ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 22 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương
thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNV
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2429/TTr-SNV ngày 30/11/2021 và Công văn số 196/SNV-CCHC&PC
ngày 27/01/2022; Báo cáo thẩm định số 161/BC-STP ngày 31/8/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về quản lý tổ chức bộ máy, quản lý công chức tại các cơ quan hành
chính nhà nước của thành phố Hải Phòng.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Quyết định này bãi bỏ:
a) Quyết định số 2586/2015/QĐ-UBND
ngày 12/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, công chức và lao động hợp đồng tại các cơ quan hành chính nhà nước
của thành phố Hải Phòng.
b) Quyết định số 813/2015/QĐ-UBND
ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về tuyển dụng, tiếp nhận
công chức tại thành phố Hải Phòng.
c) Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày
30/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
Quy định về tuyển dụng, tiếp nhận công chức tại thành phố Hải Phòng được ban
hành kèm theo Quyết định 813/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã; các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQHTPHP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Báo HP, Đài PT&THHP, Cổng TTĐT TP;
- Công báo TP;
- CVP, các PCVPUBNDTP;
- Các Phòng: KSTTHC, NC&KTGS, HC-TC;
- CV KSTTHC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số nội dung
về quản lý tổ chức bộ máy, quản lý công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước
của thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
(sau đây gọi là sở);
b) Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; Chi cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi là chi cục);
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện;
d) Cơ quan chuyên môn, các tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Quy định này áp dụng để điều chỉnh
các nội dung về quản lý công chức đối với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân thành phố; nội dung về quản lý tổ chức bộ máy được thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Các nội dung không quy định tại
Quy định này áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên
tắc chung về quản lý tổ chức bộ máy, quản lý công chức
1. Tăng cường quản lý nhà nước về tổ
chức bộ máy, công chức theo quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Thực hiện phân cấp phù hợp với
năng lực, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của cơ quan, tổ
chức để đảm bảo tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai minh bạch trong quản lý tổ chức bộ máy, công chức gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
a) Trình Hội đồng nhân dân thành phố
ban hành Nghị quyết quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; ban
hành Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính bao gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, chi cục thuộc sở; Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở
theo quy định của pháp luật.
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của các sở; chi cục thuộc sở.
2. Quản lý công chức:
a) Ban hành kế hoạch biên chế công chức
hằng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức; báo cáo về cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong số biên chế được Bộ Nội
vụ giao và triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định.
c) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên
chế công chức.
d) Quyết định điều chuyển biên chế giữa
các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Quyết định ban hành Kế hoạch và tổ
chức tuyển dụng công chức tại thành phố.
e) Tổ chức thi nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương sau
khi có ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ. Tổ chức
thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương
đương; từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ.
g) Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên hằng năm và giai đoạn đối với công chức theo yêu cầu của các
chương trình, mục tiêu, đề án phát triển ngành, lĩnh vực.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố.
2. Quản lý công chức:
a) Quyết định phê duyệt đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố.
b) Quyết định:
thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát, phê duyệt kết quả tuyển dụng; quyết
định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch và xếp lương; hủy bỏ kết quả trúng tuyển; hủy bỏ
quyết định tuyển dụng.
c) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch tiếp nhận vào làm công chức; phê duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch;
có ý kiến về việc tiếp nhận vào làm công chức trong trường hợp không phải kiểm
tra, sát hạch.
d) Ban hành các
quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc
lương thường xuyên, phụ cấp theo lương, nâng bậc lương trước thời hạn, thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ, Thường
trực Thành ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo phân cấp
quản lý cán bộ.
đ) Quyết định: thành lập Hội đồng
thi, Ban giám sát các kỳ thi nâng ngạch công chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
e) Quyết định danh sách công chức có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch; quyết định tổ chức, công nhận kết
quả các kỳ thi nâng ngạch công chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố.
g) Quyết định cử công chức đang giữ
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương.
h) Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương.
i) Quyết định thành lập Hội đồng xét
chuyển ngạch các ngạch thanh tra của thành phố và phê duyệt kết quả xét chuyển
ngạch; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển ngạch thanh tra viên, thanh tra
viên chính theo quy định.
k) Đánh giá và xếp loại công chức là
người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Điều 5. Nhiệm vụ
chung
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Điều 3, Điều 4 và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Điều 6,
Điều 7 Quy định này.
