ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1110/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
29 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15
tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng
2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa.
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội
địa.
Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu
vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng
10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao
thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày
17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng
3 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải Về việc thí điểm giao Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 664/TTr-SGTVT ngày 06 tháng 04 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt
động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT (b/c);
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử KH;
- Lưu: VT+HN
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1110/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong công tác phối hợp quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định của pháp luật hiện hành về giao thông
đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh Khánh Hòa; Ủy ban nhân
dân các thành phố, huyện, thị xã; các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản
lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các chủ cảng, bến thủy nội địa hoặc cá nhân, đơn
vị được giao khai thác cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương II
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC,
TRÁCH NHIỆM CHUNG TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp dựa trên cơ sở thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa; đảm bảo tính đồng bộ,
chặt chẽ, thống nhất, không chồng chéo; kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý đối với các hành vi vi phạm; không được làm ảnh hưởng đến công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước theo quy định và hoạt động bình thường của mỗi cơ quan, đơn vị.
2. Việc phối hợp phải tạo điều kiện thuận lợi,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa bình thường,
đúng pháp luật của các tổ chức, cá nhân.
3. Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết theo đúng quy định của
pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan liên quan. Đối với những vấn
đề chưa thống nhất, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Công tác phối hợp thường xuyên: Các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm cử cán bộ, phòng ban làm đầu mối liên lạc trong công tác phối
hợp thường xuyên gồm trao đổi thông tin, tài liệu, số liệu, tổ chức cuộc họp, tổ
chức khảo sát, điều tra phối hợp theo dõi, giám sát hoặc các nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể khác có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa
bàn tỉnh do Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị phân công. Đối với các vấn đề vượt
quá thẩm quyền cán bộ, phòng ban làm đầu mối liên lạc phải báo cáo với lãnh đạo
cơ quan, đơn vị để được chỉ đạo thực hiện. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chủ
trì theo dõi việc tổ chức phối hợp.
2. Công tác phối hợp đột xuất: Khi cần thiết, cơ
quan thẩm quyền thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra theo các chuyên
đề đã xây dựng hoặc theo yêu cầu thực tế của địa phương và giao cơ quan, đơn vị
quản lý chuyên ngành chủ trì làm Trưởng đoàn và các thành viên là cơ quan phối
hợp. Các thành viên Đoàn liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra
theo lĩnh vực cơ quan mình có chức năng, nhiệm vụ quản lý.
3. Xử lý vi phạm khi kiểm tra liên ngành: Quá trình
kiểm tra, các hành vi vi phạm do bất kỳ thành viên nào trong Đoàn kiểm tra phát
hiện ra đều có giá trị như nhau, giao cho Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên
có thẩm quyền trong đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp
luật.
Các sai phạm ngoài thẩm quyền, vượt quá mức, khung
quy định hoặc chưa có sự thống nhất xử lý của các thành viên trong Đoàn thì Trưởng
Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc thành viên tham gia Đoàn kiểm tra có trách nhiệm
phải báo cáo ngay cho các cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan
chủ trì trong công tác phối hợp
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành hoặc tham
mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức
các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã được phê duyệt; gửi thông báo đầy đủ kế
hoạch kiểm tra cho các cơ quan phối hợp, các cơ quan có liên quan, đối tượng được
kiểm tra và báo cáo cấp trên trực tiếp chỉ đạo.
2. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch phối hợp
quản lý và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất theo lĩnh vực chuyên ngành phụ
trách. Khi thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành phải xác định cụ thể nội dung, đối
tượng, thời gian, địa điểm và trách nhiệm phối hợp kiểm tra của từng cơ quan bảo
đảm không bỏ trắng hoặc trùng lắp, chồng chéo.
3. Duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp,
đôn đốc việc thực hiện phối hợp đã được phân công đối với mỗi cơ quan liên
quan; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình công việc của cán bộ được cử
tham gia.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp.
5. Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp chỉ
đạo cho Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và
tính chính xác của các báo cáo.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp khi có yêu cầu;
được phép từ chối tham gia nếu nội dung đề nghị phối hợp không liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình.
2. Cử cán bộ đúng thành phần, thẩm quyền, đáp ứng
yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ tham
gia công tác phối hợp.
3. Cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm theo chức
năng chuyên ngành quản lý; nội dung thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và
kịp thời.
