BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2258/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 9 tháng
9 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh
Văn phòng Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm
theo Quyết định này các thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ
tịch, trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Trợ
giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Đinh Trung Tụng (để biết);
- Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền (để biết);
- Cổng thông tin điện tử (để công bố);
- Lưu: VT, VP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2258 /QĐ-BTP ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tư
pháp)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
STT
|
Tên thủ tục hành
chính
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành chính cấp Trung ương
|
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan
đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài
|
2
|
Công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài tại
cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài
|
3
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
tại cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài
|
4
|
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài tại cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài
|
II
|
Thủ tục hành chính cấp Tỉnh
|
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài tại
Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
tại Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Công nhận và cấp thẻ Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Cấp lại Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
8
|
Ký kết hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp
pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
9
|
Thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác thực hiện
trợ giúp pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
10
|
Chấm dứt hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp
pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
III
|
Thủ tục hành chính cấp Xã
|
|
1
|
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
2
|
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
3
|
Đăng ký kết hôn trong nước
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
4
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu
vực biên giới
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
5
|
Đăng ký kết hôn đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số theo Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy
định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
6
|
Đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quan
hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 theo Nghị quyết số
35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
HỘ TỊCH, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục Đăng ký kết
hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan đại diện
Trình tự thực hiện:
- Một trong hai bên kết hôn trực tiếp
nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung,
hoàn thiện. Văn
bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện;
cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn
giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách nhiệm:
+ Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở cơ
quan đại diện đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự
nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam nữ.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản.
Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản
phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn
không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Cơ quan đại diện hẹn ngày phỏng vấn
lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn
trước.
+ Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn;
trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới
nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán
người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, cơ quan
đại diện thực hiện xác minh làm rõ.
+ Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều
kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều
12 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP , người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy
chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, cơ
quan đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do
từ chối.
- Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh
thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, cơ quan đại diện có công văn
nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác
minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác
minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển
cho cơ quan đại diện.
- Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng
nhận kết hôn.
- Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng
tại trụ sở cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên
nam, nữ. Đại diện cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý
định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện
cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký
tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ,
chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày
tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký
kết hôn do cơ quan đại diện thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.
- Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên
nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản
3 Điều 13 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký
kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký
Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức
lễ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau
thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cách thức thực hiện: Một trong hai
bên nam nữ nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ
khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là
công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại
người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định
việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên
thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp
luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ,
xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh
về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy
thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài);
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc
Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt
Nam kết hôn với nhau).
Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP , tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ
tương ứng sau đây:
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong
các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà
nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung
ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không
ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại
Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận
người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;
- Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công
dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác
nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường
hợp yêu cầu cơ quan trong nước xác minh thì thời hạn này được kéo dài không quá
35 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Cơ quan đại diện
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ quan đại diện
Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): 70 USD
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Điều kiện kết hôn (Điều 9, Luật Hôn
nhân và gia đình):
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo
các điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép
hoặc cản trở;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Những trường hợp cấm kết hôn (Điều
10, Luật Hôn nhân và gia đình):
+ Người đang có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con
rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Giữa những người cùng giới tính.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết
hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Căn cứ pháp lý :
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí áp
dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài.
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
2. Thủ tục Công nhận
việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài tại cơ quan đại diện
Trình tự thực hiện:
- Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ
trực tiếp tại cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải
ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc công
nhận việc kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Cơ quan đại diện xem xét giải quyết hồ
sơ.
- Sau khi thực hiện ghi vào Sổ đăng ký
kết hôn việc kết hôn, người đứng đầu cơ quan đại diện ký và cấp cho người yêu
cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy
định).
Trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết
hôn, cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu
rõ lý do.
Cách thức thực hiện: Một trong hai
bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện tại nước nơi công dân Việt
Nam cư trú.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH);
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết
hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng
minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế;
- Bản sao giấy tờ chứng minh nơi cư trú
của người yêu cầu;
Trường hợp công nhận việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người
nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn
05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần
phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Cơ quan
đại diện
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ
quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
Lệ phí (nếu có): 20 USD
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau
hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại
Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định
của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về
điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả
của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ
quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt
Nam.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ việc
kết hôn đã
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí áp
dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài.
