|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
17/QĐ-CT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
Người ký:
|
Vũ Chí Giang
|
Ngày ban hành:
|
06/01/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/QĐ-CT
|
Vĩnh Phúc, ngày
06 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25/11/2013; Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011, Luật Tố cáo ngày
12/6/2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
1362/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 và Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 23/8/2019
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc và danh mục thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 768/TTr-TTr ngày 23/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này 12 quy trình nội bộ
giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh,
gồm: 03 quy trình nội bộ trong công tác tiếp công dân, 03 quy trình nội bộ xử
lý đơn, 03 quy trình nội bộ giải quyết khiếu nại, 03 quy trình nội bộ giải quyết
tố cáo (Có các phụ lục 1,2,3,4 kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Căn cứ quyết định này, Chánh
Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chuyên môn của mình phối hợp với Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh xây dựng quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành
chính trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (Phần mềm
hành chính công, Phần mềm một cửa dùng chung) để áp dụng thống nhất ở cơ
quan, đơn vị mình; Tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Trình tự thực hiện
|
Nội dung công việc
|
Người/ cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
I
|
TIẾP
CÔNG DÂN TẠI CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân:
Người tiếp công dân thực hiện
đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy
tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân
thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp
pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công dân vi phạm
các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân
được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.
|
Cán bộ được phân công TCD
|
0,5 ngày làm việc
|
- Vào sổ tiếp công dân;
- Thông báo từ chối tiếp công
dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)
|
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP
|
Bước 2
|
Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:
- Khi người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người
tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý
cho phù hợp.
- Nếu nội dung đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công
dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung
chưa rõ, còn thiếu. - Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của
pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực
tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào
chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe
và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Trường hợp nhiều người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp
công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
- Trường hợp đơn có nhiều nội
dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Người tiếp công dân tiếp nhận
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận của công dân.
|
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận
tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành
|
01 ngày làm việc
|
- Giấy biên nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;
- Biên bản ghi nhận nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực
tiếp)
|
|
Bước 3
|
Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:
1. Việc phân loại, xử lý
khiếu nại, tố cáo:
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều
kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ
kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
để khiếu nại, tố cáo.
- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
+ Trường hợp khiếu nại thuộc
thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết
thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định.
+ Trường hợp khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật
Khiếu nại.
+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời
gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu
cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến
thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Việc phân loại, xử lý
kiến nghị, phản ánh:
- Trường hợp kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết
hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
- Trường hợp kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của
người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để
nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết
|
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận
tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành
|
03 ngày làm việc
|
- Phiếu đề xuất thụ lý đơn
theo mẫu số 03-TCD;
- Văn bản hướng dẫn người khiếu
nại theo mẫu số 05-TCD;
- Văn bản hướng dẫn người tố cáo
theo mẫu số 08- TCD;
- Văn bản đôn đốc giải quyết
tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD;
- Văn bản chuyển đơn kiến nghị,
phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-
TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP)
|
Phân loại xử lý khiếu nại:
Theo Điều 13, 14,15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều
22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản
ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP
|
Bước 4
|
Thông báo kết quả xử lý:
Người tiếp công dân có trách
nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
- Việc xem xét khiếu nại, tố
cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo;
- Từ chối thụ lý đối với khiếu
nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
- Nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
|
- Phê duyệt: Chủ tịch
UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở,
ban, ngành
|
4,5 ngày làm việc
|
- Thông báo thụ lý hoặc không
thụ lý nội dung đơn của công dân;
- Phiếu chuyển đơn theo mẫu
quy định.
|
Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công
dân
|
Bước 5
|
Theo dõi, quản lý việc tiếp
công dân:
Sau khi kiểm tra, đối chiếu
các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân
trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người
tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công
tác tiếp công dân theo quy định.
|
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận
tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành
|
01 ngày làm việc
|
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm
quản lý công tác tiếp công dân
|
|
|
Tổng thời hạn giải quyết
|
|
10 ngày làm việc
|
|
|
II
|
TIẾP
CÔNG DÂN TẠI CẤP HUYỆN
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân:
Người tiếp công dân thực hiện
đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy
tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân
thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp
pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công dân vi phạm
các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân
được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp
|
Cán bộ được phân công TCD
|
0,5 ngày làm việc
|
- Vào sổ tiếp công dân;
- Thông báo từ chối tiếp công
dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)
|
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP
|
Bước 2
|
Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:
- Khi người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người
tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý
cho phù hợp.
- Nếu nội dung đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công
dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung
chưa rõ, còn thiếu.
