QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN
DỤNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ; Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội
vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010;
Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 681/TTr-SNV ngày 21/3/2014, Công văn số 919/SNV-CCVC ngày 07/4/2015 và
Báo cáo thẩm định số 60/BCTĐ-STP ngày 02/12/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tuyển dụng,
tiếp nhận công chức tại thành phố Hải Phòng.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế các nội dung liên quan về việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức tại Quyết định
số 2057/2007/QĐ-UBND ngày 22/7/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương các cơ quan
hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐB QH&HĐND TP;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- TP NC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 813/2015/QĐ-UBND ngày 20/04/2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về việc tuyển dụng công chức; tiếp nhận công chức và xét chuyển cán bộ,
công chức phường, xã, thị trấn (gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) thành
công chức quận, huyện, sở, ngành (gọi chung là công chức) tại thành phố Hải
Phòng.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan hành chính, quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tuyển dụng công chức; tiếp nhận
công chức và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức, gồm:
a) Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố;
b) Các sở, ban, ngành, chi cục trực
thuộc sở và tương đương;
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
3. Các nội dung khác không quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Việc tuyển dụng, tiếp nhận công
chức và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, nhu cầu sử dụng công chức, biên chế của cơ
quan sử dụng công chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kiến thức, khả
năng của người dự tuyển, tiếp nhận vào cơ quan hành chính, quản lý nhà nước. Chỉ
tuyển dụng, tiếp nhận công chức khi đơn vị còn biên chế và đúng vị trí việc
làm.
2. Đối với các vị trí tuyển dụng, tiếp
nhận cần có các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm thì cơ quan sử
dụng công chức có trách nhiệm xây dựng các điều kiện đó, trên cơ sở bản mô tả
công việc gắn với chuyên ngành đào tạo, các kỹ năng, kinh nghiệm theo yêu cầu
tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của vị trí dự tuyển và phải được Ủy ban
nhân dân thành phố đồng ý trước khi tổ chức thực hiện.
3. Không lấy kết quả thi tuyển, xét
tuyển của người dự tuyển ở cơ quan này để tuyển dụng người đó vào cơ quan khác.
4. Việc tuyển dụng công chức và tiếp
nhận công chức thực hiện theo Luật Cán bộ, công chức, các văn bản của Chính phủ
quy định thi hành luật và thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Nghị định của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế; đồng thời, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức của thành phố.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1. ĐIỀU KIỆN,
HỒ SƠ DỰ TUYỂN VÀ HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Điều
kiện đăng ký tuyển dụng công chức
1. Theo quy định tại Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức.
2. Đối với các vị trí dự tuyển vào
làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải, Bạch
Long Vỹ phải cam kết bằng văn bản làm việc ít nhất 5 năm, khi được tuyển dụng,
tiếp nhận thành công chức tại huyện.
Điều 4. Hồ sơ
đăng ký dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một
số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV của
Bộ Nội vụ). Riêng bằng cấp (kể cả bảng điểm), chứng chỉ đào tạo xuất trình bản
gốc để đối chiếu, kiểm tra. Trường hợp bản gốc bị mất thì phải có lý do chính
đáng và xuất trình giấy xác nhận của đơn vị đào tạo (nơi cấp bằng, chứng chỉ gốc)
để đối chiếu, kiểm tra.
Điều 5. Ưu tiên
trong tuyển dụng công chức
1. Việc ưu tiên trong thi tuyển,
xét tuyển công chức thực hiện theo Quy định tại Điều 5 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Ngoài quy định
tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5, thực hiện ưu tiên đối tượng dự tuyển đối
với những người được đào tạo chính quy tập trung bậc đại học trở lên và tốt
nghiệp từ loại giỏi trở lên, dưới 40 tuổi đúng chuyên ngành vị trí công tác đặc
biệt là các chuyên ngành thành phố cần thu hút, đảm bảo điều kiện theo quy định
để thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong các cơ quan hành chính,
quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức thành phố. Khuyến khích ưu tiên điều kiện tuyển dụng theo yêu cầu
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan sử dụng công chức.
