ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 11
tháng 03 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số
73/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai
quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn,
tổ dân phố; kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên
địa bàn tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 26 tháng 03 năm 2024
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản, điểm và biện pháp thi hành
Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; bãi bỏ
Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai quy định về bố trí số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Gia Lai; bãi bỏ Quyết định số 48/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 4 năm
2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy định về cán bộ, công
chức cấp xã; bãi bỏ Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc bổ sung khoản 5, Điều 8 Quy định về cán bộ,
công chức cấp xã ban hành kèm theo Quyết định số 48/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 4
năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
- Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Gia Lai (để đưa tin);
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Sở Nội vụ (03b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, gồm:
1. Đối với cán bộ, công chức cấp
xã:
a) Tiêu chuẩn cụ thể của từng
chức vụ cán bộ cấp xã và từng chức danh công chức cấp xã.
b) Ngành đào tạo theo yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
c) Quy chế tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã.
d) Trách nhiệm quản lý cán bộ,
công chức cấp xã.
2. Đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã: Việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã;
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NGÀNH ĐÀO TẠO,
TUYỂN DỤNG, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3.
Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã
Ngoài tiêu chuẩn chung của cán
bộ cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; cán bộ cấp xã phải có đủ
tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ như sau:
1. Tiêu chuẩn của Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch
Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
Riêng đối với cấp xã (thuộc địa
bàn: Miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thiếu nguồn quy
hoạch cán bộ thì người được bầu cử giữ chức vụ cán bộ cấp xã có thể có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng (trừ trường hợp Luật,
Điều lệ của tổ chức có quy định khác). Trường hợp này, cấp huyện, cấp xã phải
có kế hoạch đào tạo để chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2030, cán bộ cấp xã
phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
3. Tiêu chuẩn của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 4.
Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã
Ngoài tiêu chuẩn chung của công
chức cấp xã được quy định tại Điều 7 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , công chức cấp
xã phải có đủ tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh như sau:
1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP .
2. Tiêu chuẩn của công chức Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Riêng đối với cấp xã (thuộc địa
bàn: Miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì công chức cấp
xã là người dân tộc Jrai (Gia Rai), BahNar (Ba Na) có thể có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng (trừ trường hợp Luật có quy định
khác). Trường hợp này, cấp huyện, cấp xã phải có kế hoạch đào tạo để chậm nhất
đến ngày 01 tháng 08 năm 2028, công chức cấp xã phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 5. Ngành
đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
1. Công chức Văn phòng - thống
kê gồm các ngành: Kinh tế; Kinh tế học; Kinh tế chính trị; Kinh tế phát triển;
Thống kê kinh tế; Kinh tế số; Quản lý kinh tế; Xây dựng Đảng và chính quyền nhà
nước; Quản lý nhà nước; Lưu trữ học; Tài chính - Ngân hàng; Công nghệ tài
chính; Chính sách công; Quản lý công; Quản trị nhân lực; Quản trị văn phòng; Luật;
Luật hiến pháp và luật hành chính; Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật kinh tế;
Thống kê; Kế toán; Kiểm toán; Công nghệ thông tin; Quản lý công nghệ thông tin;
Quản lý hệ thống thông tin; Khoa học dữ liệu; Hệ thống thông tin kinh tế; Lưu
trữ; Văn thư - Lưu trữ; Lưu trữ và quản lý thông tin; Văn thư hành chính; Hành
chính văn phòng; Quản trị nhân sự; Pháp luật; Pháp luật về quản lý hành chính
công; Kế toán hành chính sự nghiệp; Kế toán lao động, tiền lương và bảo hiểm xã
hội; Quản trị cơ sở dữ liệu.
2. Công chức Tài chính - kế
toán gồm các ngành: Tài chính - Ngân hàng; Kế toán; Kiểm toán; Kế toán hành
chính sự nghiệp; Kế toán lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội.
3. Công chức Tư pháp - hộ tịch
gồm các ngành thuộc nhóm ngành Luật.
