ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2025/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 14
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về việc quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển
dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản
lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định
số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế điều hành hoạt động
tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh
tế tại Tờ trình số 92/TTr-BQLKKT ngày 18 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 24 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ KH&ĐT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh, Phòng NC;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH
TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 05/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi
tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 35/2022/NĐ-CP) và quy định khác của pháp luật có
liên quan; thực hiện thống nhất quản lý, điều hành các hoạt động tại các cửa khẩu
chính, cửa khẩu quốc tế trong Khu kinh tế và các cửa khẩu khác được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định tại Chương II của Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày
25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành
hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương
trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách pháp nhân;
tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp
theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh
tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản
lý Khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của
Ban Quản lý Khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại
hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công
nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng
ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều
8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và
thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi lao động
qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp
đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200
giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh
tế;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư;
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu
kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý Khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên
chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của
Ban Quản lý Khu kinh tế;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ
sau đây khi được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy
phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng: thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân cấp cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc phạm vi khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu vực được giao quản lý và thực hiện quy hoạch thuộc
Khu đô thị cửa khẩu Xa Mát, Khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài (trừ các công trình quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Quy định một số nội dung về cấp giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
10/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm
vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy
ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà
nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
6. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể
quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển khu
kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng
tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh
nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực
hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C sử dụng
vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công
nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao: thực hiện quy định về phân cấp
quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình (trừ dự
án PPP) theo quy định tại Điều 8 của Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện
dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách
nhà nước trong khu kinh tế;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với diện tích đất thu hồi trong khu kinh tế;
i) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng,
kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và các quy định có liên quan.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện thống nhất quản
lý, điều hành các hoạt động tại các cửa khẩu chính, cửa khẩu quốc tế trong Khu
kinh tế và các cửa khẩu khác theo quy định tại Chương II của Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg. Cụ thể
a) Thực hiện quy định thống nhất quản lý các hoạt động
tại cửa khẩu: hoạt động quản lý chuyên ngành của các lực lượng chức năng, bao gồm
Bộ đội biên phòng, Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu; hoạt
động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; hoạt động
dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu, bao gồm các dịch vụ kho, bãi, giao nhận,
vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi
ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định;
hoạt động phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của
nước có chung biên giới;
b) Phối hợp các hoạt động chuyên ngành của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu: điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động
chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật
tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính;
c) Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập
cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại
cửa khẩu: quản lý công tác xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công
trình công cộng phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc của quốc gia theo quy hoạch,
kế hoạch, tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thuận
tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng, đi lại, làm việc
của tổ chức, cá nhân và sự phát triển thương mại biên giới trong phạm vi cửa khẩu;
tổ chức cung cấp và khai thác thu phí các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành; tạo điều kiện việc thực hiện dự án sau cấp chứng
nhận đầu tư vào các dịch vụ bãi kiểm hóa, bến bãi giao nhận vận tải, kho tập kết
hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ logistics khác tại cửa khẩu;
e) Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan
quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới: phối hợp với UBND huyện,
thị xã nơi có cửa khẩu và Đồn Biên phòng cửa khẩu để giải quyết những vấn đề có
liên quan đến hoạt động của cửa khẩu như đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội,
cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái
khu vực cửa khẩu và các vấn đề phát sinh khác; phối hợp với cơ quan quản lý cửa
khẩu và các lực lượng chức năng có liên quan của cửa khẩu nước có chung biên giới
(tổ chức giao ban định kỳ hoặc đột xuất giữa Ban Quản lý Khu kinh tế và cơ quan
quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; trao đổi để thống nhất công tác
quản lý cửa khẩu và quản lý các thủ tục của hai bên; kịp thời xử lý những vướng
mắc phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và
phương tiện giao thông vận tải qua biên giới hoặc khi xảy ra ách tắc tại cửa khẩu;
đảm bảo cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng của cửa khẩu nước
có chung biên giới tuân thủ các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam và nước
có chung biên giới tham gia ký kết hoặc gia nhập.
9. Ngoài những nhiệm vụ được quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu
tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Làm chủ sở hữu, có trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý và tổ chức vận hành, bảo trì hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị Mộc
Bài; rà soát các quy định theo Hiệp định vay, Hiệp định tài trợ trước khi tổ chức
lựa chọn đơn vị có chuyên môn về cấp nước để vận hành, bảo trì công trình;
c) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của các phòng chuyên môn trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
theo quy định pháp luật; quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo quy định pháp luật; thực hiện chế độ, chính sách
đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
theo quy định.
d) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
đ) Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Ban Quản lý Khu kinh tế có Trưởng ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban;
b) Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban Quản lý Khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Phó Trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế bao gồm:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và phòng chuyên
môn nghiệp vụ
Văn phòng.
Phòng Đầu tư.
Phòng Tài nguyên và môi trường.
Phòng Quy hoạch và xây dựng.
Phòng Lao động - Doanh nghiệp.
Khối lượng công việc yêu cầu bố trí các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và Văn phòng thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tối thiểu 06
biên chế công chức trở lên gồm Trưởng phòng và tương đương; 01 Phó Trưởng phòng
và tương đương đối với phòng, tổ chức tham mưu, tổng hợp có dưới 09 biên chế
công chức. Trưởng phòng và tương đương; 02 Phó Trưởng phòng và tương đương đối
với phòng, tổ chức tham mưu, tổng hợp có từ 09 biên chế công chức trở lên;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: Trung tâm
quản lý cửa khẩu Tây Ninh.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, các chức danh lãnh đạo Trung tâm
quản lý cửa khẩu quốc tế Tây Ninh thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý Khu kinh tế chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó
khăn, vướng mắc, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các
cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hiện hành./.