Điều 6. Hình thức
tuyển dụng
1. Thi tuyển: Áp dụng đối với người
dự tuyển công chức vào các vị trí việc làm tại các cơ quan sử dụng công chức
quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều 1 Quy định này.
2. Xét tuyển: Áp dụng đối với người
dự tuyển công chức vào các vị trí việc làm tại các phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Cát Hải và Bạch Long Vỹ.
Điều 7. Hội đồng
tuyển dụng công chức
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
(sau đây viết tắt là Hội đồng tuyển dụng) có 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
là Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Các Ủy viên là đại diện lãnh đạo
Sở Nội vụ và một số sở, ngành liên quan; trong đó, lãnh đạo Sở Nội vụ là Ủy
viên kiêm thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
của Hội đồng tuyển dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
tuyển dụng
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng công
chức theo vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển của các cơ quan sử dụng
công chức, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Thẩm định hồ
sơ đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển do các cơ quan sử dụng công chức gửi; tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
d) Thông báo công khai kết quả thi
tuyển, xét tuyển;
đ) Được sử dụng con dấu của Ủy ban
nhân dân thành phố (đối với văn bản do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng ký) hoặc dấu
của Sở Nội vụ (đối với văn bản do Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng ký).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 2 (đối với thi
tuyển) và Điều 23 (đối với xét tuyển) Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mục 2. THI TUYỂN
Điều 8. Các môn
thi và hình thức thi
1. Các môn thi: Thực hiện theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hình thức thi: Do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định, cụ thể:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết 01
bài (hoặc thi trên máy tính);
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi
viết 01 bài (hoặc thi trên máy tính) và thi trắc nghiệm 01 bài trên máy tính;
Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng (môn ngoại ngữ chuyên ngành thi 4 kỹ
năng: Nghe, nói, đọc, viết).
c) Môn ngoại ngữ: Thi trắc nghiệm
trên máy tính;
d) Môn tin học văn phòng: Thi trên
máy tính.
3. Thời gian thi các môn thi trong
kỳ thi tuyển:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ;
b) Đối với bài thi trắc nghiệm trên
máy tính, thời gian thi các bài thi: Tin học, ngoại ngữ và chuyên ngành là 30
phút, áp dụng đối với cả ngạch chuyên viên và cán sự. Trường hợp thi tin học
văn phòng với nội dung soạn thảo văn bản thì thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định phù hợp với nội dung thi.
Điều 9. Điều kiện
miễn một số môn thi
Việc miễn một số môn thi trong kỳ
thi tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Cách
tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Cách tính điểm theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc xác định người trúng tuyển
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc xây dựng thang điểm đối với
các môn thi trên máy tính do Hội đồng tuyển dụng xem xét quyết định, đảm bảo
nguyên tắc điểm bài thi đạt từ 50 điểm trở lên thì đạt yêu cầu.
3. Cách tính điểm đối với môn nghiệp
vụ chuyên ngành là ngoại ngữ (thi 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết) theo quy định
của cơ sở đào tạo thực hiện sát hạch, sau khi cơ sở đào tạo thực hiện sát hạch
thống nhất với Hội đồng tuyển dụng.