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
3. Thủ tục Ghi vào sổ
hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài tại cơ quan đại diện
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại
cơ quan đại diện có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải
ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc ghi
vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Cơ quan đại diện xem xét, giải quyết
hồ sơ.
- Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc nhận
cha, mẹ, con, người đứng đầu cơ quan đại diện ký và cấp cho người có yêu cầu
Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Cách thức thực hiện: Người có yêu
cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của
công dân Việt Nam.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con đã giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCCMC);
- Bản sao giấy tờ công nhận việc nhận
cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một trong các giấy tờ để
chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao giấy tờ chứng minh nơi cư
trú của người có yêu cầu tại nước tiếp nhận.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm
việc.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công
dân Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch.
Lệ phí (nếu có): 20 USD
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có): Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam
với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ hộ
tịch việc nhận cha, mẹ, con đã giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCCMC).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí áp
dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài.
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
4. Thủ tục Cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước
ngoài tại cơ quan đại diện
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện có thẩm quyền;
- Trong trường hợp người yêu cầu cấp
Giấy xác nhận hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã
chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, viên chức Lãnh sự ký và
cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). (Việc cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để theo dõi).
Cách thức thực hiện: Trực tiếp
hoặc ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN);
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án về việc ly hôn (trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn) hoặc bản sao Giấy
chứng tử (trường hợp người kia đã chết).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Giải quyết
trong ngày,
trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn xác minh là 03 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công
dân Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lệ phí (nếu có): 10 USD
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có): Là công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước
ngoài.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực.
- Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí áp
dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài.
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH
1. Thủ tục Đăng ký kết
hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Một trong hai bên kết hôn trực tiếp
nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung,
hoàn thiện. Văn
bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện;
cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn
giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ
sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự
nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam, nữ. Trường hợp cần
phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành
văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn
bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung
phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn
không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại;
việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước.
+ Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết
hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua
môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua
bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ
về nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở
Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ.
- Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác
minh thuộc chức năng của cơ quan công an, Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề
cần xác minh, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn (bản sao không cần
chứng thực) gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an thực hiện xác minh vấn
đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
+ Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên
nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của cơ quan Công an (nếu
có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết
hôn.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy
hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối
đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP , Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư
pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên
nam, nữ.
- Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức tại
trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn
phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai
bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết
hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu
từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi
bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày
tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký
kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.
- Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên
nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản
1 Điều 11 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký
kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ
chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau
thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cách thức thực hiện: Một trong hai
bên nam nữ nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai
đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp
chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công
dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó
là người không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định
việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên
thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp
luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không
có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng
minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân
Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy
thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài);
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú
(đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ Thường trú hoặc Thẻ tạm
trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú
tại Việt Nam kết hôn với nhau).
- Ngoài các giấy tờ quy định trên, tùy
từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
+ Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ
trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí
mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp
Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài
không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của
ngành đó.
+ Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
+ Đối với công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
+ Đối với người nước ngoài không thường
trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác
nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.
+ Đối với người nước ngoài đã ly hôn với
công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy
xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời
hạn 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp
Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan Công an xác minh, thì thời hạn được kéo dài không
quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh,
thành phố
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường
trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở
nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường
trú,
nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn.
- Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng
ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký
thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên
không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký
tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): Không quá
1.000.000 đồng
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Điều kiện kết hôn (Điều 9, Luật Hôn
nhân và gia đình):
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo
các điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép
hoặc cản trở;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Những trường hợp cấm kết hôn (Điều
10, Luật Hôn nhân và gia đình):
+ Người đang có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con
rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Giữa những người cùng giới tính.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết
hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
2. Thủ tục Công nhận
việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài tại Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ
trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải
ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc công
nhận việc kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Sở Tư pháp có thẩm quyền xem xét, giải
quyết hồ sơ.
- Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc kết
hôn, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã
ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết
hôn, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý
do.
Cách thức thực hiện: Một trong hai
bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH);
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết
hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng
minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế;
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của
người yêu cầu;
Trường hợp công nhận việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người
nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn
05
ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong
trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm
việc.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Sở
Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng
ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có
hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của
pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam,
thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
Lệ phí (nếu có): Không quá
50.000 đồng
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau
hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại
Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định
của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về
điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả
của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo
vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại
Việt Nam.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ việc
kết hôn đã
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
3. Thủ tục Ghi vào sổ
hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài tại Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại
Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải
ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc ghi
vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Sở Tư pháp có thẩm quyền xem xét, giải
quyết hồ sơ.
- Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc nhận
cha, mẹ, con, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người có yêu cầu Giấy xác nhận
về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Cách thức thực hiện: Người có yêu
cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con đã giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCCMC);
- Bản sao giấy tờ công nhận việc nhận
cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một trong các giấy tờ để
chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm
trú của người có yêu cầu.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Sở
Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ hộ
tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ,
con). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú,
nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp,
nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc nhận cha,
mẹ, con.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí (nếu có): Không quá
50.000 đồng
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có): Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam
với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ hộ
tịch việc nhận cha, mẹ, con đã giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCCMC).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
4. Thủ tục Đăng ký hoạt
động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện:
- Sau khi được thành lập, Trung tâm tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) phải
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động (theo mẫu quy
định) cho Trung tâm. Trường hợp từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ nữ đã thành lập Trung tâm, trong
đó nêu rõ lý do từ chối.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại
Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở Trung tâm.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký hoạt động tư vấn,
hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (Mẫu TP/HTNNg-2013-TKTVHT);
- Bản sao Quyết định thành lập Trung
tâm;
- Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ
sở của Trung tâm;
- Phiếu lý lịch tư pháp của người dự
kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ;
- Bản sao quy chế hoạt động quy định tại
Khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP .
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
Lệ phí (nếu có): Chưa quy định
cụ thể.
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký hoạt
động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (Mẫu TP/HTNNg-2013-TKTVHT).
Căn cứ pháp lý :
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
5. Thủ tục Công nhận và
cấp thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại khoản 1, Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý nếu có nguyện vọng làm
cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh ở địa
phương nơi mình cư trú hoặc công tác;
- Giám đốc Trung tâm kiểm tra tính đầy đủ và
đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét,
công nhận và cấp thẻ cộng tác viên;
- Kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung
tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng
tác viên.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ nộp trực tiếp
tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp
lý (Mẫu số 01-CTV-TGPL).
- Bản sao bằng cử nhân luật; bằng đại học khác
hoặc bằng trung cấp luật;
- Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị làm
cộng tác viên làm việc kèm hai (02) ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
Trong trường hợp người đề nghị làm cộng tác
viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số và miền mà có thời gian làm công tác pháp luật từ ba (03) năm
trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng thì trong hồ
sơ đề nghị làm cộng tác viên ngoài đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu và Sơ
yếu lý lịch cá nhân nêu trên cần có giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật
của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác hoặc xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về kiến thức pháp luật và uy tín trong cộng đồng của người
đề nghị.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (04 ngày tại Trung tâm và 03
ngày tại Sở Tư pháp tỉnh/thành phố).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền
hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:
Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị làm cộng
tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu
số 01-CTV-TGPL).
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận và
cấp thẻ cộng tác viên.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm
chất đạo đức tốt, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự nguyện
tham gia trợ giúp pháp lý mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý gồm:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị
kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
+ Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu
lực;
+ Đang bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành
nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
- Có bằng cử nhân luật; có bằng đại học khác
làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân hoặc bằng trung cấp luật;
- Trong trường hợp người đề nghị làm cộng tác
viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số và miền núi thì phải có thời gian làm công tác pháp luật từ ba
(03) năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng; có
giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã
hoặc đang công tác hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kiến thức pháp
luật và uy tín trong cộng đồng.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng
ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
6. Thủ tục Cấp lại Thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất, bị
hỏng không sử dụng được cộng tác viên làm đơn đề nghị gửi Giám đốc Sở Tư pháp
cấp lại thẻ gửi đến Giám đốc Trung tâm. Đơn đề nghị cấp lại thẻ phải ghi rõ
việc thẻ bị mất, bị hỏng không sử dụng được. Trong trường hợp thẻ bị hư hỏng
phải gửi đơn kèm theo thẻ bị hư hỏng.