Điều 6. Về quản
lý tổ chức bộ máy
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định hồ sơ thành lập, tổ chức
lại, giải thể các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quy định này.
3. Thẩm định dự thảo quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố; của chi cục thuộc sở.
4. Thẩm định dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về quản
lý công chức
1. Về quản lý vị trí việc làm và biên
chế
a) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức
hằng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức của thành phố; tổng hợp cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Tham mưu xây dựng Đề án biên chế
công chức của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân
dân thành phố theo quy định.
c) Thẩm định Đề án vị trí việc làm hoặc
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước
thuộc thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Thông báo số lượng biên chế công
chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước theo Quyết định phân bổ chỉ
tiêu biên chế công chức của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tuyển dụng công chức
a) Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng công
chức theo vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển của các cơ quan sử dụng
công chức.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển dụng công chức; tiếp nhận vào làm
công chức.
c) Quyết định tiếp nhận vào làm công
chức sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kết quả kiểm tra sát
hạch hoặc có ý kiến đồng ý tiếp nhận vào làm công chức (trừ trường hợp khi tiếp
nhận vào làm công chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý).
3. Ngạch công chức
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
xây dựng Đề án tổ chức các kỳ thi nâng ngạch công chức thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
b) Thẩm định hồ sơ, danh sách công chức
dự thi nâng ngạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm
quyền.
c) Quyết định bổ
nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch:
chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc
tương đương.
d) Quyết định
chuyển ngạch công chức theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
4. Tiếp nhận, điều
động, chuyển công chức
a) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công
chức từ cơ quan Trung ương và địa phương khác về làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định tiếp
nhận cán bộ, công chức thuộc cơ quan Đảng, đoàn thể của thành phố về cơ quan
hành chính nhà nước của thành phố.
c) Quyết định điều
động công chức giữa các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố.
d) Quyết định
chuyển công chức ra khỏi cơ quan hành chính nhà nước của thành phố.
5. Đào tạo, bồi dưỡng
a) Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm và giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai thực
hiện Kế hoạch sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Nội vụ về kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm.
6. Đánh giá và xếp loại công chức
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện đánh giá công chức.
b) Tổng hợp chuẩn bị hồ sơ, phục vụ
việc đánh giá và xếp loại công chức là người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá và xếp loại theo quy định
của pháp luật.
c) Tổng hợp kết quả đánh giá và xếp
loại công chức, trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
7. Xây dựng và quản lý dữ liệu công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố; thông báo số người
làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố định kỳ 6 tháng một
lần.
8. Hướng dẫn, tổng hợp công tác đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 8. Về quản
lý tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề án và tờ trình về việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 gửi Sở Nội vụ thẩm định;
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Xây dựng quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; xem xét, thống nhất với dự thảo quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở; gửi Sở Nội
vụ, Sở Tư pháp thẩm định các dự thảo nêu trên theo quy định; trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc theo quy định.
4. Đề xuất thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức phối hợp liên ngành theo lĩnh vực quản lý gửi Sở Nội vụ để thẩm
định; tiếp thu, hoàn thiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 9. Về quản
lý công chức
1. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị và các tổ chức trực thuộc,
gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và
tổ chức thực hiện theo vị trí việc làm được phê duyệt.
b) Lập kế hoạch biên chế công chức hằng
năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Tuyển dụng; bố trí phân công công
tác
a) Xác định số lượng, cơ cấu công chức
cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ tổng hợp; phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện Kế hoạch
tuyển dụng công chức đã được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b) Cử công chức
cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp
vụ hướng dẫn người tập sự; đề nghị Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được
tuyển dụng.
c) Quyết định tiếp nhận vào làm công
chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận vào làm công chức (Quyết định bổ
nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận).
d) Quyết định phân công công tác cho
công chức sau khi có quyết định tuyển dụng công chức đảm bảo đúng vị trí việc
làm được tuyển dụng, phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức
danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
đ) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức; bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thực hiện nhiệm vụ.
e) Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với những công chức được bố trí công tác ở những vị trí phải
thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý ngạch, chế độ tiền lương
và các chế độ phụ cấp theo lương
a) Cử công chức đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi nâng ngạch: từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự
hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc
tương đương, từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cử công chức đang
giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định.
