BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1217/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quốc tịch
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ
PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 1217/QĐ-BTP ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Phần
I
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL
quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
I. Thủ tục hành chính áp dụng chung
|
|
2.001895
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người
gốc Việt Nam
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc
tịch.
|
Quốc tịch
|
- Cấp trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài - Bộ Ngoại giao
- Cấp tỉnh: Sở Tư pháp
|
II. Thủ tục hành chính cấp trung ương
|
1
|
1.004757
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở nước
ngoài
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Bộ
Tư pháp
|
2
|
1.005141
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số
264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng
tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Bộ
Tư pháp
|
3
|
2.002040
|
Thủ tục đăng ký để được xác định quốc tịch Việt
Nam.
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
4
|
1.005137
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở nước ngoài
|
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
III. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
2.002039
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc
tịch.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư
pháp
|
2
|
2.002038
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc
tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
3
|
2.002036
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc
tịch.
|
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
4
|
1.005136
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
|
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP
ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý
mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp
|
B. DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL
quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
1
|
1.004866
|
Thủ tục thông báo có quốc tịch nước ngoài
|
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
|
Quốc tịch
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư
pháp
|
2
|
2.002035
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho người Lào
được phép cư trú tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
|
Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày
01/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập
quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại
các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
PHẦN
II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG
CHUNG
Thủ tục cấp Giấy xác nhận
là người gốc Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời điểm
nộp hồ sơ hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.
- Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người
yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu
liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có
nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam,
cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu đang cư trú ở nước
ngoài), đến Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc
Sở Tư pháp (nếu đang cư trú ở trong nước), không
ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Trường hợp người có
yêu cầu cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc
cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc
Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ
sơ qua hệ thống bưu chính
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đề nghị xác
nhận là người gốc Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNNGVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy
tờ sau đây:
+ Giấy tờ về nhân thân
của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm
trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về
nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Giấy tờ được cấp trước
đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch Việt Nam hoặc
giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó có cha mẹ hoặc
ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp không có bất
kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy
tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp
trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy tờ do chính
quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956; giấy bảo
lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư
trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo
lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc
Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc
tịch gốc Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật
quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về
quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì
phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản
sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản
chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng
thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Tại cấp
trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban Nhà nước về người Việt
Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao.
- Tại cấp tỉnh:
Sở Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam.
Phí:
- Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài: 20 USD
- Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhà nước
về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp: 100.000 đồng.
Miễn phí đối với:
người di cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền
với Việt Nam có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-TKXNNGVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch
Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số
16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số
02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng,
quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ
phí quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực
ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
II. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục
trở lại quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời
điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ
sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ. Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy
tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải
quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch
Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ
Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi
thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước
ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch
nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp đặc
biệt) hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Nếu xét thấy hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin trở lại quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Bộ Ngoại
giao để hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều
kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư
pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có văn bản hướng dẫn người xin trở
lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
Đối với trường hợp xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo
quy định, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Bộ Ngoại giao để yêu cầu
người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
Trong thời hạn 9 tháng,
kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam không bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ
điều kiện hoặc không nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi là người
đó không tiếp tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp
trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đòng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.
Khi xem xét hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP , nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an
ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành
liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt và đáp ứng
đủ điều kiện để được giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi
thông báo kèm bản sao Quyết định cho trở lại quốc tịch cho Cơ quan đại diện.
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách nhiệm
thông báo cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam kết quả giải quyết.
Người được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu
có yêu cầu thì được cấp Hộ chiếu Việt Nam theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Trường hợp người được
trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi vào sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc
Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn
ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm
ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi
rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực
hiện tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ
Ngoại giao thực hiện ghi chú.
Trong trường hợp
Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú
nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ
Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Cách thức thực hiện:
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan
đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường
hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm
nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất. Không ủy quyền cho người khác
nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ
sau: Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước
quốc tịch Việt Nam; Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh
quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt
Nam: Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giáy chứng nhận
kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha, mẹ, con là công dân
Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con;
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận
về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan và quy định của pháp luật chuyên ngành; Người mà việc trở lại quốc tịch Việt
Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người
có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội,
nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân
chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận
và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc
người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát
triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được trở lại quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ chứng minh việc
thực hiện đầu tư tại Việt Nam: phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
- Trường hợp người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để
nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải
có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận
rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Trong trường hợp không được
nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó
thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ,
vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân
Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn
của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
- Con chưa thành niên cùng trở
lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai
sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc
người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên
sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải
nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc
tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và
mẹ, chữ ký không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc
tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký
của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết,
bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy
tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải
có giấy tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện trở lại quốc tịch
Việt Nam quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam,
+ Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: Việc
xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù
hợp với pháp luật của nước ngoài đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến
quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
+ Bản cam kết của người
đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể
nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính
để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính
và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được
cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
Thời hạn giải quyết: 115 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền).