Mục 3. XÉT TUYỂN
Điều 11. Nội
dung xét tuyển công chức
Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Cách tính
điểm và xác định người trúng tuyển
1. Cách tính điểm trong kỳ xét tuyển
công chức thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Việc xác định người trúng tuyển
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
Mục 4. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 13. Đăng
ký nhu cầu tuyển dụng
1. Căn cứ quy định tại Điều 2 Quy định
này, chậm nhất vào ngày 30/8 hàng năm, cơ quan sử dụng công chức đăng ký nhu cầu
tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Nội dung đăng ký ghi rõ vị trí
việc làm cần tuyển dụng, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng và
các điều kiện khác để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức (nếu có), theo quy
định tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định số lượng tuyển dụng công chức từng cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 14. Thông
báo tuyển dụng
1. Sở Nội vụ thông báo công khai
các nội dung tuyển dụng công chức trên Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng, trong thời gian là 03 ngày liên tiếp (trừ ngày thứ 7 và Chủ nhật)
tính từ ngày bắt đầu thông báo công khai nội dung tuyển dụng công chức; đồng thời,
trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển quy định tại Khoản 2 Điều
15 Quy định này phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Trang
thông tin điện tử của Sở Nội vụ và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở
Nội vụ, trụ sở cơ quan có nhu cầu tuyển dụng công chức về các nội dung liên
quan đến tuyển dụng công chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển
theo từng ngạch công chức của từng cơ quan có nhu cầu cần tuyển dụng;
b) Điều kiện đăng ký dự tuyển; điều
kiện chuyên môn nghiệp vụ và các điều kiện khác của từng vị trí việc làm cần
tuyển dụng theo Khoản 2 Điều 13 Quy định này;
c) Nội dung thành phần hồ sơ đăng
ký dự tuyển; thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ dự tuyển và họ tên, số điện thoại của
công chức được phân công tiếp nhận hồ sơ dự tuyển.
d) Hình thức và nội dung thi tuyển
hoặc xét tuyển; thời gian, địa điểm, lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 15. Tiếp
nhận hồ sơ
1. Cơ quan có nhu cầu tuyển dụng
công chức có trách nhiệm tiếp nhận thẩm định các hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện
đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển công chức vào làm việc tại cơ quan theo thông
báo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp không nhận hồ sơ dự tuyển,
cơ quan phải trả lời người dự tuyển bằng văn bản và báo cáo Hội đồng tuyển dụng.
Đối với những trường hợp khiếu nại việc tiếp nhận hồ sơ, Sở Nội vụ xem xét cụ
thể báo cáo Hội đồng tuyển dụng giải quyết, trường hợp không giải quyết được
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự tuyển công chức là 30 ngày, kể từ ngày thông báo công khai việc tuyển dụng
công chức theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Trong thời gian tiếp nhận hồ sơ
dự tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan có nhu cầu tuyển dụng công
chức phải bố trí công chức có đủ năng lực, thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
trong giờ làm việc các ngày làm việc theo quy định. Công chức được phân công tiếp
nhận hồ sơ chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan về thực hiện chức trách
nhiệm vụ được giao.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ
quan có nhu cầu tuyển dụng công chức phải gửi danh sách kèm theo hồ sơ thí sinh
đăng ký dự tuyển về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Hội đồng tuyển dụng.
5. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ
quan liên quan giúp Hội đồng tuyển dụng thẩm định hồ sơ dự tuyển; lập danh sách
những người đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
6. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng niêm yết công khai danh sách
những người đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển tại trụ sở làm việc và thông báo
công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ.
Điều 16. Tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức
1. Việc tổ chức kỳ thi tuyển, xét
tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ và các quy
định, hướng dẫn khác của Bộ Nội vụ.
2. Trường hợp tổ chức thi tuyển
trên máy tính do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao cho Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thực hiện.
Điều 17. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng,
Ủy ban nhân dân thành phố thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của
thành phố, Báo Hải Phòng, Trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ và tại trụ sở
cơ quan Sở Nội vụ về kết quả thi tuyển, xét tuyển.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thông báo công khai kết quả thi tuyển, xét tuyển theo quy định tại Khoản 1
Điều này, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển (đối với xét tuyển, chỉ nhận đơn phúc khảo về việc sai sót trong
việc tính điểm học tập, điểm thi tốt nghiệp của người dự tuyển). Sở Nội vụ có
trách nhiệm nhận đơn phúc khảo.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổ chức
phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo.
4. Sau 15 ngày, kể từ ngày công bố
kết quả phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt kết quả kỳ thi tuyển, xét tuyển.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi tuyển, xét
tuyển và công nhận kết quả trúng tuyển công chức.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có quyết định phê duyệt kết quả trúng
tuyển công chức, Giám đốc Sở Nội vụ thông báo kết quả trúng tuyển cho cơ quan
có người dự tuyển và thí sinh trúng tuyển biết.