- Trường hợp không có đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì
người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị
công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Trường hợp nhiều người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp
công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
- Trường hợp đơn có nhiều nội
dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Người tiếp công dân tiếp nhận
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận của công dân.
|
Ban Tiếp công dân cấp huyện;
CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân
|
01 ngày làm việc
|
- Giấy biên nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;
- Biên bản ghi nhận nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực
tiếp)
|
|
Bước 3
|
Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:
1. Việc phân loại, xử lý
khiếu nại, tố cáo:
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều
kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ
kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
để khiếu nại, tố cáo.
- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
+ Trường hợp khiếu nại thuộc
thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết
thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định.
+ Trường hợp khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật
Khiếu nại.
+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời
gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu
cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến
thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Việc phân loại, xử lý
kiến nghị, phản ánh:
- Trường hợp kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết
hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
- Trường hợp kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của
người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để
nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết
|
Ban Tiếp công dân cấp huyện;
CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân
|
03 ngày làm việc
|
- Phiếu đề xuất thụ lý đơn
theo mẫu số 03-TCD;
- Văn bản hướng dẫn người khiếu
nại theo mẫu số 05-TCD;
- Văn bản hướng dẫn người tố
cáo theo mẫu số 08- TCD;
- Văn bản đôn đốc giải quyết
tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD; - Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản
ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-
TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP)
|
Phân loại xử lý khiếu nại:
Theo Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều
22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản
ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP
|
Bước 4
|
Thông báo kết quả xử lý:
Người tiếp công dân có trách
nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
- Việc xem xét khiếu nại, tố
cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo;
- Từ chối thụ lý đối với khiếu
nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
- Nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
|
- Phê duyệt: Chủ tịch
UBND cấp huyện,
- Cơ quan trực tiếp
thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện.
|
4,5 ngày làm việc
|
- Thông báo thụ lý hoặc không
thụ lý nội dung đơn của công dân;
- Phiếu chuyển đơn theo mẫu
quy định.
|
Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công
dân
|
Bước 5
|
Theo dõi, quản lý việc tiếp
công dân:
Sau khi kiểm tra, đối chiếu
các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân
trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người
tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý
công tác tiếp công dân theo quy định.
|
Ban Tiếp công dân cấp huyện
phối hợp với Thanh tra huyện
|
01 ngày làm việc
|
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm
quản lý công tác tiếp công dân
|
|
|
Tổng thời hạn giải quyết
|
|
10 ngày làm việc
|
|
|
III
|
TIẾP
CÔNG DÂN TẠI CẤP XÃ
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân:
Người tiếp công dân thực hiện
đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy
tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền…. để xác định nhân
thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp
pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công dân vi phạm
các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân
được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.
|
Cán bộ được phân công TCD
|
0,5 ngày làm việc
|
- Vào sổ tiếp công dân;
- Thông báo từ chối tiếp công
dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)
|
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP
|
Bước 2
|
Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:
- Khi người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người
tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý
cho phù hợp.
- Nếu nội dung đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công
dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung
chưa rõ, còn thiếu.
- Trường hợp không có đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì
người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị
công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Trường hợp nhiều người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp
công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
- Trường hợp đơn có nhiều nội
dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Người tiếp công dân tiếp nhận
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận của công dân.
|
CBCC được giao nhiệm vụ tiếp
công dân
|
01 ngày làm việc
|
- Giấy biên nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;
- Biên bản ghi nhận nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực
tiếp)
|
|
Bước 3
|
Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:
1. Việc phân loại, xử lý
khiếu nại, tố cáo:
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều
kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ
kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
để khiếu nại, tố cáo.
- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
+ Trường hợp khiếu nại thuộc
thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết
thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định.
+ Trường hợp khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật
Khiếu nại.
+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời
gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
- Trường hợp khiếu nại, tố
cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu
cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến
thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Việc phân loại, xử lý
kiến nghị, phản ánh:
- Trường hợp kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết
hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
- Trường hợp kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của
người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để
nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết
|
CBCC được giao nhiệm vụ tiếp
công dân
|
03 ngày làm việc
|
- Phiếu đề xuất thụ lý đơn
theo mẫu số 03-TCD;
- Văn bản hướng dẫn người khiếu
nại theo mẫu số 05-TCD;
- Văn bản hướng dẫn người tố
cáo theo mẫu số 08- TCD;
- Văn bản đôn đốc giải quyết
tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD;
- Văn bản chuyển đơn kiến nghị,
phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-
TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP)
|
Phân loại xử lý khiếu nại:
Theo Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều
22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản
ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP
|
Bước 4
|
Thông báo kết quả xử lý:
Người tiếp công dân có trách
nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
- Việc xem xét khiếu nại, tố
cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo;
- Từ chối thụ lý đối với khiếu
nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
- Nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
|
- Phê duyệt: Chủ tịch
UBND cấp xã- Người trực tiếp thực hiện: CBCC được giao nhiệm vụ tiếp
công dân
|
4,5 ngày làm việc
|
- Thông báo thụ lý hoặc không
thụ lý nội dung đơn của công dân;
- Phiếu chuyển đơn theo mẫu
quy định.