4. Công chức Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường gồm các ngành: Khoa học môi trường; Kỹ thuật trắc địa -
bản đồ; Quản lý tài nguyên và môi trường; Kinh tế tài nguyên thiên nhiên; Quản
lý đất đai; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ kỹ thuật xây dựng;
Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kiến trúc; Kiến trúc đô thị; Quy hoạch vùng và
đô thị; Quản lý đô thị và công trình; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công
trình giao thông; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Kinh tế xây dựng; Quản lý xây dựng;
Trắc địa - Địa hình - Địa chính; Đo đạc địa chính; Quản lý thông tin tư liệu địa
chính; Quản lý công trình đô thị.
5. Công chức Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường gồm các ngành: Khoa học môi trường; Kỹ thuật trắc
địa - bản đồ; Quản lý tài nguyên và môi trường; Kinh tế tài nguyên thiên nhiên;
Quản lý đất đai; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ kỹ thuật xây
dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kiến trúc; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây
dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Kinh tế xây dựng; Quản lý
xây dựng; Nông nghiệp; Khuyến nông; Chăn nuôi; Thú y; Nông học; Khoa học cây trồng;
Kinh tế nông nghiệp; Phát triển nông thôn; Bảo vệ thực vật; Quản lý tài nguyên
rừng; Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi; Trắc địa - Địa hình - Địa chính;
Đo đạc địa chính; Quản lý thông tin tư liệu địa chính; Khuyến nông lâm; Chăn
nuôi - Thú y; Nông nghiệp công nghệ cao; Trồng trọt; Trồng trọt và bảo vệ thực
vật.
6. Công chức Văn hóa - xã hội gồm
các ngành: Việt Nam học; Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; Văn hóa học;
Văn hóa dân gian; Quản lý văn hóa; Quản lý thể dục thể thao; Xã hội học; Công
tác xã hội; Công tác thanh thiếu niên; Truyền thông đại chúng; Truyền thông đa
phương tiện; Quản lý thông tin; Thông tin - Thư viện; Giáo dục và phát triển cộng
đồng; Quản lý giáo dục; Du lịch; Tổ chức và Quản lý y tế; Quản lý y tế; Tôn
giáo học; Bảo hiểm; Chính sách công; Quản lý công; Quản trị nhân lực; Quản lý
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp; Luật; Luật hiến pháp và luật hành chính; Luật
dân sự và tố tụng dân sự; Luật kinh tế; Thống kê; Quản lý lao động tiền lương
và bảo trợ xã hội; Lao động - Xã hội; Thư viện; Thư viện - Thông tin; Bảo hiểm
xã hội; Quản trị nhân sự; Pháp luật; Pháp luật về quản lý hành chính công.
7. Công chức Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự: Thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành về quân sự.
8. Ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học; Thông tư
số 26/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng.
9. Ngành đào tạo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này là cơ sở
để tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, đào tạo, chuẩn hóa, xếp lương khi
thay đổi trình độ đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Trong từng kỳ tuyển dụng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quyết định lựa chọn một số ngành đào tạo tương ứng
với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này tại từng xã, phường,
thị trấn (không được trùng với ngành đào tạo của công chức hiện có mặt tại cùng
01 chức danh công chức).
10. Công chức hiện đang công
tác (kể cả người tập sự) đã được xếp lương theo đúng quy định ở trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành đào tạo không thuộc ngành đào tạo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này thì ngành đào
tạo đã được xếp lương vẫn được tiếp tục công nhận là ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của chức danh đang đảm nhiệm (trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác).
Điều 6. Quy
chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
Tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa chính -
xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp
- hộ tịch, Văn hóa - xã hội: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ; Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính
phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển và Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển (Chương I; Mục 1, Mục 2, Mục 3
Chương II; Chương III) ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức cấp xã
1. Sở Nội vụ:
a) Trực tiếp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm đ, điểm e, điểm k
khoản 2 Điều 32 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
b) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã hàng năm.
c) Hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp
huyện việc thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã khi Ủy ban nhân dân cấp huyện
có văn bản đề nghị.
