ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-VPCP
ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định
kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch
vụ công quốc gia;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố tại Tờ trình số 5269/TTr-VP ngày 05 tháng 7 năm 2022 và
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
2780/BC-STP ngày 20 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 26/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố Thủ Đức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; Giám đốc các cơ
quan đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- UB MTTQ VN Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP;
- Trung tâm công báo TP;
- Phòng KSTTHC;
- Lưu: VT, KSTT/Tr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm
yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục
hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành
hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
b) Quy định hành chính không phù hợp
với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp
pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những
vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
c) Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Quy chế này không áp dụng tiếp nhận:
a) Khiếu nại về việc giải quyết thủ tục
hành chính; đề nghị xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật.
b) Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu để áp dụng Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản
khác thì các nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo quy định văn bản đó.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành.
2. Các cơ quan đăng ký đất đai.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố Thủ Đức.
4. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
5. Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử
lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên
tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật; đảm bảo quyền
được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai minh bạch về thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; địa chỉ Cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện
thoại chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử, địa chỉ Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia (sau đây gọi chung là Hệ thống phản ánh, kiến nghị).
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị theo đúng thẩm quyền.
4. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể,
rõ ràng, thống nhất và đảm bảo sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của
các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Cơ quan
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
Cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính).
a) Địa chỉ: số 86 đường Lê Thánh Tôn,
phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Số điện thoại chuyên dùng: (08)
38.230.436
c) Địa chỉ thư điện tử: thutuchanhchinh.ubnd@tphcm.gov.vn
d) Trang thông tin điện tử: http://hochiminhcity.gov.vn
http://vpub.hochiminhcity.gov.vn
đ) Cổng Dịch vụ công Quốc gia (Mục Phản
ánh, kiến nghị) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn.
2. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Bố trí cán bộ, công chức hoặc bộ
phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
b) Công bố, công khai địa chỉ tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Quy chế này; hướng dẫn
cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản công dân và truy cập Cổng
Dịch vụ công quốc gia để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến
nghị; liên hệ và đề nghị cá nhân, tổ chức cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có
liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị chưa
rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ các
thông tin liên quan.
d) Cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến
nghị được gửi bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Cổng Dịch vụ công quốc gia để xử lý.
đ) Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn
tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tình
hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị.
g) Trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố có thể liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị hoặc tổ chức họp với sự
tham gia của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; cơ quan đăng ký đất đai để làm rõ những vấn
đề có liên quan đến việc xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị:
các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn; các cơ quan đăng ký đất đai là cơ quan xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, việc thực hiện thủ
tục hành chính theo ngành, lĩnh vực hoặc thuộc thẩm quyền xử lý.
4. Trách nhiệm của cơ quan xử lý phản
ánh, kiến nghị:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, việc thực hiện thủ tục hành chính
theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.
b) Mỗi cơ quan, đơn vị phân công 02
cán bộ, công chức, viên chức là cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính, có tài khoản công dân trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, làm đầu mối tiếp nhận, cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
c) Xử lý phản ánh, kiến nghị do Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển đến đảm bảo quy trình, thời gian và quy
định của pháp luật.
d) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tiếp nhận và xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; trường hợp cần thiết phải tham gia họp
để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản
ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính) về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính tại các
sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn; cơ quan đăng ký đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được
trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có
căn cứ.
4. Có quyền lựa chọn 01 trong các
hình thức quy định tại Điều 8 Quy chế này để gửi phản ánh, kiến nghị; khuyến
khích sử dụng hình thức gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc
gia; không gửi cùng nội dung bằng nhiều hình thức và gửi tới nhiều cơ quan khác
nhau.
5. Phản ánh, kiến nghị theo đúng nội
dung, hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này.
6. Có thái độ đúng mực, tôn trọng và
chấp hành sự hướng dẫn của người tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; chịu trách nhiệm
về nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 6. Công khai
địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; Giám đốc các cơ quan đăng ký đất đai
có trách nhiệm tổ chức niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội
dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính theo nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tại trụ sở
cơ quan nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và công khai trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan (nếu cơ quan đã có Trang thông tin điện tử).
2. Việc công khai phải đảm bảo riêng
biệt, không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai thủ tục hành
chính. Trường hợp niêm yết tại trụ sở thì nội dung công khai được trình bày
trên trang giấy tối thiểu là khổ A4; sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode
(Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6009:2001.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm thực hiện việc công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Nội dung
phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị về những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan,
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian
thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật; hành vi không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy
đủ, chính xác về thủ tục hành chính; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách
nhiệm; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội dung
quy định hành chính, gồm: sự không phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ, không
thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành
chính không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc những vấn đề khác
liên quan đến quy định hành chính.
3. Phương án xử lý những phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
5. Phản ánh, kiến nghị trong khai
thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch
vụ công Thành phố, hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác.
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực
thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công Thành phố.
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành
chính; giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công Thành phố.
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia, Cổng Thông tin điện tử, Cổng
Dịch vụ công Thành phố.
đ) Thủ tục hành chính còn gây khó
khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân.