|
Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công
dân
|
Bước 5
|
Theo dõi, quản lý việc tiếp
công dân:
Sau khi kiểm tra, đối chiếu
các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân
trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người
tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý
công tác tiếp công dân theo quy định.
|
CBCC được giao nhiệm vụ tiếp
công dân
|
01 ngày làm việc
|
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm
quản lý công tác tiếp công dân
|
|
|
Tổng thời hạn giải quyết
|
|
10 ngày làm việc
|
|
|
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG XỬ LÝ ĐƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:17/QĐ-CT ngày 06/01/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Trình tự thực hiện
|
Nội dung công việc
|
Người/ cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
I
|
XỬ
LÝ ĐƠN TẠI CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn:
Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến
trụ sở, địa điểm tiếp công dân trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến
lãnh đạo cơ quan, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn
do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ
quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý
theo thẩm quyền.
Bộ phận văn thư vào sổ theo
dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.
|
Văn thư cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn
Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành
|
01 ngày làm việc
|
Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư;
|
Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 2
|
Phân loại nội dung đơn,
xử lý sơ bộ
- Lãnh đạo UBND tỉnh giao Ban
Tiếp công dân tỉnh xử lý đơn; Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, các sở, ngành giao bộ
phận tiếp nhận, xử lý đơn của đơn vị phân loại, xử lý đơn theo quy định.
- Người được giao nhiệm vụ
phân loại, xử lý đơn có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ
tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có),
trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu
trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.
|
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh,
các sở, ban, ngành
|
02 ngày làm việc
|
Sổ theo dõi, xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị
|
Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 3
|
Nghiên cứu nội dung
đơn:
Sau khi đơn thư được xử lý sơ
bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn
và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều
kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
|
Công chức được phân công tiếp nhận, xử lý đơn
|
02 ngày làm việc
|
|
|
Bước 4
|
Xử lý đơn và duyệt kết
quả xử lý đơn:
1. Xử lý đơn
a. Đối với đơn khiếu nại:
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và không thuộc một
trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của
Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không
được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc
khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại
năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử
lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các
cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển
đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu
có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
- Đơn khiếu nại có họ tên,
chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa
chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải
quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đơn khiếu nại có kèm theo
giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại
không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc
thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu
khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được
thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu,
xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của
nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì
người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại đối với
quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì
người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định
tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
b. Đối với đơn tố cáo:
- Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.
- Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền
Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người
tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng
dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết.
Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và được
gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố
cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
- Đơn tố cáo nặc danh, mạo
danh
Khi nhận được đơn tố cáo
nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh
không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người
khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo
hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn
báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội
dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ
thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo
thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan , tổ chức , cá nhân có thẩm quyền để tiến
hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
- Đơn tố cáo do cơ quan
báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
Khi nhận được tố cáo của cá
nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và
xử lý như sau:
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết;
Trường hợp tố cáo không đủ điều
kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ
lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin
rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi
vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo
cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm
quyền phục vụ cho công tác quản lý.
- Xử lý tố cáo có dấu hiệu
tội phạm.
Trong quá trình tiếp nhận xử
lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển
ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xử lý các loại đơn
khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển
đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung
khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến
đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính,
thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức
có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều
lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc
có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo
cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan áp dụng biện pháp xử lý.
2. Duyệt kết quả xử lý
đơn:
Người xử lý đơn báo cáo lãnh
đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn thuộc Thanh tra tỉnh và các Sở
duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn
- Lãnh đạo Ban Tiếp công dân
tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở trình lãnh đạo UBND tỉnh,
lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC duyệt
biện pháp xử lý đơn, gồm:
+ Đơn lưu: việc báo cáo và
phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh,
lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC phê
duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử
lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào
sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.
+ Đơn thư cần ra văn bản xử
lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các
Sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở dự thảo
văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh cho ý kiến đồng ý (giao Lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành văn bản), lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo
Sở ký duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định.
|
- Phê duyệt: Lãnh đạo
UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành.