2. Sở Tài chính chủ trì, thực
hiện nhiệm vụ quy định tại điểm l khoản 2 Điều 32 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI
TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 8.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, khen thưởng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Tiêu chuẩn của người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
2. Nhiệm vụ của người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
3. Khen thưởng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 9.
Đánh giá, xếp loại chất lượng; xử lý kỷ luật người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã
1. Các chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị quyết số 73/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về chức danh, chế độ, chính
sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,
người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi
chung là chức danh bầu cử): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 và điểm
a khoản 6 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
2. Chức danh Phó chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản
6 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
3. Các chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 10, khoản 13, khoản 14, khoản
15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21, khoản 22 Điều 2
Nghị quyết số 73/2023/NQ-HĐND (sau đây gọi chung là chức danh giúp việc cho
chính quyền cấp xã): Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản
6 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
4. Các chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 8, khoản 11, khoản 12 Điều 2 Nghị
quyết số 73/2023/NQ-HĐND (sau đây gọi chung là chức danh giúp việc cho cấp ủy đảng
cấp xã): Do Đảng ủy cấp xã đánh giá, xếp loại chất lượng; xử lý kỷ luật.
5. Nội dung, hình thức, quy
trình đánh giá, xếp loại chất lượng; xử lý kỷ luật đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã:
a) Chức danh bầu cử: Áp dụng
tương tự như đối với cán bộ cấp xã.
b) Chức danh Phó chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự: Áp dụng tương tự như đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự.
c) Chức danh giúp việc cho
chính quyền cấp xã, cấp ủy đảng cấp xã: Áp dụng tương tự như đối với công chức
cấp xã.
Điều 10. Bầu
cử, bổ nhiệm, tuyển chọn, cho hưởng phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
1. Chức danh bầu cử: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Căn cứ quyết định chuẩn y, công
nhận, chỉ định của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cho hưởng phụ cấp theo quy định.
2. Chức danh Phó chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân
sự; chức danh Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, Thông tư số
14/2016/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn.
Căn cứ quyết định bổ nhiệm của
cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho hưởng phụ cấp
theo quy định.
3. Chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã tuyển chọn và quyết định cho hưởng phụ cấp theo quy định.
Điều 11. Lập
và quản lý hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Việc lập và quản lý hồ sơ của
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ,
công chức cấp xã quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ
sơ công chức; Thông tư số 06/2019/TT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê
và quản lý hồ sơ công chức.
Điều 12.
Bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi giữ chức danh, thôi việc, nghỉ hưu, cho thôi hưởng
phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Chức danh bầu cử: Thực hiện
theo quy định của Điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định của cấp có thẩm
quyền quản lý.
Căn cứ quyết định bãi nhiệm, miễn
nhiệm của cấp có thẩm quyền, quy định về thôi giữ chức danh của tổ chức, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho thôi hưởng phụ cấp theo quy định.
2. Chức danh Phó chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân
sự; chức danh Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn thực
hiện theo quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
Căn cứ quyết định miễn nhiệm của
cấp có thẩm quyền, quy định về thôi giữ chức danh của pháp luật, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định cho thôi hưởng phụ cấp theo quy định.
3. Thôi việc đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do sắp xếp tổ chức, sắp
xếp đơn vị hành chính.
b) Theo nguyện vọng và được cấp
có thẩm quyền đồng ý.
c) Có 02 năm liên tiếp có kết
quả đánh giá, xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ.
d) Bị kỷ luật chưa đến mức buộc
thôi việc nhưng không thể tiếp tục được giữ chức danh.
đ) Bị kỷ luật hình thức buộc
thôi việc.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thôi việc đối với chức danh giúp việc cho chính quyền cấp xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã, quyết
định thôi việc đối với chức danh giúp việc cho cấp ủy đảng cấp xã. Quyết định
thôi việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng thời là quyết định cho thôi
hưởng phụ cấp theo quy định.
4. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được nghỉ hưu theo
quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho nghỉ hưu
theo quy định.
Điều 13.
Quản lý việc kiêm nhiệm chức danh
1. Người được sắp xếp kiêm nhiệm
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải đạt tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quy định này. Nếu cuối năm đánh giá, xếp loại chất lượng
không đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên của chức vụ, chức danh chính hoặc chức
danh kiêm nhiệm thì không được tiếp tục kiêm nhiệm.
2. Mỗi cán bộ, công chức cấp
xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được kiêm nhiệm không quá 02 chức
danh người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã.
Không sắp xếp cán bộ, công chức
cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có nhiệm
vụ tương đồng (trừ trường hợp Đảng, pháp luật có quy định khác).
3. Sắp xếp kiêm nhiệm và cho hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm:
a) Kiêm nhiệm chức danh bầu cử:
Căn cứ quyết định chuẩn y, công nhận, chỉ định của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định sắp xếp kiêm nhiệm và cho hưởng phụ cấp kiêm nhiệm
theo quy định.
b) Kiêm nhiệm chức danh Phó chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường,
thị trấn: Căn cứ quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định sắp xếp kiêm nhiệm và cho hưởng phụ cấp kiêm nhiệm
theo quy định.
c) Kiêm nhiệm chức danh giúp việc
cho chính quyền cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sắp xếp kiêm
nhiệm và cho hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
d) Kiêm nhiệm chức danh giúp việc
cho cấp ủy đảng cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sắp xếp kiêm
nhiệm và cho hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định sau khi thống nhất với Ban
Thường vụ Đảng ủy cấp xã.
4. Thôi sắp xếp kiêm nhiệm và
cho thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm:
a) Thôi kiêm nhiệm chức danh bầu
cử: Căn cứ quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền, quy định về
thôi giữ chức danh của tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi
sắp xếp kiêm nhiệm và cho thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
b) Thôi kiêm nhiệm chức danh
Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao
xã, phường, thị trấn: Căn cứ quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền, quy định
về thôi giữ chức danh của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thôi sắp xếp kiêm nhiệm và cho thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
c) Thôi kiêm nhiệm chức danh
giúp việc cho chính quyền cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thôi sắp xếp kiêm nhiệm và cho thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
d) Thôi kiêm nhiệm chức danh
giúp việc cho cấp ủy đảng cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thôi sắp xếp kiêm nhiệm và cho thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định sau
khi thống nhất với Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã.
Điều 14.
Trách nhiệm quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của cấp có thẩm quyền về người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc lập kế hoạch xây dựng đội ngũ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
từng bước thực hiện chuẩn hóa để nâng cao chất lượng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trên địa bàn cấp huyện.
b) Tổng hợp thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn cấp
huyện.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của cấp có thẩm quyền về người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Căn cứ Quy định này, quy định của
Điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên,
quy định khác có liên quan để:
a) Lập kế hoạch xây dựng đội
ngũ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Lập và quản lý hồ sơ người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Tổ chức thực hiện các quy định
của cấp có thẩm quyền về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Các trường hợp đang kiêm nhiệm
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này thì phải thôi kiêm nhiệm trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, công chức đang học hoặc đã tốt nghiệp đại học thuộc ngành
đào tạo phù hợp với chức danh hiện đảm nhiệm (theo Quyết định số
19/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban
hành quy định chi tiết một số điều, khoản, điểm và biện pháp thi hành Thông tư
số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai) nhưng không thuộc
ngành đào tạo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 5
Quy định này thì vẫn được công nhận là ngành đào tạo phù hợp và được thực hiện
xếp lương trình độ đào tạo theo quy định.
3. Trường hợp văn bản viện dẫn
tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản quy phạm
pháp luật mới thì áp dụng quy định tương ứng tại văn bản quy phạm pháp luật mới./.