Điều 18. Quyết
định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của Giám đốc Sở Nội vụ, người
trúng tuyển phải đến cơ quan sử dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển, cụ
thể:
a) Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung
để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng. Thành phần hồ sơ thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ Nội vụ.
b) Trường hợp người trúng tuyển có
lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan sử
dụng công chức (tính theo ngày cơ quan sử dụng công chức nhận được đơn), đồng
thời gửi Sở Nội vụ để theo dõi. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển theo quy định tại Khoản
1 Điều này, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức gửi văn bản đề nghị Giám đốc
Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức (kèm theo đầy đủ hồ sơ dự tuyển của
người trúng tuyển)
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày Sở Nội vụ nhận được văn bản đề nghị của cơ quan sử dụng công chức
(kèm theo đầy đủ hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển), Giám đốc Sở Nội vụ ra
quyết định tuyển dụng công chức.
4. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng công chức, người được tuyển dụng phải đến cơ quan sử dụng
công chức nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn
khác. Trường hợp người được tuyển dụng công chức có lý do chính đáng mà không
thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu
trên gửi Sở Nội vụ và phải được Sở Nội vụ chấp thuận bằng văn bản. Thời gian
xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại
Khoản này.
5. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ
quan sử dụng công chức có văn bản gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; trường hợp người được
tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại Khoản
4 Điều này thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản gửi Sở Nội vụ
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức.
6. Trường hợp phát hiện người tham
gia thi tuyển, xét tuyển (kể cả người đã là công chức) gian lận trong thi tuyển,
xét tuyển đã được tuyển dụng thì Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố hủy kết quả trúng tuyển, hủy quyết định tuyển dụng. Căn cứ quyết định
hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công
chức.
7. Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày
Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường
hợp quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này, người đứng đầu cơ quan có nhu cầu
tuyển dụng công chức có văn bản gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định tuyển dụng người có kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển thấp hơn liền kề, thay thế những trường hợp quy định tại Khoản 5, Khoản
6 Điều này và thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 9 Thông tư số
13/2010/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày
10/3/2015 của Bộ Nội vụ.
Chương III
TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC, TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI TUYỂN
Mục 1. TIẾP NHẬN
CÔNG CHỨC
Điều 19. Điều
kiện, tiêu chuẩn chung
1. Tuổi không
quá 45 (bốn lăm).
Trường hợp người có trình độ thạc sỹ,
tiến sỹ, có học hàm phó giáo sư, giáo sư và tương đương mà có chuyên ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu vị trí công tác, có kinh nghiệm công tác đáp ứng đúng vị
trí việc làm thì độ tuổi có thể cao hơn, nhưng không quá 50 tuổi.
Đối với một số vị trí có tính chất
đặc thù và yêu cầu chuyên môn sâu hoặc do yêu cầu bố trí sắp xếp cán bộ, công
chức, căn cứ yêu cầu của thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đáp ứng đủ các điều kiện theo
yêu cầu của vị trí việc làm cần bổ sung công chức, được thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quản lý công chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất chính trị,
đạo đức tốt trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm xét tiếp nhận.
3. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở
lên (nếu là đại học hệ đào tạo không chính quy tập trung thì phải đạt từ loại
khá trở lên; đối với cán bộ, công chức cấp xã do yêu cầu bố trí, sắp xếp đội
ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng đúng vị trí việc làm và có kinh nghiệm công tác
phù hợp với vị trí việc làm cần bổ sung công chức hoặc các trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định trên cơ sở đề xuất của
Giám đốc Sở Nội vụ); ưu tiên người tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung hoặc
có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, học hàm phó giáo sư, giáo sư có chuyên ngành phù
hợp với vị trí việc làm, có kinh nghiệm công tác đáp ứng được vị trí việc làm cần
tiếp nhận.
4. Không trong thời gian bị thanh
tra, kiểm tra vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành quyết
định kỷ luật, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Không thuộc
đối tượng không được đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức.