4. Tham gia góp ý về những vấn đề theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về tính nhất quán, chất lượng của các ý kiến
trong hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài
liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG
PHỐI HỢP CỤ THỂ
Điều 7. Quản lý hoạt động của cảng,
bến thủy nội địa
1. Nguyên tắc giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy
ra, vào cảng, bến thủy nội địa:
a) Việc cấp phép cho phương tiện ra vào cảng, bến
phải phù hợp với quy định tại Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ
Giao thông vận tải Quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa và theo cơ chế một
cửa hoặc một cửa liên thông.
b) Cơ quan có chức năng cấp phép cho phương tiện
ra, vào cảng, bến có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại
cảng, bến xây dựng quy trình phối hợp tiếp nhận, chuyển, giải quyết, trả kết quả
giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân đảm bảo thủ tục cấp phép ra vào cảng, bến
được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện; công khai quy trình thực hiện thủ tục
cho tổ chức, cá nhân biết và thực hiện; thực hiện rà soát, cập nhật và chịu
trách nhiệm về thông tin dữ liệu về thuyền viên, phương tiện thường xuyên thực
hiện thủ tục ra, vào cảng, bến để các cơ quan, đơn vị liên quan tra cứu, làm cơ
sở để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị tránh chồng chéo
trong việc kiểm tra, kiểm soát.
c) Các cơ quan liên quan tại cảng, bến: phối hợp
xây dựng và tham gia quy trình giải quyết thủ tục cấp phép cho phương tiện ra,
vào cảng, bến để thực hiện chức năng thu phí, lệ phí, kiểm soát hồ sơ hoạt động
của người, phương tiện. Trong trường hợp cần yêu cầu thêm các loại giấy tờ có
liên quan mà chưa có trong hồ sơ cấp phép ra vào cảng, bến thì thông báo cho cơ
quan có chức năng cấp phép để tổng hợp, lập danh mục và thông báo công khai cho
tổ chức, cá nhân được biết khi tiến hành thủ tục cho phương tiện. Các loại giấy
tờ được yêu cầu phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và đúng
quy định pháp luật.
d) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật giao
thông đường thủy nội địa hoặc phát hiện những dấu hiệu cho thấy phương tiện
không đủ điều kiện để hoạt động cảng, bến theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc tạm dừng hoạt động của phương tiện và xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có
chức năng cấp phép để xem xét, không cấp phép cho phương tiện ra vào cảng, bến.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc chấp thuận chủ trương xây
dựng, công bố và công bố lại hoạt động đối với cảng thủy nội địa nằm ngoài vùng
nước cảng biển không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên tuyến đường thủy
nội địa quốc gia ủy quyền quản lý, đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội
địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
b) Tổ chức thực hiện việc chấp thuận chủ trương xây
dựng, cấp, cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa nằm ngoài vùng nước cảng
biển, bến khách ngang sông trên địa bàn thuộc địa giới hành chính của tỉnh.
c) Đình chỉ hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn cảng, bến thủy nội địa đối với cảng, bến thủy nội địa nằm ngoài vùng nước cảng
biển thuộc thẩm quyền công bố, cấp giấy phép hoạt động.
d) Phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ
chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với Cảnh
sát Đường thủy, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, Bộ đội Biên phòng và Ủy ban nhân
dân các thành phố, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
quy định của Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 đối với các cảng, bến thủy
nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.
e) Tổ chức thực hiện quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa
quốc gia ủy quyền quản lý, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa
chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương; phối hợp trong công tác quản
lý đối với các cảng, bến thủy nội địa đã được chuyển giao cho Cảng vụ Hàng hải
Nha Trang quản lý theo Quyết định số 980/QĐ-BGTVT ngày 25/3/2015 của Bộ Giao
thông vận tải về việc thí điểm giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý cảng,
bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển.
g) Lập danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến khách
ngang sông trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang:
a) Tổ chức quản lý hoạt động của
các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) trong vùng nước cảng biển
trên địa bàn tỉnh đã được bàn giao theo Quyết định số 980/QĐ-BGTVT ngày
25/3/2015 của Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện cấp phép cho phương tiện
ra, vào cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý đúng quy định tại Khoản
1 Điều này; thực hiện kiểm tra, giám sát và phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm
liên quan đến thủ tục cấp phép ra vào cảng, bến và vi phạm quy định về quản lý,
khai thác cảng, bến thủy nội địa; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện,
xếp dỡ hàng hóa, đón trả khách tại cảng, bến thủy nội địa được giao quản lý
trong vùng nước cảng biển theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc công bố hoạt động cảng, cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá về công tác
phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, báo cáo kết
quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo thực hiện.
4. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong công tác quản lý hoạt động của người, phương tiện ra vào các cảng, bến thủy
nội địa trong khu vực biên giới biển và thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo
quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Giao thông thông vận tải, Cảng vụ
Hàng hải Nha Trang, các chủ cảng, bến hoặc cá nhân, đơn vị được giao khai thác
cảng, bến trong việc giải quyết thủ tục hành chính cấp phép cho phương tiện ra
vào cảng, bến.
c) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật giao thông đường thủy nội địa làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo chức năng, thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan,
chủ trì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức điều hành hoạt động của cảng,
bến thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường thủy nội địa.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng
hải Nha Trang trong công tác quản lý các cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đình chỉ hoạt động
các điểm mở cảng, bến thủy nội địa trái phép hoặc đón, trả người, xếp, dỡ hàng
hóa không đúng nơi quy định trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật tại các cảng, bến đã được phân cấp quản lý, khai thác
trên địa bàn phụ trách.
d) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác có
liên quan trên địa bàn quản lý; phát huy quyền làm chủ của nhân dân tại các tổ,
khóm, ấp, đội tàu tự quản để chủ động phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có sức chở
hàng trọng tải toàn phần dưới 1 tấn, hoặc có sức chở người dưới 5 người, hoặc
bè khi hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã được ban hành kèm theo Quyết định
số 06/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 2 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa hoặc
cá nhân, đơn vị được giao khai thác cảng, bến thủy nội địa:
Thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 22, Thông tư
50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý
cảng, bến thủy nội địa và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 8. Quản lý hoạt động vận tải:
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Thực hiện quản lý hoạt động vận tải hành khách
theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến, vận tải khách du lịch,
vận tải hàng hóa, vận tải không kinh doanh, hoạt động của tàu thủy lưu trú du lịch
ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi trên các tuyến đường thủy nội địa thuộc thẩm
quyền quản lý.
b) Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, hướng dẫn để cá nhân, doanh nghiệp đáp ứng đầy
đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa theo lộ trình.
c) Thực hiện công bố hạn chế giao thông, thông báo
luồng tuyến; quản lý việc khai thác luồng, tuyến, việc xây dựng các công trình
liên quan đến luồng tuyến, chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối
với đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa địa phương hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp
vượt quá thẩm quyền quản lý.
d) Tổ chức giám sát, kiểm tra theo thẩm quyền điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi
phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
đ) Quản lý, theo dõi công tác dạy nghề, đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tập
huấn, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa theo
thẩm quyền, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động giao thông vận tải đường
thủy nội địa trên toàn tỉnh.
e) Tổ chức việc thực hiện đăng ký phương tiện thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện đăng ký, tập huấn nghiệp
vụ cho các đơn vị được phân cấp.
g) Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì thực hiện thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ
công trình giao thông đường thủy nội địa; tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác công
trình giao thông đường thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; cơ sở đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện; cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi
phương tiện tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; phối hợp
với lực lượng Cảnh sát Đường thủy, Bộ đội Biên phòng, Cảng vụ Hàng hải trong
công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với người, phương tiện
hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa theo thẩm quyền.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Quản lý hoạt động kinh doanh các dịch vụ lưu trú
du lịch, lữ hành du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật
và các dịch vụ phục vụ khách du lịch được tổ chức trên phương tiện thủy, nhà
hàng nổi, khách sạn nổi;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho thuyền
viên, người điều khiển phương tiện làm việc trên các phương tiện thủy nội địa vận
tải khách du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi;
c) Theo dõi, giám sát việc chấp hành các quy định về
bảo đảm an toàn cho khách du lịch của thuyền viên, phương tiện và tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa;
d) Tổ chức quản lý hoạt động
thể thao giải trí trên ao hồ, sông, biển, không để hoạt động của tàu thuyền thể
thao, vui chơi giải trí làm ảnh hưởng đến giao thông vận tải đường thủy nội địa.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát đường thủy chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
giao thông đường thủy nội địa; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định; chủ trì phối hợp với
các cơ quan chức năng trong công tác điều tra, xử lý tai nạn giao thông đường
thủy; thống kê, báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh về tai nạn giao thông đường
thủy nội địa trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường thủy
nội địa trên địa bàn theo phân công.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì quản lý hoạt động đánh bắt,
nuôi trồng thủy hải sản phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông vận tải đường
thủy nội địa, không được để ngư dân neo đậu phương tiện, thả lưới, ngư cụ làm ảnh
hưởng đến luồng, tuyến đường thủy nội địa; chỉ đạo Trung tâm Quản lý khai thác
các công trình thủy sản thực hiện quản lý phương tiện thủy nội địa dùng chung hạ
tầng với cảng cá, bến cá theo quy định.
5. Cảng vụ Hàng hải Nha Trang chủ trì, phối hợp thực
hiện công tác quản lý hoạt động vận tải bằng phương tiện thủy trên các tuyến đường
thủy từ bờ ra đảo, nối các đảo thuộc thẩm quyền theo quy định; chấp thuận vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu cao tốc trong trường hợp
tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm quản lý theo quy định tại
Thông tư 66/2014/TT-BGTVT ngày 12/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải.
6. Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh,
Chi cục Đăng kiểm số 5, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan khi cần thiết.