- Cơ quan trực tiếp
thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra
tỉnh, các Sở, ban, ngành
|
04 ngày làm việc
|
Mẫu số 01-XLĐ; 02-XLĐ; 03-XLĐ; 04- XLĐ;05- XLĐ; 06-XLĐ; 07-XLĐ kèm theo
Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định
quy trình xử lý đơn
|
Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 5
|
Tổng hợp báo cáo, lưu hồ
sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện
Người được giao xử lý đơn lưu
hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ
thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp
báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.
|
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn
|
01 ngày làm việc
|
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị
|
Điều 29, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
|
Tổng thời hạn giải quyết
|
|
10 ngày làm việc
|
|
|
II
|
XỬ
LÝ ĐƠN TẠI CẤP HUYỆN
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn:
Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến
trụ sở, địa điểm tiếp công dân trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến
lãnh đạo cơ quan, cán bộ tiếp công dân; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu)
cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để
xử lý theo thẩm quyền.
Bộ phận văn thư vào sổ theo
dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.
|
Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện
|
01 ngày làm việc
|
Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư
|
Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 2
|
Phân loại nội dung đơn,
xử lý sơ bộ
- Lãnh đạo UBND cấp huyện
giao Ban Tiếp công dân cấp huyện hoặc các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện
xử lý đơn.
- Người được giao nhiệm vụ phân
loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự
của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có),
trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu
trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.
|
Ban Tiếp công dân cấp huyện, các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện;
công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn
|
02 ngày làm việc
|
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị
|
Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 3
|
Nghiên cứu nội dung
đơn:
Sau khi đơn thư được xử lý sơ
bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung
đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung
đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng
xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
|
Cán bộ được phân công xử lý đơn
|
02 ngày làm việc
|
|
|
Bước 4
|
Xử lý đơn và duyệt kết
quả xử lý đơn:
1. Xử lý đơn
a. Đối với đơn khiếu nại:
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và không thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm
2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không
được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc
khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại
năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn hướng dẫn
người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các
cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật
chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài
liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
- Đơn khiếu nại có họ tên,
chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa
chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đơn khiếu nại có kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại
không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc
thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu
khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được
thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu,
xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của
nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì
người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại đối với
quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục
thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết
định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
b. Đối với đơn tố cáo:
- Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn báo cáo
người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.
- Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền
Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn báo cáo
người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực
tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và được gửi đồng thời cho
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
- Đơn tố cáo nặc danh, mạo
danh
Khi nhận được đơn tố cáo
nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh
không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người
khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo
hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn
báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội
dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ
thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo
thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến
hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
- Đơn tố cáo do cơ quan
báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
Khi nhận được tố cáo của cá
nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và
xử lý như sau:
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết;
Trường hợp tố cáo không đủ điều
kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ
lý ; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin
rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi
vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo
cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm
quyền phục vụ cho công tác quản lý.
- Xử lý tố cáo có dấu hiệu
tội phạm.
Trong quá trình tiếp nhận, xử
lý tố cáo , nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển
ngay hồ sơ , tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xử lý các loại đơn
khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển
đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung
khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến
đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính,
thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức
có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều
lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc
có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo
cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan áp dụng biện pháp xử lý.
2. Duyệt kết quả xử lý
đơn:
Người xử lý đơn báo cáo lãnh
đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn
- Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện trình lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt biện
pháp xử lý đơn, gồm:
+ Đơn lưu: việc báo cáo và
phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp
huyện phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp
huyện thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và
lưu đơn theo quy định.
+ Đơn cần ra văn bản xử lý:
Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện trình lãnh đạo UBND cấp huyện dự thảo
văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt, văn bản xử lý đơn
được phát hành theo quy định.
|
- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND cấp
huyện. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện;
các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện.
|
04 ngày làm việc
|
Mẫu số 01-XLĐ; 02-XLĐ; 03-XLĐ; 04- XLĐ;05- XLĐ; 06-XLĐ; 07-XLĐ kèm theo
Thông tư 07/2014/ TT-
TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý
đơn.
|
Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 5
|
Tổng hợp báo cáo, lưu hồ
sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện
Người được giao xử lý đơn lưu
hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ
thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp
báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.
|
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn
|
01 ngày làm việc
|
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp huyện
|
Điều 29, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
|
Tổng thời hạn giải quyết
|
|
10 ngày làm việc
|
|
|
III
|
XỬ
LÝ ĐƠN TẠI CẤP XÃ
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn:
Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến
trụ sở UBND cấp xã trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến UBND cấp xã;
qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ
quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo
(người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận
và chuyển đến.
Bộ phận văn thư vào sổ theo
dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.
|
Lãnh đạo UBND cấp xã, Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn
|
01 ngày làm việc
|
Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư
|
Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 2
|
Phân loại nội dung đơn,
xử lý sơ bộ
- Lãnh đạo UBND cấp xã giao
nhiệm vụ cho Công chức phân loại, xử lý đơn theo quy định của pháp luật.