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch cho công chức
thuộc cơ quan theo phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
c) Cho ý kiến về việc cơ quan hành
chính nhà nước trực thuộc cử công chức dự thi nâng ngạch.
d) Cho ý kiến về việc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch đối với công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước trực thuộc.
đ) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và các chế độ phụ cấp theo lương; nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức thuộc cơ quan từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ
các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
4. Tiếp nhận, điều động, chuyển, biệt
phái công chức
a) Thực hiện các thủ tục đề nghị Giám
đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển
công chức theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này.
b) Quyết định điều
động công chức giữa các phòng thuộc cơ quan, giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trực thuộc.
c) Quyết định biệt phái công chức giữa
các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc đến các cơ quan hành chính nhà nước
khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Cho ý kiến về việc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định tiếp nhận, điều động công chức về cơ quan hành chính
nhà nước trực thuộc.
5. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức của cơ quan hàng năm, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
b) Quyết định cử công chức thuộc thẩm
quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn
trong nước để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với công việc đang đảm nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo gửi Sở
Nội vụ kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn kinh phí của thành phố và các nguồn
kinh phí khác theo quy định.
6. Đánh giá và xếp loại công chức
a) Thực hiện việc đánh giá và xếp loại
công chức từ Phó Giám đốc sở trở xuống thuộc cơ quan và người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, tổng hợp việc thực hiện
đánh giá và xếp loại công chức trong cơ quan và các cơ quan hành chính nhà nước
trực thuộc.
7. Thôi việc, nghỉ hưu
a) Thông báo nghỉ hưu đối với công chức
từ cấp Phó Giám đốc sở trở xuống thuộc cơ quan theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định nghỉ hưu đối với công
chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Sở; công chức lãnh đạo cơ
quan hành chính nhà nước trực thuộc theo phân cấp quản lý cán bộ.
c) Quyết định thôi việc đối với công
chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Sở; công chức lãnh đạo cơ
quan hành chính nhà nước trực thuộc theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Hướng dẫn, tổng hợp công chức thôi
việc và nghỉ hưu trong cơ quan và các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc.
8. Khen thưởng, kỷ luật công chức; lập,
quản lý, lưu trữ hồ sơ công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CHI CỤC TRƯỞNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 10. Về quản
lý tổ chức bộ máy
1. Xây dựng dự thảo đề án và tờ trình
về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục,
báo cáo cơ quan chủ quản.
2. Xây dựng dự thảo quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục, trình cơ quan chủ quản
xem xét, thống nhất và để cơ quan chủ quản gửi Sở Nội vụ, Sở Tư pháp thẩm định.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng và tổ chức bên trong của Chi cục theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về quản
lý công chức
1. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
a) Xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của Chi cục, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.
b) Định kỳ, thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo với cơ quan chủ quản và Sở Nội vụ về tình hình quản lý, sử dụng
biên chế công chức của cơ quan.
2. Tuyển dụng; bố trí, phân công công
tác
a) Xác định số lượng, cơ cấu công chức
cần tuyển dụng đề xuất cơ quan chủ quản gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như
đối với Giám đốc sở quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Quản lý ngạch, chế độ tiền lương
và phụ cấp theo lương
a) Đề xuất cử công chức dự thi nâng
ngạch, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp, cho ý kiến.
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch cho công chức
thuộc cơ quan theo thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản.
c) Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên và các chế độ phụ cấp theo lương; nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức thuộc chi cục từ ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố).
4. Tiếp nhận, điều động, chuyển, biệt
phái công chức
a) Thực hiện các thủ tục đề nghị Giám
đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển
công chức theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này, sau khi có ý kiến của
cơ quan chủ quản theo quy định.
b) Đề nghị người đứng đầu cơ quan chủ
quản quyết định biệt phái công chức theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Quy
định này.
c) Quyết định điều động công chức giữa
các phòng, tổ chức trực thuộc chi cục đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Quyết định tiếp nhận vào làm công
chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận vào làm công chức (Quyết định bổ
nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận).
5. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức của Chi cục, báo cáo xin ý kiến cơ quan chủ quản, gửi Sở Nội vụ để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
b) Quyết định cử công chức thuộc thẩm
quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn
trong nước để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với công việc đang đảm nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản.
c) Báo cáo cơ quan chủ quản và Sở Nội
vụ kết quả đào tạo, bồi dưỡng định kỳ, đột xuất theo quy định.