Điều 9. Quản lý về an ninh trật
tự, an toàn xã hội
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự và an
toàn xã hội đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên đường thủy nội
địa. Quản lý việc đăng ký lưu trú trên phương tiện thủy khách sạn nổi, tàu
khách lưu trú du lịch ngủ đêm đối với khách du lịch; quản lý người nước ngoài
cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa.
2. Đối với khu vực biên giới biển thuộc địa phận tỉnh:
Bộ Chỉ huy Bộ Đội biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng
Công an nhân dân, Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện, thị xã trong việc bảo vệ
an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội đối với hoạt động giao thông
đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; đồng thời chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuần tra kiểm soát đối với các phương tiện thủy vận
tải khách, hàng hóa hoạt động trên địa bàn tỉnh và từ các địa phương khác đến.
3. Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện, thị xã có
trách nhiệm quản lý an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn liên quan đến
hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, phương tiện thủy theo quy định; huy động
nguồn lực trong dân trong công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn theo
nguyên tắc “4 tại chỗ”.
4. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang và các cơ quan, đơn vị
liên quan khi cần thiết.
Điều 10. Quản lý về công tác
phòng cháy, chữa cháy
1. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy
định về phòng cháy, chữa cháy; xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy tại các cảng, bến và trên phương tiện thủy nội địa vận tải hành
khách, hàng hóa nguy hiểm theo quy định;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy đối với các phương tiện thủy tham gia giao thông trên địa bàn
tỉnh, phối hợp với cơ quan đăng kiểm trong công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy
và chữa cháy khi đóng mới hoặc hoán cải để phục vụ việc cấp giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Lập hồ sơ quản lý, theo dõi về công tác phòng cháy,
chữa cháy của các phương tiện thủy, đặc biệt là các phương tiện chuyên dùng vận
chuyển khách, hàng hóa nguy hiểm, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi,
khách sạn nổi yêu cầu phải có giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy theo quy định.
c) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, hướng dẫn thực hiện
đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy cho chủ phương tiện, thuyền viên,
người điều khiển phương tiện làm việc trên các phương tiện thủy nội địa.
Hướng dẫn các chủ cảng, bến: xây dựng các quy định,
quy trình thực hiện phòng cháy và chữa cháy trong quá trình xếp dỡ hàng hóa có
nguy cơ gây cháy nổ và quy định, quy trình về phòng cháy, chữa cháy khi xảy ra
cháy, nổ trong khu vực cảng, bến; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chủ phương tiện
và chủ cảng, bến hoặc cá nhân, đơn vị được giao quản lý, khai thác cảng, bến
trong xử lý các tình huống cháy, nổ; các điều kiện về cứu nạn, cứu hộ, vận chuyển
hàng có nguy cơ gây cháy, nổ.
2. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ
Hàng hải Nha Trang, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Đăng kiểm số 5,
Phòng Cảnh sát đường thủy và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
Điều 11. Công tác theo dõi, kiểm
tra điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
1. Chi cục Đăng kiểm số 5 thực hiện công tác quản
lý, theo dõi điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy
theo quy định của pháp luật có liên quan, trọng tâm là các phương tiện chở
khách, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm. Định kỳ
06 tháng cung cấp thông tin cho Sở Giao thông vận tải về các phương tiện thủy nội
địa trên địa bàn tỉnh đã hết hạn đăng kiểm, hết niên hạn sử dụng thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ
trì tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các tàu du lịch theo quy định;
tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong kế hoạch bảo
vệ môi trường.
3. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải Nha
Trang, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Phòng Cảnh sát đường thủy và các cơ
quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
Điều 12. Công tác tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các thành phố,
huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia tổ chức tìm kiếm, cứu
nạn giao thông đường thủy nội địa theo chức năng, nhiệm vụ do Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn quy định.
Điều 13. Công tác tuyên truyền
1. Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện, thị xã, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa, về phòng cháy chữa cháy, về
phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn, về an toàn vệ sinh môi trường và các
quy định khác có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường thủy
nội địa, về phòng cháy, chữa cháy, về phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn,
về an toàn vệ sinh môi trường và các quy định khác thuộc phạm vi chức năng nhiệm
vụ, trách nhiệm và địa bàn quản lý; chú trọng tuyên truyền, giáo dục cho đội
ngũ thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Công tác báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 05 hàng tháng, các chủ cảng,
bến thủy nội địa hoặc cá nhân, đơn vị được giao khai thác cảng, bến thủy nội địa
báo cáo Sở Giao thông vận tải về số lượt phương tiện, lượng hành khách, hàng
hóa thông qua cảng, bến.
2. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chủ trì hàng
năm tổ chức phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan liên quan đánh giá tình hình thực hiện Quy chế này, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện Quy chế này. Sở Giao thông vận tải là cơ quan thường trực, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải cùng nghiên cứu, thống nhất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.