- Kể từ ngày nhận được đơn cấp lại thẻ, Giám
đốc Trung tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác
viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho
người đề nghị. Kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc
Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp lại thẻ cộng tác viên.
- Trường hợp cộng tác viên thay đổi nơi cư trú
hoặc nơi công tác từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác thì đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nơi đã tham
gia làm cộng tác viên thanh lý hợp đồng cộng tác và nộp lại thẻ cộng tác viên
đã được cấp. Nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên thì đến Trung tâm trợ giúp
pháp lý nơi cư trú hoặc công tác mới làm thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác
viên theo quy định.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ đề nghị cấp lại
thẻ cộng tác viên được gửi trực tiếp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên;
- Hai (02) ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
- Thẻ bị hư hỏng (Đối với trường hợp thẻ bị hư
hỏng).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đơn (04 ngày tại Trung tâm và 03 ngày tại Sở Tư pháp
tỉnh/thành phố).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền
hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:
Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Chưa quy định cụ thể.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận và
cấp lại thẻ cộng tác viên.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng
ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/7/2012 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước.
7. Thủ tục Thu hồi thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Khi cộng tác viên thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP: Cộng tác viên
không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp
thẻ cộng tác viên, trừ trường hợp có lý do chính đáng; cộng tác viên có một
trong các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý; cộng tác viên
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp
lý; cộng tác viên chấm dứt hợp đồng cộng tác với Trung tâm hoặc không tiến hành
ký hợp đồng cộng tác với Trung tâm trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được
cấp thẻ thì Giám đốc Trung tâm sẽ có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp ra
quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên được
gửi cho cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên của người bị thu hồi hết giá trị sử
dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên có hiệu lực pháp
luật;
- Chấm dứt hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.
- Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên được quyền
khiếu nại đối với quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại của
Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ: Quyết định thu hồi thẻ
cộng tác viên.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi thẻ cộng tác viên của
Giám đốc Trung tâm.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp
tỉnh/thành phố.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền
hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:
Trung
tâm trợ giúp pháp lý tỉnh/thành phố.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi thẻ
cộng tác viên.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP gồm:
- Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp
lý trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên, trừ trường
hợp có lý do chính đáng;
- Cộng tác viên có một trong các hành vi quy
định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý;
- Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý;
- Cộng tác viên chấm dứt hợp đồng cộng tác với
Trung tâm hoặc không tiến hành ký hợp đồng cộng tác với Trung tâm trong thời
hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp thẻ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/7/2012 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước.
8. Thủ tục Ký kết hợp
đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp
thẻ cộng tác viên, cộng tác viên đến Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh
của Trung tâm nơi mình cư trú hoặc công tác xuất trình Quyết định công nhận,
thẻ cộng tác viên và đề nghị ký kết hợp đồng cộng tác; Hợp đồng cộng tác thực
hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung
tâm và cộng tác viên được thực hiện ký kết theo Hợp đồng cộng tác mẫu số 04-CTV-TGPL.
- Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng cộng tác với
cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Trung tâm. Giám đốc Trung tâm ký
hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho Trưởng Chi nhánh thừa ủy quyền ký hợp đồng cộng
tác với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Chi nhánh.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm
trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm.
Thành phần hồ sơ:
- Quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên
(Bản sao hoặc bản chụp từ bản chính);
- Thẻ cộng tác viên (Bản sao hoặc bản chụp từ
bản chính).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên, Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi
nhánh được ủy quyền mời cộng tác viên đến ký kết hợp đồng cộng tác.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp
lý, Chi nhánh của Trung tâm được ủy quyền.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng cộng tác được
ký kết với cộng tác viên.