6. Đánh giá và xếp loại công chức
a) Thực hiện việc đánh giá và xếp loại
công chức là cấp phó chi cục trưởng trở xuống thuộc chi cục theo quy định của
pháp luật.
b) Tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
đánh giá và xếp loại công chức trong chi cục theo quy định.
7. Thôi việc, nghỉ hưu
a) Thông báo nghỉ hưu đối với công chức
là cấp phó chi cục trưởng trở xuống thuộc chi cục.
b) Quyết định nghỉ hưu đối với công
chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc chi cục.
c) Quyết định thôi việc đối với công
chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống theo quy định sau khi có ý kiến của
cơ quan chủ quản.
d) Tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản
và Sở Nội vụ về công chức thôi việc và nghỉ hưu thuộc thẩm quyền quản lý của
chi cục.
8. Khen thưởng, kỷ luật công chức; lập,
quản lý, lưu trữ hồ sơ công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương VI
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
ban hành Nghị quyết quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b1) Xây dựng đề án và tờ trình về việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ cho ý kiến) để đề
nghị Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ thành lập đối với tổ chức hành chính
khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b2) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức hành chính khác theo quy định của pháp luật đối với tổ chức
hành chính khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý công chức
a) Xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của địa phương, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện theo vị trí
việc làm được phê duyệt.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả chỉ tiêu biên chế đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức của địa phương.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý tổ chức bộ máy
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện.
2. Quản lý công chức
a) Tuyển dụng; bố trí, phân công công
tác: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như đối với Giám đốc sở quy định tại khoản 2
Điều 9 Quy định này.
b) Quản lý ngạch, chế độ tiền lương
và các chế độ phụ cấp theo lương:
b1) Cử công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn
dự thi nâng ngạch: từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc
tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương
đương, từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cử công chức đang giữ
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương.
b2) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch cho công chức
thuộc cơ quan theo thẩm quyền quản lý;
b3) Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên và các chế độ phụ cấp theo lương; nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức thuộc cơ quan từ ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống (trừ cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý và các đối tượng
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
c) Tiếp nhận,
điều động, chuyển, biệt phái công chức
c1) Thực hiện các thủ tục đề nghị
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển
công chức theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này.
c2) Quyết định điều động công chức giữa
các cơ quan chuyên môn trực thuộc; điều động công chức từ cơ quan chuyên môn trực
thuộc về làm công chức cấp xã tại Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc đảm bảo phù
hợp với vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c3) Quyết định biệt phái công chức
thuộc thẩm quyền quản lý đến cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố.
d) Đào tạo, bồi dưỡng công chức
d1) Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức của địa phương hàng năm gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
d2) Quyết định cử công chức thuộc thẩm
quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn
trong nước để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với công việc đang đảm nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách đào tạo bồi dưỡng
theo quy định.
d3) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo gửi Sở
Nội vụ kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn kinh phí của thành phố và các nguồn
kinh phí khác theo quy định.
đ) Đánh giá và xếp loại công chức
đ1) Thực hiện việc đánh giá và xếp loại
công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
đ2) Tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
đánh giá và phân loại công chức thuộc thẩm quyền theo quy định.
e) Thôi việc, nghỉ hưu
e1) Thông báo nghỉ hưu, Quyết định
nghỉ hưu đối với công chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
e2) Quyết định thôi việc đối với công
chức thuộc thẩm quyền theo quy định.
e3) Tổng hợp, báo cáo công chức thôi
việc và nghỉ hưu theo quy định.
g) Khen thưởng, kỷ luật công chức; lập,
quản lý, lưu trữ hồ sơ công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và thanh tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng hợp
tình hình thực hiện và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với quy định của pháp luật và
tình hình thực tế.
Điều 15. Trách
nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị
có liên quan
1. Tổ chức thực hiện Quy định này; hướng
dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan trực thuộc trong việc
thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
2. Trong trường hợp không thực hiện
đúng các nội dung tại Quy định này, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chịu
trách nhiệm người đứng đầu theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số
157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định về chế độ trách nhiệm đối
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ và các quy định về xử lý vi phạm khác có liên quan./.