- Người được giao nhiệm vụ
phân loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ
thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu
có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ
sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.
|
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn
|
02 ngày làm việc
|
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị
|
Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 3
|
Nghiên cứu nội dung
đơn:
Sau khi đơn thư được xử lý sơ
bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung
đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung
đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng
xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
|
Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn
|
02 ngày làm việc
|
|
|
Bước 4
|
Xử lý đơn và duyệt kết
quả xử lý đơn:
1. Xử lý đơn
a. Đối với đơn khiếu nại:
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và không thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm
2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không
được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc
khiếu nại.
- Đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc
hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các
cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật
chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài
liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
- Đơn khiếu nại có họ tên,
chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa
chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đơn khiếu nại có kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại
không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc
thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu
khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được
thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu,
xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của
nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì
người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại đối với
quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục
thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết
định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
b. Đối với đơn tố cáo:
- Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo
người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.
- Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền
Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo
người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực
tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và được gửi đồng thời cho nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
- Đơn tố cáo nặc danh, mạo
danh
Khi nhận được đơn tố cáo
nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh
không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người
khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo
hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn
báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội
dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ
thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra , kiểm tra
theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan , tổ chức , cá nhân có thẩm quyền để
tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
- Đơn tố cáo do cơ quan
báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
Khi nhận được tố cáo của cá
nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và
xử lý như sau:
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết;
Trường hợp tố cáo không đủ điều
kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ
lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin
rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi
vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo
cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm
quyền phục vụ cho công tác quản lý.
- Xử lý tố cáo có dấu hiệu
tội phạm.
Trong quá trình tiếp nhận, xử
lý tố cáo , nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển
ngay hồ sơ , tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xử lý các loại đơn
khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết. Đơn kiến nghị,
phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định
việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung
khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến
đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính,
thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức
có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều
lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn báo cáo Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc
có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo
cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan áp dụng biện pháp xử lý.
2. Duyệt kết quả xử lý
đơn:
Người xử lý đơn báo cáo lãnh
đạo UBND cấp xã duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn, gồm:
+ Đơn lưu: việc báo cáo và
phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp
xã phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì Người xử lý đơn vào sổ theo dõi xử
lý đơn và lưu đơn theo quy định.
+ Đơn cần ra văn bản xử lý:
Lãnh đạo UBND cấp xã duyệt văn bản xử lý đơn và phát hành theo quy định.
|
Lãnh đạo UBND cấp xã; Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn
|
04 ngày làm việc
|
Mẫu số 01- XLĐ; 02- XLĐ; 03- XLĐ; 04- XLĐ;05 -XLĐ; 06- XLĐ; 07-XLĐ kèm
theo Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định
quy trình xử lý đơn.
|
Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP
|
Bước 5
|
Tổng hợp báo cáo, lưu hồ
sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện
Người được giao xử lý đơn lưu
hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ
thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp
báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.
|
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn
|
01 ngày làm việc
|
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp xã
|
Điều 29, Thông tư 07/2014/T T-TTCP
|
|
Tổng thời hạn giải quyết
|
|
10 ngày làm việc
|
|
|
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Trình tự thực hiện
|
Nội dung công việc
|
Người/ cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
I. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
1. Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 1 Điều
21, Khoản 1 Điều 20 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài
liệu liên quan (nếu có) đến người có thẩm quyền.
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn
nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý
giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban,
ngành
|
0,5 ngày làm việc
|
Thụ lý hoặc không thụ lý giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
|
Bước 2
|
Thụ lý giải quyết khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có
thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Đối với trường hợp
nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày
nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những
người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành
|
10 ngày làm việc
|
- Thông báo v/v thụ lý giải
quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm Thông tư số 07/2013/TT- TTCP
ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
- Thông báo v/v không thụ lý
giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 3
|
Xác minh nội dung khiếu
nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có
trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ. Kết
thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Trưởng đoàn (Tổ
trưởng) Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải
quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.
|
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh
|
Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý
|
- Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03- KN ban hành kèm theo
Thông tư 07/2013/TT- TTCP.
- Quyết định về việc xác minh
nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN ban hành kèm theo Thông tư
07/2013/TT- TTCP - Các biên bản làm việc
- Báo cáo kết quả xác minh thực
hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh
tra Chính phủ. Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo
Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 4
|
Tổ chức đối thoại
Nếu yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu
nại tổ chức đối thoại.
Trường hợp khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu
nại.