Điều 20. Tiếp
nhận cán bộ, công chức từ các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp
huyện trở lên thuộc thành phố
1. Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn
chung theo quy định tại Điều 19 Quy định này, còn phải có các điều kiện, tiêu
chuẩn cụ thể sau: Là cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng,
tổ chức chính trị-xã hội từ cấp huyện trở lên thuộc thành phố Hải Phòng, đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định phê chuẩn (đối với cán bộ) hoặc quyết định bổ
nhiệm vào ngạch công chức (đối với công chức), công tác ít nhất từ 02 năm (24
tháng) trở lên kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nội
vụ, song phải có thời gian công tác ít nhất 01 năm kể từ ngày có quyết định.
Cán bộ, công chức cấp xã đưa về làm
công tác Đảng, đoàn thể từ cấp huyện trở lên thì phải xét chuyển thành công chức
theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của
Bộ Nội vụ thì mới được tiếp nhận vào làm công chức các cơ quan hành chính từ cấp
huyện trở lên.
2. Hồ sơ đề
nghị tiếp nhận
a) Công văn đề nghị do người đứng đầu
cơ quan đề nghị tiếp nhận công chức ký, trong đó nêu số chỉ tiêu biên chế của
cơ quan được giao, số chỉ tiêu biên chế chưa sử dụng; dự kiến xếp ngạch, bậc
lương;
b) Bản mô tả công việc của vị trí
việc làm cần tiếp nhận công chức, sự phù hợp của trình độ đào tạo, kinh nghiệm
của người được đề nghị tiếp nhận đối với vị trí Việc làm cần tiếp nhận, có xác
nhận của người đứng đầu cơ quan đề nghị tiếp nhận công chức:
c) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp
nhận, bao gồm:
- Đơn xin chuyển công tác có ý kiến
của cơ quan hiện đang quản lý, sử dụng cán bộ, công chức;
- Nhận xét, đánh giá cán bộ, công
chức được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng,
kỷ luật (nếu có) của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công
chức đang công tác;
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý
theo phân cấp, có giá trị trong thời hạn 30 ngày, tính từ khi xác nhận đến ngày
nộp hồ sơ về Sở Nội vụ;
- Bản sao các quyết định: Tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch công chức (đối với công chức), phê chuẩn (đối với cán bộ) của
cơ quan có thẩm quyền; các quyết định lương và sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản photo các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, kèm bản gốc để kiểm tra, đối chiếu;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp, có giá trị trong thời hạn 30 ngày, tính từ khi được
cấp giấy chứng nhận đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển về Sở Nội vụ.
Điều 21. Tiếp
nhận người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố
1. Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn
chung theo Điều 19 Quy định này, còn phải có các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
sau:
a) Đang là người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng theo quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức
và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ; việc bổ nhiệm người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn và theo đúng trình
tự, thủ tục theo quy định hiện hành. Trường hợp đã hết thời hạn bổ nhiệm thì chỉ
xem xét tiếp nhận sau khi đã thực hiện xong quy trình bổ nhiệm lại và đã có quyết
định bổ nhiệm lại người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Có thời gian công tác ít nhất 05
năm (60 tháng) tại đơn vị sự nghiệp đang công tác, được cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao ở vị trí người đứng đầu.
Các trường hợp cần thiết khác, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc
Sở Nội vụ.
2. Hồ sơ đề
nghị tiếp nhận: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định này.
Điều 22. Tiếp
nhận công chức từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
1. Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn
chung theo quy định tại Điều 19 Quy định này, còn phải có các điều kiện, tiêu
chuẩn cụ thể sau:
a) Đang là công chức từ cấp huyện
trở lên theo quy định của pháp luật và đã được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
vào ngạch công chức ít nhất 05 năm (60 tháng); có kinh nghiệm công tác phù hợp
với vị trí tiếp nhận;
b) Tốt nghiệp đại học, hệ chính quy
tập trung từ loại khá trở lên hoặc có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, có học hàm phó
giáo sư, giáo sư mà có chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác dự kiến tiếp nhận;
c) Trong 03 năm liên tục gần nhất
được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các
năm còn lại hoàn thành tốt nhiệm vụ;
d) Trong quá trình công tác không bị
kỷ luật.
