BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 06 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 11/2012/TT-BNV NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2012
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
chức, Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống
kê và quản lý hồ sơ công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2012/TT-BNV).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 về chế độ bổ sung, sửa chữa dữ liệu
hồ sơ công chức
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Trường hợp lập mới hồ sơ công chức khi hồ sơ bị
hư hỏng, thất lạc thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hồ
sơ bị hư hỏng, thất lạc cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn công
chức kê khai và hoàn thiện các thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
b) Sau khi công chức kê khai, hoàn thiện hồ sơ, cơ
quan sử dụng công chức có trách nhiệm kiểm tra thông tin trong các thành phần hồ
sơ. Trường hợp các thành phần hồ sơ thống nhất thông tin thì người đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức xác nhận, chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ
công chức và báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
c) Trường hợp sau khi công chức kê khai, hoàn thiện
hồ sơ nhưng giữa các thành phần hồ sơ không thống nhất thông tin thì cơ quan sử
dụng công chức ban hành quyết định thực hiện việc kiểm tra, xác minh, sau đó
báo cáo kết luận việc kiểm tra, xác minh để cơ quan quản lý công chức xem xét,
quyết định thống nhất thông tin hồ sơ bằng văn bản. Việc kiểm tra, xác minh thực
hiện như sau:
Nội dung kiểm tra, xác minh: trực tiếp kiểm tra,
xác minh thực tế các thành phần hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền cấp hồ sơ,
giấy tờ hộ tịch (hồ sơ gốc), hồ sơ Lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) gồm: trường hợp
các thông tin trong thành phần hồ sơ công chức không thống nhất với giấy tờ hộ
tịch thì Đoàn kiểm tra, xác minh đề nghị cơ quan sử dụng công chức gửi văn bản
đến cơ quan tư pháp cấp tỉnh trở lên kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan tư
pháp thông báo kết quả kiểm tra, xác minh bằng văn bản về cơ quan sử dụng công
chức về giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch; trường hợp các thông tin trong
thành phần hồ sơ công chức không thống nhất với giấy tờ hồ sơ lý lịch đảng viên
thì Đoàn kiểm tra, xác minh đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ đảng
viên kiểm tra, xác minh và thông báo kết quả về cơ quan sử dụng công chức. Trường
hợp các văn bằng, chứng chỉ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị nước ngoài cấp
ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Đoàn kiểm tra, xác minh báo cáo cơ quan sử dụng
công chức gửi văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý văn bằng,
chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, xác minh.
Thời gian bắt đầu tiến hành kiểm tra, xác minh tính
từ khi Quyết định kiểm tra, xác minh của cơ quan sử dụng công chức có hiệu lực.
Thời gian kết thúc việc kiểm tra, xác minh sau 90 ngày kể từ khi bắt đầu kiểm
tra, xác minh; trường hợp vì lý do bất khả kháng thì cơ quan sử dụng công chức
cho phép gia hạn bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày làm việc kể
từ khi văn bản gia hạn có hiệu lực. Sau thời gian kiểm tra, xác minh không kết
luận được việc kiểm tra, xác minh thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
Thành phần Đoàn kiểm tra, xác minh gồm: Trưởng đoàn
và các thành viên do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức quyết định. Trưởng
Đoàn kiểm tra, xác minh có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên trong đoàn; các thành viên Đoàn kiểm tra, xác minh chịu trách nhiệm cá
nhân về ý kiến kiểm tra, xác minh của mình. Hoạt động của Đoàn kiểm tra, xác
minh phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, trung thực; biên bản kết luận
việc kiểm tra, xác minh được Trưởng Đoàn kiểm tra, xác minh báo cáo cơ quan sử
dụng công chức sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, xác minh
(bằng biên bản kết luận việc kiểm tra, xác minh) và chịu trách nhiệm về kết luận
kiểm tra, xác minh của mình.
Trách nhiệm kiểm tra, xác minh: cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung kiểm tra, xác minh có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, xác minh; trường hợp cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung kiểm tra, xác minh làm sai lệch
hồ sơ, giả mạo hồ sơ hoặc xác nhận, cấp giấy tờ, hồ sơ cho người không đủ điều
kiện thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và pháp luật hiện hành”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trường hợp sửa chữa thông tin trong hồ sơ công
chức do cơ quan sử dụng công chức thực hiện, sau đó báo cáo người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức xem xét, quyết định. Cơ quan sử dụng công chức phải thực
hiện việc kiểm tra, xác minh về những thông tin sửa chữa trong hồ sơ công chức
như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này. Nội dung sửa chữa thông tin hồ sơ
công chức thực hiện như sau:
a) Trường hợp các thành phần hồ sơ (quyển Lý lịch
cán bộ, công chức, giấy khai sinh, sổ bảo hiểm xã hội, văn bằng, chứng chỉ)
không thống nhất thì căn cứ giấy khai sinh gốc để hoàn thiện, bổ sung và thống
nhất các thành phần hồ sơ khác theo giấy khai sinh này; trường hợp trong hồ sơ
công chức không có giấy khai sinh thì căn cứ quyển Lý lịch cán bộ, công chức
công chức lập khi công chức được tuyển dụng lần đầu vào cơ quan, tổ chức, đơn vị
của nhà nước để thống nhất.
b) Việc sửa chữa các thông tin trong hồ sơ công chức
phải được người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bằng văn bản, sau
khi có biên bản kết luận việc kiểm tra, xác minh của cơ quan sử dụng công chức.
c) Không thực hiện việc sửa chữa, điều chỉnh ngày,
tháng, năm sinh trong hồ sơ đối với công chức là đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam mà thống nhất xác định ngày, tháng, năm sinh (tuổi) của công chức theo tuổi
khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp vào Đảng”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
Điểm b Khoản 3 Điều 18 về thẩm quyền
và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
“b) Tổ chức cho công chức kê khai, quyết định việc
lập mới, sửa chữa dữ liệu thông tin trong hồ sơ công chức bằng văn bản để công
chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Thông tư này, sau khi cơ quan sử dụng
công chức có kết luận việc kiểm tra, xác minh”.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2019.
Bãi bỏ quy định tại Khoản 4, Khoản 5
và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 11/2012/TT-BNV.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội
vụ;
- Lưu: VT, CCVC (20b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|