Điều 8. Hình thức
và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
Cá nhân, tổ chức lựa chọn 01 trong
các hình thức để gửi phản ánh, kiến nghị. Khuyến khích sử dụng hình thức gửi
qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Hình thức phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản:
Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản (sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ tên, địa
chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố thông qua một trong các cách thức sau:
trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.
2. Hình thức phản ánh, kiến nghị bằng
điện thoại:
Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện phản
ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai; sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt, trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông báo tên,
địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ.
Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể
hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản và cập nhật nội dung
phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
3. Hình thức phản ánh, kiến nghị bằng
Phiếu lấy ý kiến:
Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành
chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ
thể; nội dung Phiếu lấy ý kiến sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ những
vấn đề cần lấy ý kiến; việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực
hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: trực tiếp tại trụ sở cơ quan, gửi
công văn, qua phương tiện thông tin đại chúng, thư điện tử hoặc công khai trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức.
4. Hình thức phản ánh, kiến nghị gửi
qua Cổng Dịch vụ công quốc gia:
Cá nhân, tổ chức phải có tài khoản
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt,
thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; cung cấp đầy đủ thông tin về tên, địa
chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Mục I. QUY TRÌNH,
THỜI GIAN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 9. Quy trình
chung
1. Tiếp nhận, phân loại, chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý:
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đăng nhập vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị
để tiếp nhận, phân loại, cập nhật các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản, điện
thoại vào Hệ thống; chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị:
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; cơ quan đăng ký đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đăng nhập
vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị để tiếp nhận, xử lý và cập nhật kết quả hoặc
tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống.
3. Công khai kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị:
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
đăng nhập vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị để kiểm tra, cập nhật công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 10. Thời hạn
tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn tiếp nhận, phân loại,
chuyển xử lý: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh,
kiến nghị trực tiếp từ cá nhân, tổ chức; hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa
phương khác chuyển đến Thành phố.
2. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh,
kiến nghị:
a) Phản ánh, kiến nghị về việc thực
hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị đối với phản ánh, kiến nghị được gửi trực tiếp đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; hoặc trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phản ánh, kiến nghị đối với phản ánh, kiến nghị do Văn phòng
Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác chuyển đến Thành phố.
b) Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị.
c) Trường hợp hết thời hạn mà chưa xử
lý xong, các cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện cập nhật tiến độ xử lý
vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị và định kỳ cứ sau 03 ngày làm việc, gửi kết quả
hoặc tiến độ xử lý tiếp theo đến hộp thư điện tử thutuchanhchinh.ubnd@tphcm.gov.vn
để Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
3. Thời hạn công khai kết quả xử lý:
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản hồi của cơ quan xử lý phản ánh, kiến
nghị.
Mục II. QUY TRÌNH
CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VÀ CHUYỂN XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 11. Phản
ánh, kiến nghị bằng văn bản
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) thực hiện:
1. Nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và
chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 1 Điều 8 Quy chế
này: lưu hồ sơ nếu đơn, thư có nội dung phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định
rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; hoặc
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, thông báo cho cá nhân, tổ
chức về việc không tiếp nhận (nêu rõ lý do) nếu đơn, thư có nội dung không đúng
quy định tại Điều 7 Quy chế này.
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
chưa rõ nội dung theo quy định tại Điều 7 Quy chế này: trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được, đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, làm rõ nội
dung phản ánh, kiến nghị.
c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp
ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 1 Điều 8 Quy chế này:
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, cập nhật vào Hệ thống phản
ánh, kiến nghị và chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị nếu thuộc phạm
vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh; hoặc chuyển đến Bộ, ngành, địa phương
khác nếu không thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 12. Phản
ánh, kiến nghị bằng điện thoại
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) thực hiện:
1. Nhận thông tin phản ánh, kiến nghị.
2. Đánh giá, phân loại và chuyển xử
lý phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 2 Điều 8 Quy chế
này: không tiếp nhận và thông tin rõ lý do để cá nhân, tổ chức biết.
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
chưa rõ nội dung theo quy định tại Điều 7 Quy chế này hoặc chưa đáp ứng các nội
dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, khoản 2 Điều 8 Quy chế này nhưng không thuộc
thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh: hướng dẫn cá
nhân, tổ chức làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; đăng ký tài khoản và đăng nhập
Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục phản ánh kiến nghị) để gửi
phản ánh, kiến nghị.
c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 2 Điều 8
Quy chế này: hướng dẫn cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản và đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục phản ánh kiến nghị) để gửi phản ánh, kiến
nghị; hoặc ghi nhận, cập nhật đầy đủ, chính xác nội dung phản ánh, kiến nghị
vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị và trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận, chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị
để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 13. Phản
ánh, kiến nghị thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) thực hiện:
1. Đăng nhập Hệ thống phản ánh, kiến
nghị.
2. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và
chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không đúng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Quy chế
này: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị,
thông tin cho cá nhân, tổ chức việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị chưa
rõ nội dung quy định tại Điều 7 Quy chế này: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phản ánh, đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung
phản ánh, kiến nghị.
c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp
ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Quy chế này nhưng
không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh:
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển phản ánh, kiến
nghị tới Bộ, ngành, địa phương khác.
d) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp
ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Quy chế này thuộc
thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, thực hiện tiếp nhận
và chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý.