đ) Trường hợp cần thiết do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Hồ sơ đề
nghị tiếp nhận:
a) Quyết định hoặc văn bản đồng ý
chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức nơi công chức đang
công tác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công chức đang công
tác;
b) Công văn do người đứng đầu cơ
quan có nhu cầu sử dụng công chức ký đề nghị tiếp nhận, trong đó có nội dung mô
tả công việc của vị trí việc làm cần tiếp nhận công chức; số chỉ tiêu biên chế
của cơ quan được giao, biên chế chưa sử dụng; đánh giá mức độ phù hợp, đáp ứng
yêu cầu vị trí việc làm và dự kiến xếp ngạch, bậc lương;
c) Hồ sơ cá
nhân của người được đề nghị tiếp nhận: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
20 Quy định này.
Điều 23. Tiếp
nhận cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
Cán bộ, công chức cấp huyện được điều
động, luân chuyển về giữ chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã thuộc thành phố
được xem xét tiếp nhận trở lại làm công chức từ cấp huyện trở lên phải đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Trước khi luân chuyển, điều động
về làm cán bộ, công chức cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
chuẩn (đối với cán bộ từ cấp huyện trở lên) hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch công chức (đối với công chức từ cấp huyện trở lên).
2. Đảm bảo các
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định này.
Điều 24. Quyết
định tiếp nhận, điều động công chức
1. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 các Điều 20, 21, 22 và Khoản 3 Điều 23 Quy định
này, Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định việc tiếp nhận, điều động công chức
đối với các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và các Điều
20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Quy định này.
2. Đối với các trường hợp đặc biệt
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Quy định này, chậm nhất 05 (năm) ngày kể từ
ngày Sở Nội vụ nhận được ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận, điều động công chức.
Mục 2. TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều 25. Tuyển
dụng công chức không qua thi tuyển
1. Việc tuyển dụng công chức không
qua thi tuyển vào làm việc tại cơ quan quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều 1
Quy định này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV và
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Ngoài các quy định trên, người
được tuyển dụng công chức không qua thi tuyển phải đủ các điều kiện sau:
a) Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ và
Điều 19 Quy định này.
b) Tiêu chuẩn đối với người có kinh
nghiệm công tác: Đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển và có thời gian
công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo
đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự,
thử việc); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến
mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các trường hợp làm việc tại các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước không thuộc diện điều chỉnh của Điều
này (riêng doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp lớn do Hội đồng kiểm tra, sát hạch
xem xét cụ thể, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định);
c) Đối với các trường hợp theo yêu
cầu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tài năng đang công tác tại các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp của Trung ương (viện, học viện, trường đại học công lập
...) về công tác tại thành phố hoặc thi tuyển chức vụ lãnh đạo theo Đề án đã được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét từng trường hợp cụ thể để quyết định không theo Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị tuyển dụng công chức
không qua thi: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Thông tư số
13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 26. Thời
gian tiếp nhận hồ sơ
1. Khi có nhu cầu tuyển dụng công
chức không qua thi tuyển, các cơ quan sử dụng công chức lập hồ sơ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 25 Quy định này, gửi Sở Nội vụ tổng hợp vào các đợt sau:
a) Đợt 1: từ 01/01 đến 31/01 hàng
năm;
b) Đợt 2: từ 01/7 đến 30/7 hàng
năm.
2. Ngoài 2 đợt tiếp nhận hồ sơ nêu
trên, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định bổ sung thời gian tuyển dụng
công chức không qua thi tuyển theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Điều 27. Hội đồng
kiểm tra, sát hạch
1. Số lượng, thành phần của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 và Điểm b
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
3. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
của Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Điều 28. Quy
trình thực hiện
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cuối cùng của các đợt tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Quy định
này hoặc thời gian khác theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ
báo cáo Hội đồng kiểm tra, sát hạch về điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể từng trường
hợp được đề nghị tuyển dụng vào công chức không qua thi.
2. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Nội vụ, Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải có văn bản
báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về hình thức, nội dung
kiểm tra, sát hạch.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý bằng văn bản, Hội đồng kiểm tra,
sát hạch phải tổ chức sát hạch theo quy định.
4. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành việc kiểm tra, sát hạch, Hội đồng có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về kết quả kiểm tra, sát hạch và các trường hợp đủ điều
kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức không qua thi tuyển.
5. Xét báo cáo của Hội đồng kiểm
tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ
theo quy định hoặc phê duyệt kết quả; trên cơ sở kết quả xét duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố hoặc văn bản đồng ý của Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ
ra quyết định tuyển dụng công chức không qua thi tuyển.
Mục 3. XÉT
CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN
Điều 29. Xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức
1. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc
thành phố nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 19 Quy định này
và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây thì được xem xét, xét chuyển
thành công chức:
a) Là cán bộ, công chức cấp xã từ đủ
60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng
dồn;
b) Trong 05 năm gần nhất tính đến
thời điểm xét chuyển thành công chức cấp huyện hoặc cấp thành phố được cơ quan
có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt; không bị kỷ luật; tại thời điểm xét chuyển thành công chức không thuộc đối
tượng thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm hoặc đang bị kiểm điểm làm rõ trách
nhiệm.
2. Hồ sơ gồm
a) Công văn đề nghị do người đứng đầu
cơ quan có nhu cầu sử dụng công chức ký, trong đó có bản mô tả công việc của vị
trí việc làm cần bổ sung công chức; số chỉ tiêu biên chế được giao, số biên chế
chưa sử dụng và dự kiến xếp ngạch, bậc lương;
b) Hồ sơ cá nhân người được đề nghị
xét chuyển: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ
Nội vụ.
Điều 30. Thời
gian tiếp nhận hồ sơ
Thời gian tiếp nhận hồ sơ xét chuyển
cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên thực hiện theo
quy định tại Điều 26 Quy định này.
Điều 31. Hội đồng
kiểm tra, sát hạch
Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện theo quy định tại Điều 27
Quy định này.
Điều 32. Quy
trình xét chuyển
1. Quy trình xét chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 28 Quy định này.
2. Xét báo cáo của Hội đồng kiểm
tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản phê duyệt kết quả.
Căn cứ kết quả xét duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ ra quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Là cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức.
2. Thành lập Hội đồng tuyển dụng và
Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Quyết định: Phê duyệt số lượng vị
trí việc làm cần tuyển dụng, điều kiện đăng ký dự tuyển; danh sách những người
đủ điều kiện thi tuyển, xét tuyển; phê duyệt kết quả kỳ thi tuyển, xét tuyển
công chức; công nhận, hủy bỏ kết quả trúng tuyển công chức.
4. Quyết định những trường hợp cần
thiết trong tuyển dụng nêu tại Quy định này.
Điều 34. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu để Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng tuyển dụng và Hội đồng
kiểm tra, sát hạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định này.
2. Thông báo kết
quả trúng tuyển công chức.
3. Căn cứ Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả trúng tuyển, quyết định
tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan sử dụng công chức thuộc thành
phố.
4. Quyết định
hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp quy định tại Khoản
5, 6 Điều 18 Quy định này.
5. Quyết định
tiếp nhận công chức; tuyển dụng công chức không qua thi tuyển và xét chuyển cán
bộ, công chức cấp xã thành công chức.
6. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
công chức, theo đề nghị của cơ quan sử dụng công chức đối với các người hoàn
thành thời gian tập sự theo quy định.
Điều 35. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
và quyết toán kinh phí thi tuyển, xét tuyển công chức.
2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định bố trí kinh phí hỗ trợ việc thi tuyển, xét tuyển công chức
hàng năm theo quy định.
Điều 36. Nhiệm
vụ, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức
1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng, tiếp
nhận công chức hàng năm gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Hội đồng.
2. Tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức theo thông báo của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tiếp nhận, bố trí công chức đúng
vị trí việc làm sau khi có quyết định tuyển dụng của Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xem
xét quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với người hoàn thành thời gian tập sự tại
cơ quan mình.
5. Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 18 Quy định
này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh, báo cáo về Ủy ban
nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.