tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ
Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền
đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Căn cước công
dân cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Cách thức thực hiện: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp
nơi cư trú, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế. Giấy tờ khác có giá
trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không
quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có
thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của
người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành,
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ
Tiếng Việt (bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người
đó đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam như bản sao bằng
tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt
nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt
nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên
nghiệp); bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học
cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo
khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước
ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp
người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ
chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức
kiểm tra, phỏng vấn về khả năng nghe, nói, đọc viết tiếng
Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 16/2020/NĐ-CP. Thành
phần tham gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục đào
tạo. Kết quả kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những
người trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm tra, phỏng vấn và ý kiến đề xuất của mình;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở,
thời gian thường trú ở Việt Nam (Bản sao Thẻ thường trú);
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc
sống ở Việt Nam (gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy
tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về
mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam).
- Bản sao Giấy khai
sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch
Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ
người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch
Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng
người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn
bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin nhập
quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực
chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho
con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã
chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng
giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
- Những người được miễn một số
điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều
kiện được miễn, nhưng phải nộp một số giấy tờ sau để chứng minh điều kiện được
miễn, cụ thể là:
+ Người có vợ hoặc chồng là công
dân Việt Nam thì phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Nếu
có cha, mẹ, con là công dân Việt Nam thì nộp
bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.
+ Người mà việc nhập quốc tịch
Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: (phải
là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa,
xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế,
huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng
nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho
thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho
sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt
Nam).
- Người xin nhập quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải
có giấy tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện nhập quốc tịch
Việt Nam quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp để chứng minh: có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc
tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp để chứng minh: Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người
đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài
đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước
có quốc tịch bị ảnh hưởng.;
+ Bản cam kết của người
đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài có trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt;
bản dịch phải được công chứng hoặcchứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định
giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch
có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải
có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao
với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 115 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho phép nhập quốc tịch
Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 3.000.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với những trường
hợp sau:
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người không quốc tịch có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-ĐXNQT.1).
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin nhập quốc
tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu
TP/QT-2020-ĐXNQT.2).
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-
2020 - BKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Công dân nước ngoài và người
không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5
năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống
tại Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con
đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy
chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công
lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và
quy định của pháp luật chuyên ngành); có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa
học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành
được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về
tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng
góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi
được nhập quốc tịch Việt Nam), có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không
phải có các điều kiện sau đây:
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5
năm trở lên tính từ ngày được cấp Thẻ thường trú;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống
tại Việt Nam.
- Người được nhập quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:
* Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
* Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
* Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ
tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch
nước ngoài:
+ Có đủ điều kiện nhập quốc tịch
Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng
thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam;
+ Việc xin giữ quốc tịch
nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù
hợp với pháp luật của nước ngoài đó;
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài
dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng;
+ Không sử dụng quốc tịch nước
ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam
lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích
quốc gia của Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu Sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
2. Thủ tục trở lại quốc tịch
Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp
Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an
cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải
tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ,
kèm danh sách những người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo
bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ
trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài
(người này phải đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc
là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Nếu xét thấy hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin trở lại quốc tịch chưa đáp ứng
đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Sở Tư
pháp để hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ
và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn
người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ
điều kiện.
Đối với trường
hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng
thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ
chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định, Bộ Tư
pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
Trong thời
hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không
bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn
bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch
nước ngoài, thì được coi là người đó không tiếp tục xin trở
lại quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng
không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
Khi xem xét hồ sơ xin
trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP, nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an
ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành
liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt được
giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho trở
lại quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm
bản sao Quyết định cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các
việc đã giải quyết về quốc tịch.
Trường hợp người được trở lại quốc
tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc
Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó
để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch
Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng,
năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng
năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ
Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho trở lại quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ
Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền
đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Căn cước công
dân cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Cách thức thực hiện:
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ
lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ
sau: Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc
tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam; Giấy
tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch
Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch
Việt Nam trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ
chứng minh người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ
là công dân Việt Nam: Trường hợp có vợ, chồng là công dân
Việt Nam thì nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha, mẹ, con là công
dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc
giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;
+ Giấy tờ
chứng minh người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc
tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thì nộp giấy tờ tương ứng: Người có công lao đặc biệt đóng
góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được
tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành; Người mà việc trở
lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học,
kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được
giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài
năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ đóng
góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi
được trở lại quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ
chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam: phải có dự án đầu
tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu
tư đó.
- Trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã
thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không
được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về
lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường
hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi
chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của
một trong những người là cha, mẹ, vợ,
chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân
Việt Nam đang thường trú tại
Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại
Việt Nam.
- Con chưa thành niên cùng
trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp
bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ
hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha
con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ
trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng
người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn
bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký
của cha và mẹ, chữ ký không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở
lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã
chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng
giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải
có giấy tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện trở lại quốc tịch
Việt Nam quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam,
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp để chứng minh: Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người
đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài
đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước
có quốc tịch bị ảnh hưởng.