đ) Trường hợp phản ánh, kiến nghị do
Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác chuyển đến: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến
nghị để xử lý; hoặc trả lại Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương.
Mục III. QUY TRÌNH
CỤ THỂ VỀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 14. Phản
ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện thủ tục hành chính quy
định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này
1. Phản ánh, kiến nghị được cá nhân,
tổ chức gửi trực tiếp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển qua Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
b) Xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử
lý vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được phản ánh, kiến nghị.
2. Phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ
Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển qua Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
b) Xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử
lý vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được phản ánh, kiến nghị.
3. Yêu cầu đối với nội dung phản hồi
phản ánh, kiến nghị: cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị cần phản hồi trực tiếp,
đầy đủ các vấn đề phản ánh, kiến nghị đã đề cập; nêu rõ lý do và cơ sở pháp lý
của việc chậm giải quyết hoặc yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ hoặc từ chối giải
quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức; đề xuất hoặc đưa ra giải pháp xử lý đối với hồ
sơ và phản ánh, kiến nghị.
Điều 15. Phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại khoản 2 và điểm đ
khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân Thành phố
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trả lời nêu rõ thời hạn hoàn thành việc
xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Điều 16. Phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại khoản 2 và điểm đ
khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Thành
phố
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu các quy định pháp luật
có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành
chính) và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp
tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ
cơ sở để xem xét, xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển phản ánh,
kiến nghị đến sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo ngành quản lý để xử lý.
c) Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành; báo cáo kết quả xử lý cho Ủy ban nhân
dân Thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
trách nhiệm:
a) Nghiên cứu các quy định pháp luật
có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục
hành chính theo lĩnh vực quản lý.
b) Phản hồi nêu rõ thời hạn hoàn
thành việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho cá
nhân, tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh,
kiến nghị.
c) Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ
quy định hành chính. Trường hợp có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện
nghiêm túc việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính (đã được sửa đổi bổ sung) và Thông tư số 03/2022/TT-BTP của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ngày 10 tháng 02 năm 2022 ban hành Thông tư hướng dẫn việc đánh giá
tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 17. Phản
ánh, kiến nghị quy định tại điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 7 Quy chế này
1. Đối với phản ánh, kiến nghị quy định
tại điểm a, b khoản 5 Điều 7 Quy chế này, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
tiến hành rà soát, kiểm tra và cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thủ tục
hành chính còn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công Thành phố.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị quy định
tại điểm c, d khoản 5 Điều 7 Quy chế này, cơ quan xử lý phản
ánh, kiến nghị có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển qua Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
b) Kiểm tra, đối chiếu với Quyết định
công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính của Bộ, ngành và quy định về thủ tục hành
chính tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
c) Cập nhật chính xác nội dung thủ tục
hành chính theo quy định hiện hành; đồng thời, tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý vào
Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
Mục IV. QUY TRÌNH
CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 18. Công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phản hồi của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật công khai kết quả trả lời
phản ánh, kiến nghị.
2. Trường hợp kết quả trả lời không
phù hợp, không đúng với nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản hồi, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố trả lại phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống phản ánh, kiến
nghị để yêu cầu cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị xử lý lại.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị xử lý lại của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ
quan xử lý phản ánh, kiến nghị cập nhật nội dung trả lời
vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
Điều 19. Hình thức
công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Việc công khai được thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; trên Cổng thông tin hoặc
Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan;
2. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
3. Gửi văn bản thông báo cho cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
4. Các hình thức khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố giúp Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
trong việc chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa
bàn Thành phố; chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp,
đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn; cơ quan đăng ký đất đai thực hiện việc niêm yết công khai địa chỉ
tiếp nhận, nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
thực hiện việc xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành
chính theo đúng quy định.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định
hành chính, thủ tục hành chính theo quy định.
d) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm
tra và kịp thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn; cơ quan đăng ký đất đai.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn; Giám đốc các cơ quan đăng ký đất đai trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh:
a) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện,
nghiêm túc; xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật
những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục
hành chính.
b) Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân Thành phố xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên
quan đến hai hay nhiều sở, ban, ngành và không thống nhất được về phương án xử
lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những
phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ, ngành.
Điều 21. Kinh
phí thực hiện
1. Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được ngân sách nhà
nước bảo đảm trong dự toán kinh phí không tự chủ hàng năm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố.
2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí
theo quy định.
Điều 22. Chế độ
thông tin báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính được thực hiện trong nội dung của báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ).
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi kiến nghị về Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh mong nhận được phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan,
cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện
thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy
định của pháp luật; hành vi không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy đủ,
chính xác về thủ tục hành chính; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm;
không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công
khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành
chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc
trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
- Quy định hành chính không phù hợp
với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp
pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận
theo một trong các cách thức sau:
- Gửi qua Cổng Dịch vụ công Quốc
gia (Mục phản ánh, kiến nghị) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn
- Gửi đến Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
Địa chỉ: Số 86
Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- Số điện thoại chuyên dùng: (028)
38.230.436
- Địa chỉ thư điện tử: thutuchanhchinh.ubnd@tphcm.gov.vn
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|