Đại diện cơ quan giải quyết
khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết
khiếu nại.
Việc đối thoại được lập thành
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không
ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ
vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết
khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh
|
|
|
Bước 5
|
Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu
có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
|
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở, ban, ngành
|
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
thực hiện theo Mẫu số 15-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 6
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của
Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
2. Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 2 Điều
21, Khoản 2 Điều 20 Luật Khiếu nại, Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai
kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên
quan đến người có thẩm quyền.
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn
nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý
giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban,
ngành
|
0,5 ngày làm việc
|
Thụ lý hoặc không thụ lý giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
|
Bước 2
|
Thụ lý giải quyết khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có
thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành
|
10 ngày
|
- Thông báo v/v thụ lý giải
quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
- Thông báo v/v Không thụ lý
giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của TTCP
|
|
Bước 3
|
Xác minh nội dung khiếu
nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của
việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh
thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2, chương
II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Kết thúc thời hạn xác minh,
người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
|
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh
|
Theo quy định tại Điều 37, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 48 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
- Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03- KN - Quyết định v/v xác
minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04-KN
- Báo cáo kết quả xác minh thực
hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của TTCP
|
|
Bước 4
|
Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
hướng giải quyết khiếu nại.
Việc đối thoại được lập thành
biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh
|
Biên bản đối thoại theo Mẫu số
14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 5
|
Ra quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc
Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết
phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. UBND tỉnh, Sở
công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau
đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
|
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở , ban, ngành
|
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Thông tư
07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 6:
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của
Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
II.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI CẤP HUYỆN
|
|
|
|
|
1. Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 18 Luật Khiếu nại,
người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến người có
thẩm quyền. Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp
huyện thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
0,5 ngày làm việc
|
Thụ lý hoặc không thụ lý giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
|
Bước 2
|
Thụ lý giải quyết khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Chủ tịch
UBND cấp huyện phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì
phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Đối với trường
hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình
bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của
những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu
nại.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
10 ngày làm việc
|
- Thông báo v/v thụ lý giải
quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-
TTCP của TTCP.
- Thông báo v/v Không thụ lý
giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP của TTCP.
|
|
Bước 3
|
Xác minh nội dung khiếu
nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có
trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Kết thúc thời hạn xác minh,
người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
|
Theo quy định tại Điều 28, Luật
Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý
|
- Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03-KN ban hành kèm theo
Thông tư 07/2013/TT- TTCP.
- Quyết định về việc xác minh
nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN ban hành kèm theo Thông tư
07/2013/TT- TTCP
- Các biên bản làm việc
- Báo cáo kết quả xác minh thực
hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của Thanh
tra Chính phủ.
|
|
Bước 4
|
Tổ chức đối thoại
Nếu yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, người giải quyết khiếu
nại tổ chức đối thoại.
Trường hợp khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu
nại.
Đại diện cơ quan giải quyết
khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết
khiếu nại.
Việc đối thoại được lập thành
biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh
|
Biên bản đối thoại lập theo Mẫu
số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 5
|
Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
Chủ tịch UBND cấp huyện ra
quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần
đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
thực hiện theo Mẫu số 15-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 6
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của
Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
2. Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật
Khiếu nại, người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai kèm theo bản sao quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan đến Chủ tịch UBND cấp
huyện.
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn
nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
0,5 ngày làm việc
|
Thụ lý hoặc không thụ lý giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
|
Bước 2
|
Thụ lý giải quyết khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có
thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
10 ngày làm việc
|
- Thông báo v/v thụ lý giải
quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
- Thông báo v/v Không thụ lý
giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
|
|
Bước 3
|
Xác minh nội dung khiếu
nại
Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần hai, người có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc
khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực
hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Kết thúc thời hạn xác minh,
người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại, thành viên Tổ xác minh
|
Theo quy định tại Điều 37, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 48 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
- Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03- KN
- Quyết định về việc xác minh
nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN
- Báo cáo kết quả xác minh thực
hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của Thanh
tra Chính phủ.
|
|
Bước 4
|
Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
hướng giải quyết khiếu nại.
Việc đối thoại được lập thành
biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
|
Biên bản đối thoại theo Mẫu số
14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 5
|
Ra quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải
quyết phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. UBND huyện
công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo một trong các hình thức
sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công
tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Thông tư
07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 6:
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của
Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
II.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI CẤP XÃ
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại,
người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người có
thẩm quyền.
Cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn nghiên
cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp xã thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo
quy định của Luật Khiếu nại.
|
Cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp xã
|
0,5 ngày làm việc
|
Thụ lý hoặc không thụ lý giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
|
|
Bước 2
|
Thụ lý giải quyết khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Chủ tịch
UBND cấp xã phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Đối với trường hợp
nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày
nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những
người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
10 ngày làm việc
|
- Thông báo v/v thụ lý giải
quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-
TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
- Thông báo v/v Không thụ lý
giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
|
|
Bước 3
|
Xác minh nội dung khiếu
nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có
trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Kết thúc thời hạn xác minh,
người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
|
Chủ tịch UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
|
Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý
|
- Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03-KN ban hành kèm theo
Thông tư 07/2013/TT- TTCP.
- Quyết định về việc xác minh
nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN ban hành kèm theo Thông tư
07/2013/TT- TTCP
- Các biên bản làm việc
- Báo cáo kết quả xác minh thực
hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của Thanh
tra Chính phủ.
|
|
Bước 4
|
Tổ chức đối thoại
Nếu yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu
nại tổ chức đối thoại.
Trường hợp khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu
nại.
Đại diện cơ quan giải quyết
khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết
khiếu nại.
Việc đối thoại được lập thành
biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
|
Chủ tịch UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh
|
|
Biên bản đối thoại lập theo Mẫu
số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 5
|
Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo
quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần
đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
thực hiện theo Mẫu số 15-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ.
|
|
Bước 6
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của
Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
PHỤ LỤC 4
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Trình tự thực hiện
|
Nội dung công việc
|
Người/ cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
I. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TẠI CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
Bước 1
|
Thụ lý tố cáo
1. Tiếp nhận tố cáo và xử
lý ban đầu thông tin tố cáo:
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông
tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác
minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10
ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thụ
lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì
không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ
lý tố cáo.
- Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người
tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức,
cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc
trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được
tố cáo không xử lý
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.
- Cơ quan trực tiếp
thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh; Thanh tra Sở; các
phòng, ban chuyên môn thuộc Sở.
|
- 07 ngày làm đến 10 ngày làm
việc.
|
- Nếu đủ điều kiện thụ lý
tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04, Thông báo việc thụ lý tố
cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban hành
kèm Nghị định số 31/2019/NĐ- CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
- Nếu không đủ điều kiện
thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05
|
|
|
2. Thụ lý tố cáo:
Người giải quyết tố cáo ra
quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29, Luật Tố cáo năm 2018.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người
giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội
dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
|
05 ngày làm việc
|
Bước 2
|
Xác minh nội dung tố
cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ
- UBND tỉnh tiến hành xác
minh hoặc giao cho Thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác
minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).
Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao cho cơ quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018. Thủ trưởng cơ quan
thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.
Trong quá trình xác minh, người
xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình,
đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.
Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định
tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật
Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.
- Kết thúc thời hạn xác minh,
Đoàn (Tổ xác minh) báo cáo người ra quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh về
kết quả xác minh nội dung tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về
kết quả xác minh nội dung tố cáo.
|
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
Sở, ban, ngành tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người
xác minh nội dung tố cáo)
|
Theo quy định tại Điều 30 Luật
Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố
cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần
nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn
giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày. Việc xác định vụ việc
phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều
3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ
|
- Văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo;
- Quyết định thành lập Đoàn
(Tổ) xác minh nội dung tố cáo theo mẫu số 07;
- Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo theo Mẫu số 10 (đối với Tổ trưởng tổ xác minh), Mẫu số 11 (đối với
thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh) ban hành kèm NĐ
31/2019/NĐ-CP
|
|
Bước 3
|
Kết luận nội dung tố
cáo
Căn cứ vào nội dung tố cáo,
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
của Chính phủ.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo , người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ; thông báo về kết luận nội
dung tố cáo đến người tố cáo
|
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
Sở, ban, ngành.
|
Kết luận nội dung tố cáo theo
Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ- CP ngày 10/4/2019 của Chính
phủ
|
|
Bước 4
|
Xử lý kết luận nội dung
tố cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ
vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
- Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
- Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến
Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật
|
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
Sở, ban, ngành.
|
Các văn bản xử lý nội dung tố
cáo
|
|
Bước 5
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo
được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh
tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
II.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TẠI CẤP HUYỆN
|
Bước 1
|
Thụ lý tố cáo
1. Tiếp nhận tố cáo và xử
lý ban đầu thông tin tố cáo:
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông
tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác
minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10
ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thụ
lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì
không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ
lý tố cáo.
- Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người
tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức,
cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc
trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được
tố cáo không xử lý
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện hoặc các phòng, đơn vị
trực thuộc UBND cấp huyện.
|
07 ngày đến 10 ngày làm việc.
|
- Nếu đủ điều kiện
thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04, Thông báo
việc thụ lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số
06 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
- Nếu không đủ điều kiện
thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05
|
|
|
2. Thụ lý tố cáo:
Người giải quyết tố cáo ra
quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo năm 2018. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải
quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho
người bị tố cáo biết;
|
05 ngày làm việc
|
Bước 2
|
Xác minh nội dung tố
cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ
- UBND cấp huyện tiến hành
xác minh hoặc giao cho Thanh tra huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).
- Trường hợp người giải quyết
tố cáo giao cho cơ quan thanh tra huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018. Thủ trưởng cơ
quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.
Trong quá trình xác minh, người
xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình,
đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.
Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định
tại các điểm a , b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật
Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.
- Kết thúc thời hạn xác minh,
Đoàn (Tổ xác minh) báo cáo người ra quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh về
kết quả xác minh nội dung tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về
kết quả xác minh nội dung tố cáo.
|
Chủ tịch UBND cấp huyện tiến
hành xác minh hoặc giao Thanh tra cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện tiến hành xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác
minh nội dung tố cáo).
|
Theo quy định tại Điều 30 Luật
Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố
cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần
nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn
giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày. Việc xác định vụ việc
phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều
3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ
|
- Văn bản giao xác minh nội dung
tố cáo;
- Quyết định thành lập Đoàn
(Tổ xác minh) theo mẫu số 07
- Biên bản làm việc theo mẫu
số 08
- Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo theo Mẫu số 10 (đối với Tổ trưởng tổ xác minh), Mẫu số 11 (đối với
thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh) ban hành kèm NĐ
31/2019/NĐ-CP
|
|
Bước 3
|
Kết luận nội dung tố
cáo
Căn cứ vào nội dung tố cáo,
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số
31/2019/NĐ-CP của Chính phủ
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo , người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Kết luận nội dung tố cáo theo
Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
|
|
Bước 4
|
Xử lý kết luận nội dung
tố cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ
vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
- Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
- Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến
Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Các văn bản xử lý nội dung tố
cáo
|
|
Bước 5
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo
được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh
tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
III.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TẠI CẤP XÃ
|
Bước 1
|
Thụ lý tố cáo
1. Tiếp nhận tố cáo và xử
lý ban đầu thông tin tố cáo:
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tố cáo, UBND xã có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử
lý ban đầu thông tin tố cáo. Chủ tịch UBND xã tự mình xác minh hoặc giao cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện
thụ lý tố cáo.
Trường hợp phải kiểm tra, xác
minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10
ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thụ
lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì
không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ
lý tố cáo.
- Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người
tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức,
cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc
trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được
tố cáo không xử lý
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: UBND cấp xã hoặc công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý ban
đầu thông tin tố cáo.
|
07 ngày đến 10 ngày làm việc
|
- Nếu đủ điều kiện
thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04, Thông báo việc thụ
lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban
hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
- Nếu không đủ điều kiện
thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05
|
|
|
2. Thụ lý tố cáo:
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật tố cáo năm 2018.Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết
tố cáo thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị
tố cáo biết;
|
05 ngày làm việc
|
Bước 2
|
Xác minh nội dung tố
cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ
Chủ tịch UBND cấp xã tiến
hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho công chức cấp xã tiến hành các
minh (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).
- Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
- Người xác minh nội dung tố
cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản
1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
Kết thúc việc xác minh nội
dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết
tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
|
Chủ tịch UBND cấp xã hoặc tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người
xác minh nội dung tố cáo).
|
Theo quy định tại Điều 30 Luật
Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố
cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần
nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn
giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày.
Việc xác định vụ việc phức tạp,
đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định
31/NĐ-CP của Chính phủ
|
- Văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo;
- Quyết định thành lập Đoàn
(Tổ xác minh) theo mẫu số 07
- Biên bản làm việc theo mẫu
số 08
- Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo theo Mẫu số 10 ban hành kèm NĐ 31/2019/NĐ-CP
|
|
Bước 3
|
Kết luận nội dung tố
cáo
Căn cứ vào nội dung tố cáo,
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số
31/2019/NĐ-CP của Chính phủ
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo , người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
Kết luận nội dung tố cáo theo
Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ- CP.
|
|
Bước 4
|
Xử lý kết luận nội dung
tố cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ- CP của Chính phủ.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ
vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
- Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
- Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến
Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
Các văn bản về xử lý nội dung
tố cáo theo quy định
|
|
Bước 5
|
Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết tố cáo
CBCC được giao nhiệm vụ xác
minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu
trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp
xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
CBCC được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo)
|
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
thời điểm đóng hồ sơ
|
|
|
Quyết định 17/QĐ-CT năm 2023 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 17/QĐ-CT ngày 06/01/2023 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc
374
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|