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân.
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch nước.
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Cục Quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt
Nam của Chủ tịch nước.
Lệ phí: 200 USD.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Mẫu TP/QT- 2020- ĐXTLQT.1);
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu TP/QT- 2020- ĐXTLQT.2);
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2020-BKLL).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận
về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan và quy định của pháp luật chuyên ngành);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh
vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục,
đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận
về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ
đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau
khi được trở lại quốc tịch Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam
(phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng
nhận việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài (phải có giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về
lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp
không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của
người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người
là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột
là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn
của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam).
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch
Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày
bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:
□ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
□ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
□ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc
cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
+ Có đủ điều kiện trở lại quốc
tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của
nước ngoài đó;
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn
đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
+ Không sử dụng quốc tịch nước
ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Thủ tục
thôi quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời
điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ
sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông
tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ
trong thời gian ít nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
thẩm tra; phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo
quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về
nhân thân và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt
Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Đối với những trường hợp không
được miễn thủ tục xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin
thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng
văn bản.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
- Trường hợp giấy tờ bảo đảm cho
việc nhập quốc tịch nước ngoài đã hết hạn thì Bộ Tư pháp gửi văn bản cho Cơ
quan đại diện để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục
xin gia hạn hoặc gấp mới giấy tờ đó. Cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người
xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ bảo đảm
việc cho nhập quốc tịch nước ngoài, nếu người đó yêu cầu. Người xin thôi quốc tịch
Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia hạn
hoặc được cấp mới cho Cơ quan đại diện để chuyển cho Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi
thông báo kèm bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch cho Cơ quan đại diện. Sau
khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông
báo cho người được thôi quốc tịch Việt Nam kết quả giải quyết.
Cơ quan đại diện thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân
dân, Căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Người được thôi quốc tịch Việt Nam có
trách nhiệm nộp lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân,
Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp người được thôi quốc
tịch Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại Việt
Nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an
có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh
nhân dân, Căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ
Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc
Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú
hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm:
số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết
định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và
ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện
tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì
Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
Trong trường hợp
Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú
nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ
Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Cách thức thực hiện:
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan
đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường
hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm
nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất, không ủy quyền cho người khác
nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch
năm 2008;
- Giấy tờ xác nhận về việc người
đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc
tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người
đó được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp người xin thôi quốc tịch
Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu
hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước
ngoài);
- Bản sao Giấy khai
sinh của người con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam
theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha
con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ
thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành
niên sinh sống cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo
cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ
về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa
thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch
Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của
người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết,
bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy
tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài có trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng
Việt; bản dịch phải được công chứng hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật
quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về
quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì
phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản
sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản
chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng
thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền là:
- 60 ngày đối với trường hợp không
phải xác minh nhân thân;
- 105 ngày đối với trường hợp phải
xác minh nhân thân.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định
cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 200 USD.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.1);
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin thôi quốc
tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.2);
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2020-BKLL).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc
đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định
của Toà án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành
án;
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo
dưỡng.
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích
quốc gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và những người
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch
Việt Nam.
- Trường
hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc
tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ;
trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất là 150 ngày, kể
từ ngày thụ lý hồ sơ
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
3. Thủ tục
đăng ký để được xác định quốc tịch Việt Nam .
Trình tự thực hiện
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt
Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của
Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện,
nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam.
- Người thụ lý
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề
nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch; trong thời hạn 10 ngày
làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao. Nếu
có căn cứ để xác định người đó có quốc tịch Việt Nam và không có
tên trong danh sách những người đã thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch,
bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì ghi vào
Sổ đăng ký xác định có quốc tịch
Việt Nam. Trường hợp người đó yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì
Cơ quan đại diện làm thủ tục cấp Hộ chiếu cho họ hoặc thông
báo cho họ đến Cơ quan đại diện để làm thủ tục cấp Hộ chiếu,
nếu nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Việc cấp Hộ chiếu được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với trường
hợp chỉ yêu cầu đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam mà
không yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì sau khi ghi vào Sổ đăng ký xác định người đó có
quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho họ bản trích lục theo mẫu quy định.