+ Bản cam kết của người
đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được
hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao
thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản
chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu;
người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận
đã đối chiếu.
Trường hợp hồ
sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ
bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 85 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho phép trở lại quốc tịch
Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 2.500.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với những trường
hợp sau:
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người mất quốc tịch có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Mẫu TP/QT- 2020- ĐXTLQT.1)
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở
lại quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/ được đại diện) (Mẫu TP/QT-
2020- ĐXTLQT.2)
- Bản khai lý lịch (Mẫu
TP/QT-2020-BKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở
lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh
vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục,
đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác
nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt
Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt
Nam sau khi được trở lại quốc tịch Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (
phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ
chứng nhận việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để
nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài (phải có
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ
về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường
hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi
chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của
một trong những người là cha, mẹ, vợ,
chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân
Việt Nam đang thường trú tại
Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại
Việt Nam).
- Người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại
đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước
quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm,
kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch
Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:
* Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
* Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
* Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc
cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
+ Có đủ điều kiện trở lại quốc
tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của
nước ngoài đó;
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài
dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
+ Không sử dụng quốc tịch nước
ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
3. Thủ tục thôi quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì
hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ
lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ
sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Đăng thông
báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở
địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trong thời
gian ít nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
+ Đề nghị cơ
quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt
Nam.
Trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt
Nam, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt
Nam thuộc trường hợp chưa được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Luật Quốc tịch
Việt Nam và Điều 17 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP thì phải kịp thời thông báo
cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng tải thông tin.
- Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch
Việt Nam, lập danh mục
đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách
những người xin thôi quốc tịch theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết
định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết
định cho người được thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết
về quốc tịch.
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt
Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại
diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc
hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm:
số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định;
nội dung Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải
ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp
việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ
tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực
hiện ghi chú.
Trong trường
hợp Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ
được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp
để theo dõi, quản lý
- Trường hợp người được thôi quốc tịch Việt Nam đang cư trú
tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại
Việt Nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày có Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư
pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo
cơ quan Công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường
trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân
dân, Căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật.
- Người
được thôi quốc tịch quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, nộp
lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công
dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cách thức thực hiện:
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống
bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch
năm 2008;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp
không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người
đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy
tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc
tịch nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt
Nam là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo
đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp
người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có
quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó
đang có quốc tịch nước ngoài).
- Giấy xác
nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú
cấp.
- Đối với
người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách
chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho
thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận
việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia
của Việt Nam.
-
Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành
niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ
khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường
hợp chỉ người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch
Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng
người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn
bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi quốc
tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ
ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường
hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận
được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Giấy tờ có
trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài có trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang
tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người
dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao
thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản
chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu;
người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận
đã đối chiếu.
Trường hợp hồ
sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ
bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 75 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho phép thôi quốc tịch
Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 2.500.000 đồng.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.1)
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin thôi quốc
tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu
TP/QT-2020-ĐXTQT.2)
- Bản khai lý lịch (Mẫu
TP/QT-2020-BKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch
Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Đang nợ thuế
đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp
hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
+ Đang bị tạm
giam để chờ thi hành án;
+ Đang chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ
sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
- Người xin
thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm
phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công
chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu Sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
4. Thủ tục cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính đến Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì
hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ
lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ
sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ
- Đối với trường hợp có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam:
+ Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp
kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị
Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam;
+
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến
hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu
có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc
tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ
đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành
xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
+
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết
quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch
Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi
quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Sở Tư pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người
yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn
bản cho người yêu cầu biết.
- Đối với trường hợp không có
giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định
có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư
pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.
+ Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác
minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có
văn bản trả lời Sở Tư pháp.
+
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết
quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch
Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi
quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Sở Tư pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người
yêu cầu.
Nếu không có
cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời
bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính đến Sở Tư pháp, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người
nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa
quá 6 tháng ;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của người đó như
Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú,
giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về
nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Bản sao giấy
tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc
tịch Việt Nam (Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc
tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha
mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền
cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục
quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của
người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;
- Trường hợp không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở
để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định
số 16/2020/NĐ-CP:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa
quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của người đó như
Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú,
giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về
nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Bản khai lý
lịch kèm theo một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác minh về quốc tịch, gồm:
bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ
khác do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời
kỳ từ năm 1945 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó
có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến
quốc tịch, công dân Việt Nam; bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ
khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở
miền Nam Việt Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy
tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến
năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc
thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
- Trường hợp
pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các
việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ
bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra,
đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ
sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ
bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền
- 20 ngày làm việc đối với trường
hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam;
- 55 ngày làm việc đối với trường
hợp không không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Phí: 100.000 đồng
Miễn phí đối
với: người di cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên; kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên
giới đất liền với Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số
16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số
02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử
dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam,
lệ phí quốc tịch.