Lệ phí (nếu có): Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
Không.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 07/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
9. Thủ tục Thay đổi, bổ
sung hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp cộng tác viên đề nghị được
thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác, nếu đồng ý với đề nghị của cộng tác viên
thì Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh được uỷ quyền và cộng tác viên
tiến hành ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý,
trường hợp không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng
tác của cộng tác viên thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Giám đốc Trung tâm hoặc trưởng Chi nhánh được
Giám đốc Trung tâm uỷ quyền thoả thuận về việc thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng
tác.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm
trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm được ủy quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng
tác (bản chính);
- Hợp đồng cộng tác trước đây (bản chính);
- Thẻ cộng tác viên (bản chụp).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hợp đồng
cộng tác của cộng tác viên. Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị thay đổi,
bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác thì cũng trả lời bằng văn bản cho cộng tác
viên được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp
pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng cộng tác giữa
Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh của Trung tâm với cộng tác viên; Văn
bản trả lời không đồng ý thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác; Thanh lý hợp đồng
cộng tác.
Lệ phí (nếu có): Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có): Không.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Chưa được quy định cụ
thể.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định 07/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
10. Thủ tục Chấm dứt
hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Khi cộng tác viên có đơn đề nghị chấm dứt hợp
đồng cộng tác hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý phát hiện cộng tác viên có hành
vi vi phạm các quy định về việc sử dụng Thẻ cộng tác viên quy định tại khoản 2,
Điều 29 Nghị định 07/2007/NĐ-CP hoặc vi phạm pháp luật trợ giúp pháp lý đến mức
phải chấm dứt hợp đồng cộng tác hoặc cộng tác viên thuộc một trong các trường
hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ;
- Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý làm văn
bản đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên;
- Trung tâm quyết định chấm dứt hợp đồng cộng
tác viên và thanh lý hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.
Cách thức thực hiện: Tại Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng cộng tác (bản
chính) hoặc văn bản xác định cộng tác viên có hành vi vi phạm về quy định sử
dụng thẻ hoặc vi phạm pháp luật trợ giúp pháp lý;
- Quyết định thu hồi thẻ (bản chính) trong
trường hợp vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 04 ngày
làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cộng tác, các bên trong hợp đồng cộng
tác có trách nhiệm tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định chấm dứt hợp
đồng cộng tác; Biên bản thanh lý hợp đồng cộng tác. Cộng tác viên nộp lại thẻ
cộng tác viên và bàn giao lại hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đang thực hiện cho
Trung tâm, Chi nhánh.
Lệ phí (nếu có): Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
Không.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định 07/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP XÃ
1. Thủ tục Cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã;
- Trong trường hợp người yêu cầu cấp
Giấy xác nhận hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã
chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch
UBND cấp xã ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Việc cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân để theo dõi).
Cách thức thực hiện: Trực tiếp
hoặc ủy quyền nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN);
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án về việc ly hôn (trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn) hoặc bản sao Giấy
chứng tử (trường hợp người kia đã chết).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Giải quyết
trong ngày,
trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn xác minh là 03 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Lệ phí (nếu có): Không quá
5.000 đồng
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Là công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước;
- Là công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam
trước khi xuất cảnh.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu
TP/HT-2013-TKXNHN).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực.
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
2. Thủ tục Cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký
kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải
ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản xin ý
kiến Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm
tra, xác minh và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu
từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.
Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước
ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu
nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN);
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng
minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay
thế;
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của
người yêu cầu;
- Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn
14
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Ủy ban
nhân dân cấp xã
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết
hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa
có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lệ phí (nếu có): Không quá
3.000 đồng
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Là công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước;
- Mục đích xin cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân là để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu
TP/HT-2013-TKXNHN).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
3. Thủ tục Đăng ký kết
hôn trong nước
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ
sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ
phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết
hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng
một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa
vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được
cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp tại UBND cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
- Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
- Trong trường hợp một người cư trú tại
xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác,
thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của
người đó.
- Đối với người đang trong thời hạn công
tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác
nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn
nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác
trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình
trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói
trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH) hoặc bằng Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu
TP/HT-2013-TKXNHN).