Nếu sau này
người đó có yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện
thực hiện cấp Hộ chiếu cho họ theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Nếu không có đủ
căn cứ để xác định có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện
gửi văn bản về Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu và
gửi Bộ Công an đề nghị xác minh. Trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu,
xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao.
Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu,
xác minh, Bộ Ngoại giao thông
báo cho Cơ quan đại diện để hoàn tất việc xác định người
yêu cầu có hay không có quốc tịch Việt Nam.
Nếu không có
cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ
sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu để được xác định có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc gửi hồ sơ qua qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan đại diện Việt Nam
nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp ở nước đó
không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ
quan đại diện nào thuận tiện nhất. Không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống
bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đề nghị đăng ký xác định
có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXĐCQTVN) kèm theo 4 ảnh 4 x 6 chụp chưa quá 6 tháng.
- Bản giấy tờ về nhân thân của người
đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao giấy tờ làm cơ sở để xác
định quốc tịch Việt Nam: Giấy tờ về quốc tịch,
hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến
quốc tịch, công dân Việt Nam; Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước
hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4
năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956,
trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công
dân Việt Nam
- Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao
thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp
từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ
gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản
chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng
thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc
đối với trường hợp có đủ căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam;
- Trong thời hạn 55 ngày làm việc
đối với trường hợp chưa đủ căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Trích lục
đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu Việt Nam.
Lệ phí:
+ Trường hợp người có yêu cầu để được
xác định quốc tịch Việt Nam mà không cấp hộ chiếu Việt Nam: Được miễn lệ phí
đăng ký.
+ Trường hợp người có yêu cầu để
được xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam: 70 USD
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXĐCQTVN)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thủ tục cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam,
người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ
quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Trong
trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Đối với trường hợp có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam:
+ Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ
sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao đề
nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam;
+ Trong thời hạn 10 ngày
làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời. Nếu nghi ngờ
về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
do cơ quan có thẩm quyền trong nước cấp thì
Cơ quan đại diện có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị
cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao, cơ quan nhận
được yêu cầu tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đại diện;
+ Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có
đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có
tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại
diện ghi vào Sổ cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam, Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
- Đối với trường hợp không có
giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm
cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị
định số 16/2020/NĐ-CP:
+ Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện chủ động tra cứu
hoặc có văn bản kèm theo bản chụp các giấy tờ, thông tin
do người yêu cầu cung cấp gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ
Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh về nhân thân của người
có yêu cầu;
+ Trong thời hạn 10 ngày
làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao; đối
với việc xác minh và trả lời kết quả xác minh về nhân thân
của Bộ Công an thì thời hạn là 45 ngày;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đại diện;
+ Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có
đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có
tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại
diện ghi vào Sổ cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam, cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính đến Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ
sơ. Trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ
quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất, không ủy
quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống
bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng minh
quốc tịch Việt Nam:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm
02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú,
thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Bản sao giấy tờ có giá trị chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (Giấy
khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì
phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh
nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định
cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với
trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả
Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống
nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu
và cha, mẹ của người đó.
- Trường hợp không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để
xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số
16/2020/NĐ-CP:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN)
kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản sao giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú,
thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Bản khai lý lịch kèm theo
một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác minh về quốc tịch, gồm: Bản sao giấy tờ
về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông
tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam; Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch,
hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm
1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan
đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể
nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính
để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính
và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được
cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo
quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền
- 25 ngày làm
việc đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam;
- 60 ngày làm
việc đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Phí: 20 USD
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc
tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
III. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục
nhập quốc tịch Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Khi có yêu cầu xin nhập quốc tịch
Việt nam, người nước ngoài và người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam nộp
hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an
cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; lập danh mục
đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những
người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc
tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt
Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập
quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều
kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
+ Nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ
điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Sở Tư
pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và
hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin nhập
quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
Đối với trường hợp xin nhập
quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài
mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo
quy định, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
Trong thời hạn 9 tháng,
kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà người xin nhập quốc tịch
Việt Nam không bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều
kiện hoặc không nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi là người
đó không tiếp tục xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp
trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt
Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc các trường hợp đặc biệt được giữ quốc
tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
Khi xem xét hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ
quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9 của
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP , nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an
ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành
liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Sau khi nhận được bản sao Quyết định
của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm thông
báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức
Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo nghi thức trang trọng,
ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Trường hợp người được
nhập quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam, thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở
Tư pháp nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú
vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng,
năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng
năm ghi chú.
Trong trường hợp Sở Tư
pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước
đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ
Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo
cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu
Việt Nam, Căn cước công dân cho người được nhập quốc tịch
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Cách thức thực hiện: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp
nơi cư trú, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế. Giấy tờ khác có giá trị thay thế
Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập
quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày
tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của
cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng
Việt (bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã
học bằng tiếng Việt tại Việt Nam như bản sao bằng tiến sĩ,
bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm
bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp
chuyên nghiệp); bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học
cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo
khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước
ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp người xin nhập
quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng
Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, phỏng vấn về khả
năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 16/2020/NĐ-CP. Thành phần tham
gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục đào tạo. Kết quả
kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những người trực tiếp
kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng
vấn và ý kiến đề xuất của mình;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời
gian thường trú ở Việt Nam (Bản sao Thẻ thường trú);
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc
sống ở Việt Nam (gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu tài sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc xác nhận về mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam).
- Bản sao Giấy khai
sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam
theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha
con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ nhập
quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống
cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp
văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin nhập
quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực
chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho
con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết,
bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy
tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
- Những người được miễn một số điều
kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện
được miễn, nhưng phải nộp một số giấy tờ sau để chứng minh điều kiện được miễn,
cụ thể là:
+ Người có vợ hoặc chồng là công
dân Việt Nam thì phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Nếu có cha, mẹ, con là
công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai
sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.
+ Người mà việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: (phải là người
có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội,
nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân
chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận
và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc
người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát
triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam).
- Người xin nhập quốc tịch
Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy
tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: có
công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và
việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: Việc
xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp
với pháp luật của nước ngoài đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến
quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.;
+ Bản cam kết của người
đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài có trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt;
bản dịch phải được công chứng hoặcchứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy
tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể
nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính
để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính
và ký xác nhận đã đối chiếu.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 115 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho phép nhập quốc tịch Việt
Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 3.000.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với những trường hợp
sau:
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người không quốc tịch có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-ĐXNQT.1).
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (Dùng
cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin nhập quốc tịch Việt
Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu TP/QT-2020-ĐXNQT.2).
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT- 2020 - BKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Công dân nước ngoài và người
không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5
năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con
đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy
chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công
lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và
quy định của pháp luật chuyên ngành); có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa
học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được
giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng
và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực,
lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc
tịch Việt Nam), có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều
kiện sau đây:
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5
năm trở lên tính từ ngày được cấp Thẻ thường trú;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam.
- Người được nhập quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:
* Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
* Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
* Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ
tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch
nước ngoài:
+ Có đủ điều kiện nhập quốc tịch
Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng
thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam;
+ Việc xin giữ quốc tịch
nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù
hợp với pháp luật của nước ngoài đó;
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn
đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng;
+ Không sử dụng quốc tịch nước
ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam
lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích
quốc gia của Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu Sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
2. Thủ tục
trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an
cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; lập danh mục
đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng
văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải
đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không quốc
tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Nếu xét thấy hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin trở lại quốc tịch chưa đáp ứng đủ
điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Sở Tư
pháp để hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ
và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn
người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ
điều kiện.
Đối với trường hợp xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo
quy định, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
Trong thời hạn 9 tháng,
kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam không bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều
kiện hoặc không nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi là người
đó không tiếp tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư
pháp trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
Khi xem xét hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP , nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an
ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành
liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt được giữ
quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư
pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho
người được trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc
tịch.
Trường hợp người được trở lại quốc
tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc tịch
Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư
pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại
diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú
vào sổ hộ tịch Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng,
năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng
năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì
Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
- Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ
Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo
cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu
Việt Nam, Căn cước công dân cho người được trở lại quốc tịch
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Cách thức thực hiện:
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ
thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ
qua hệ thống bưu chính
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ
sau: Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc
tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam; Giấy tờ do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó
có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc
tịch Việt Nam trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ
là công dân Việt Nam: Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì
nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân; nếu có cha, mẹ, con là công dân Việt Nam thì
nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con;
+ Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc
việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì nộp giấy tờ tương ứng: Người có công lao
đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là
người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành; Người mà
việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa
học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được
giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng
và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp
tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được
trở lại quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ chứng minh việc
thực hiện đầu tư tại Việt Nam: phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
- Trường hợp người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để
nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải
có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận
rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường
hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của
người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người
là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột
là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn
của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
- Con chưa thành niên cùng trở
lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai
sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc
người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên
sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải
nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc
tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và
mẹ, chữ ký không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc
tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký
của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết,
bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy
tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải
có giấy tờ chứng minh:
+ Đủ điều kiện trở lại quốc tịch
Việt Nam quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam,
+ Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh: Việc
xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù
hợp với pháp luật của nước ngoài đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến
quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
+ Bản cam kết của người
đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường
hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết
các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản
chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản
chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng
thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 85 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho phép trở lại quốc tịch
Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 2.500.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với những trường hợp
sau:
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người mất quốc tịch có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Mẫu TP/QT- 2020- ĐXTLQT.1)
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/ được đại diện) (Mẫu TP/QT- 2020- ĐXTLQT.2)
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2020-BKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận
về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan và quy định của pháp luật chuyên ngành);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh
vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục,
đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận
về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ
đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau
khi được trở lại quốc tịch Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (
phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng
nhận việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài (phải có giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về
lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp
không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của
người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người
là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột
là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn
của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam).