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá
trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn
cho hai bên nam, nữ.
- Trong trường hợp cần phải xác minh,
thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
* Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo
các điều kiện sau đây:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép
hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000, cụ thể là
* Việc kết hôn bị cấm trong những trường
hợp sau đây:
- Người đang có vợ hoặc có chồng;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con
rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
* Khi đăng ký kết hôn 2 bên nam, nữ phải
có mặt.
Mẫu đơn, Tờ khai: Tờ khai đăng
ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực.
- Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
4. Thủ tục Đăng ký kết
hôn đối với đồng bào các dân tộc thiểu số theo Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày
27/3/2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với
các dân tộc thiểu số
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong 2 bên kết hôn.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký kết hôn,
UBND cấp xã kiểm tra, nếu các bên đã có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, thì
thực hiện việc đăng ký kết hôn. Sau khi hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng
nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận kết
hôn. Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn được trao cho vợ, chồng tại trụ sở UBND
cấp xã hoặc tại nơi cư trú.
Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã, nơi
cư trú của một trong hai bên kết hôn. Việc đăng ký kết hôn được thực hiện
tại trụ sở UBND cấp xã hoặc tại tổ dân phố, thôn, bản, phum, sóc, nơi cư trú
của một trong hai bên kết hôn.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Sổ hộ khẩu hoặc Giấy khai sinh; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực, thì
phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay
trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì việc đăng ký thực hiện trong
ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài
không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Bên kết hôn là đồng bào dân tộc thiểu
số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa;
- Khi đăng ký kết hôn hai bên phải có
mặt.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
(Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của
Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc
thiểu số;
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân
và gia đình và chứng thực.
- Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
5. Thủ tục Đăng ký kết
hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới
Trình tự thực hiện:
- Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ
trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Sau
khi đã thẩm tra hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo bản sao 01
bộ hồ sơ (bản sao không cần chứng thực) gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ và
trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Sở
Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho hai bên nam, nữ,
trong đó nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
đăng ký kết hôn như đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, cụ thể
như sau:
+ Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ
phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết
hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng
một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa
vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được
cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Cách thức thực hiện: Một trong hai
bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Các giấy tờ phải xuất trình:
+ Giấy chứng minh nhân dân biên giới đối với
công dân Việt Nam; trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân biên giới thì
xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy
tờ tùy thân khác để kiểm tra;
+ Giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ khác đối với
công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp để chứng minh
việc người đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Các giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc
Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt
Nam; giấy tờ để chứng minh về tình trạng hôn nhân của công dân nước láng giềng
do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp. (Các giấy tờ này được cấp chưa quá 06
tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ
hoặc không có chồng).
Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công
dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác
nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn
27
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
Ủy ban
nhân dân cấp xã
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận
cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân
của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Điều kiện kết hôn (Điều 9, Luật Hôn
nhân và gia đình):
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo
các điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết
định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc
cản trở;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Những trường hợp cấm kết hôn (Điều
10, Luật Hôn nhân và gia đình):
+ Người đang có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con
rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Giữa những người cùng giới tính.
Mẫu đơn, Tờ khai: Tờ khai đăng
ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP.
6. Đăng ký kết hôn đối
với các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 theo
Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia
đình
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong 2 bên kết hôn.
- Trường hợp hai vợ chồng cùng thường
trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, hoặc một trong hai bên
không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Uỷ ban
nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì Uỷ ban nhân dân thực hiện
việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn. Hai bên nam, nữ
ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã
ký Giấy chứng nhận kết hôn. Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn được trao cho vợ,
chồng tại trụ sở UBND cấp xã hoặc tại nơi cư trú.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp tại UBND cấp xã, nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn. Việc
đăng ký kết hôn được thực hiện tại trụ sở UBND cấp xã hoặc tại thôn, bản, tổ
dân phố theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
- Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
- Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay
trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì việc đăng ký thực hiện trong
ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày
03/01/1987;
- Khi đăng ký kết hôn hai bên phải có
mặt.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
(Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2001quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết sô 35/2000/QH10
của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|