- Người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến
lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước
quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể
từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:
* Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
* Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
* Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc
cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
+ Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch
Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
+ Việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của
nước ngoài đó;
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn
đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
+ Không sử dụng quốc tịch nước
ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch
và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
3. Thủ tục
thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn
thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu
quy định cho người nộp hồ sơ.
- Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
+ Đăng thông báo về việc
xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương
trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trong thời gian ít nhất
30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
+ Đề nghị cơ quan Công
an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam,
cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc
trường hợp chưa được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam và
Điều 17 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp,
nơi đã đăng tải thông tin.
- Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp
tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch
Việt Nam, lập danh mục đầy đủ các
giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người xin thôi quốc
tịch theo mẫu quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được thôi
quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ
để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.
- Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ
Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện,
nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ
hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng,
năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng
năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì
Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
Trong trường hợp
Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ
hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi,
quản lý
- Trường
hợp người được thôi quốc tịch Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc
đã từng có thời gian cư trú tại Việt Nam thì trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ
Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền
xóa đăng ký thường trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân
dân, Căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật.
- Người được thôi quốc
tịch quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, nộp
lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công
dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cách thức thực hiện:
- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường
hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch
năm 2008;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp
không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người
đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ
xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch
nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt
Nam là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó
được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc
tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài).
- Giấy xác nhận không
nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp.
- Đối với người trước
đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc
giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch
Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Bản sao Giấy khai
sinh của người con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam
theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha
con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ
thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành
niên sinh sống cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo
cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ
về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa
thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch
Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của
người kia.
Trường hợp cha, mẹ
đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy
tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Giấy tờ có trong hồ
sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài có trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng
Việt; bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường
hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết
các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản
chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản
chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng
thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 75 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho phép thôi quốc tịch Việt
Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 2.500.000 đồng.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.1)
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin thôi quốc
tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện) (Mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.2)
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2020-BKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người
xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
+ Đang nợ thuế đối với
Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở
Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản
án, quyết định của Toà án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để
chờ thi hành án;
+ Đang chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh,
trường giáo dưỡng.
- Người xin thôi quốc
tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến
lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và
những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được
thôi quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu Sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
4. Thủ tục cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính đến Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn
thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người
nộp hồ sơ
- Đối với trường hợp có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam:
+ Trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu
hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam;
+ Trong thời hạn 10 ngày
làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc
tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ
đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành
xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
+ Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có
đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có
tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
- Đối với trường hợp không có
giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để xác định
có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP:
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu
hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.
+ Trong thời hạn 10
ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng
thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân
thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời
Sở Tư pháp.
+ Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có
đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có
tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp
ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để
cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người yêu
cầu biết.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính đến Sở Tư pháp, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu
chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu
thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng ;
+ Bản
sao giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước
công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
+ Bản sao giấy tờ có
giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch
Việt Nam (Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch
Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy
chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam,
Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây
cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ
trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu
và cha, mẹ của người đó;
- Trường hợp không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ làm cơ sở để
xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số
16/2020/NĐ-CP:
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2020-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;
+ Bản
sao giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước
công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
+ Bản khai lý lịch kèm
theo một trong các giấy tờ để làm cơ sở xác minh về quốc tịch, gồm: bản sao giấy
tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ
khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công
dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó
có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc
thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;
bản sao giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ
khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính
quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó
có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc
thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
- Trường hợp pháp luật
quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về
quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì
phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản
sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được
gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản
chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng
thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền
- 20 ngày làm việc đối với trường
hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam;
- 55 ngày làm việc đối với trường
hợp không không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam.
Phí: 100.000 đồng
Miễn phí đối với: người
di cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với
Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật
Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số
16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Thông tư số
02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng,
quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ
phí quốc tịch.