ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUY CHẾ LÀM VIỆC, QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN; QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, CHỨC DANH,
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng
10 năm 2021 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công
tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03 tháng
6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế,
hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-UBDT ngày 20 tháng
7 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn về vị trí việc làm
công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc trong cơ quan, tổ chức thuộc
ngành, lĩnh vực công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-VPCP ngày 11 tháng
9 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành hướng dẫn về vị
trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực văn phòng trong các cơ
quan, tổ chức hành chính;
Căn cứ Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 29
tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Danh mục
tên gọi và số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 11
tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Văn phòng
Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân quận;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận tại Tờ trình số 03/TTr-VP; Phòng Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
238/BC-TP ngày 10 tháng 4 năm 2024 và Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số
400/TTr-NV ngày 13 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc, quy chế phối hợp trong công tác của Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận; quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân Bình (gọi tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 5 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân
Bình.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Phòng
Nội vụ, Trưởng phòng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Phòng Kiểm tra VBQPPL - Sở Tư pháp;
- Ban Dân tộc Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam quận;
- Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử quận Tân Bình;
- Lưu: VT, (NCPC/H).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUY CHẾ LÀM VIỆC, QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN; QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN CÔNG
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ,
quy chế làm việc, quy chế phối hợp trong công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận; quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận Tân Bình (gọi tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Văn phòng Ủy ban nhân dân quận; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến
các nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Vị trí, chức năng và
trụ sở làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp cho Ủy
ban nhân dân quận về: hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận về công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân quận; hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân quận, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức; tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về dân tộc và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
và các quy định khác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trụ sở làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
đặt tại Trung tâm Hành chính quận Tân Bình, địa chỉ số 387A đường Trường Chinh,
Phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ, QUY CHẾ LÀM VIỆC, QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
b) Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận;
c) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận;
d) Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận;
đ) Quyết định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật;
e) Văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
quận.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành văn
bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo phân công.
3. Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận:
a) Tổng hợp đề nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức liên quan về việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của quận;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công
tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
5. Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân quận:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân quận;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công
tác tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức công
tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có các quy định mới của
pháp luật về vấn đề này.
6. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận công tác tổ chức các phiên họp, cuộc họp,
hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận triệu tập, chủ trì: trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến về
tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương
trình, nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông
báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; tổ chức họp báo, thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp,
tham mưu văn bản trả lời báo chí theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch,
nội dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận: Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý những vướng
mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc cải tiến lề lối, phương thức
làm việc, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo,
điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công
tác của Ủy ban nhân dân quận với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân
theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
h) Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công
tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo quy định;
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề
báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
7. Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản
trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện:
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình
Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải là văn
bản quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ, thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức,
nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu
trình, đề xuất phương án xử lý;
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau, chủ
trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo do Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận phụ trách: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
c) Đối với các văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách giao cơ quan
liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (đối với các văn bản
được phân công ký ban hành);
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (đối
với các văn bản được phân công);
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
h) Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo cáo
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; phối
hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính
thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
cung cấp thông tin theo quy định;
c) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành Cổng Thông
tin điện tử quận; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí
Minh;
d) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống
thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố; kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
đ) Cung cấp thông tin do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tạo ra và thông tin do mình tạo ra cho công dân theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận về kiểm soát
thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện,
báo cáo theo quy định, đơn giản hóa chế độ báo cáo;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân quận; công tác truyền thông về cải cách thủ tục
hành chính;
c) Kiểm soát việc công khai thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận; kiểm soát việc cung cấp thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải
quyết của địa phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách,
giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân
rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp
có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
e) Khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Thành phố; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu về giải quyết thủ tục hành chính; khai thác dữ liệu về giải quyết thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
10. Công tác đối ngoại:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận trong công
tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân quận theo quy định
của pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận về công tác
ngoại vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối ngoại theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
11. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức triển
khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ thống quản
lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tại
địa phương.
12. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử quận và các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phân công.
13. Công tác quản lý về dân tộc:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận: Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận: quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc cho Văn phòng Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường; ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của
Ban Dân tộc Thành phố;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận các văn bản
về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân
tộc;
d) Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu,
đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
vấn đề dân tộc khác trên địa bàn quận;
đ) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của quận theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận xác định phường,
khu phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà
soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định hiện hành, gửi Ban Dân tộc Thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín;
g) Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn;
h) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương
trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận;
i) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ban Dân tộc về tình hình, kết
quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng dẫn của Ban Dân tộc
Thành phố.
14. Hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
văn phòng đối với cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân quận, công chức Văn phòng - Thống kê phường;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc
đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân phường;
d) Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tiếp công dân quận:
a) Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân quận:
Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân;
Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người
của Ban Tiếp công dân quận với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân quận;
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân định kỳ
hoặc đột xuất, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân quận hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở huyện tiếp công dân;
b) Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật;
c) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh:
Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân quận hoặc qua đường
bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban
nhân dân quận, Ban Tiếp công dân quận, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân quận;
Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp
công dân quận và của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân quận;
d) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân quận chuyển đến;
Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và Thanh tra quận kiểm tra việc tiếp
nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với
đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân quận
chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao;
đ) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công
dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban tiếp công dân quận; của cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân quận; báo cáo định
kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân quận, Thanh tra quận, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền;
e) Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân quận hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người
khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
Phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm an ninh,
trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người
có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân quận;
Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi
phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục
hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết;
g) Phối hợp với Thanh tra quận tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận trong việc:
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật
về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Ủy ban nhân dân phường;
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường;
Hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận giao.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội
bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân quận;
g) Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
17. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ quan có thẩm quyền
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận hoạt động theo chế
độ Thủ trưởng. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có Chánh Văn phòng, tối đa 03
(ba) Phó Chánh Văn phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp
vụ.
2. Ban Tiếp công dân quận do Ủy ban nhân dân quận
thành lập, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, do một Phó Chánh Văn
phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân quận.
3. Ủy ban nhân dân quận quyết định thành lập Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận. Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng
dụng, hệ thống mạng. Người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận là
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân quận và là đầu mối theo dõi công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Ban Tiếp công dân, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức, hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi
được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính
trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
5. Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về
nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
6. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái,
khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức
đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế
với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận.
3. Phòng, ban chuyên môn quận xây dựng phương án
nhân sự gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tổng hợp danh sách nhân sự cử đến Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
Điều 6. Danh mục vị trí việc
làm
Áp dụng Quyết định số 112/QĐ-SNV ngày 29 tháng 3
năm 2024 của Sở Nội vụ về việc phê duyệt vị trí việc làm của Ủy ban nhân dân quận,
huyện thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (khối các cơ quan chuyên
môn), cụ thể như sau:
1. Nhóm vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân.
2. Nhóm vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Chuyên viên tham mưu tổng hợp về chuyên ngành;
b) Chuyên viên về thư ký - biên tập;
c) Chuyên viên về kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Chuyên viên về quản lý thông tin lãnh đạo;
đ) Chuyên viên về công tác dân tộc.
3. Nhóm vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên
môn dùng chung
a) Lĩnh vực thanh tra: Chuyên viên tiếp công dân và
xử lý đơn;
b) Lĩnh vực văn phòng:
- Chuyên viên về tổng hợp;
- Chuyên viên về hành chính - văn phòng;
- Cán sự về hành chính - văn phòng;
- Chuyên viên về quản trị công sở;
- Văn thư viên;
- Văn thư viên trung cấp;
- Chuyên viên về lưu trữ;
- Cán sự về lưu trữ.
c) Lĩnh vực kế hoạch, tài chính:
- Kế toán trưởng (Phụ trách Kế toán);
- Kế toán viên;
- Chuyên viên Thủ quỹ;
- Cán sự Thủ quỹ;
4. Nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ
a) Nhân viên kỹ thuật;
b) Nhân viên phục vụ;
c) Nhân viên bảo vệ.
d) Nhân viên lái xe.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân làm việc theo chế độ
thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận. Chánh Văn phòng
phụ trách, điều hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh thuộc phạm vi phụ
trách.
2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với
người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị-xã hội quận giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận.
3. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn phòng khác thì Phó
Chánh Văn phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết; chỉ trình
Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh Văn phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
4. Trong trường hợp Chánh Văn phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Chánh Văn phòng
thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Chánh Văn
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 8. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng họp
giao ban định kỳ hai (02) tuần một (01) lần hoặc một (01) tháng một (01) lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo, các công chức chuyên
môn phụ trách các lĩnh vực họp với lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách để
đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng Văn phòng họp toàn thể lãnh đạo, công
chức 01 lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra
công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
quy định pháp luật mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
4. Văn phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển
khai các công việc cần thiết.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên
quan đến hoạt động chuyên môn của Văn phòng.
Điều 9. Quy chế phối hợp trong
công tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối với Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động trong việc chấp hành và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc của Ban Dân tộc Thành
phố.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị; Chánh Văn phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và phải thường
xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
b) Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về
nội dung công tác của Văn phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế -
xã hội của quận.
b) Trong trường hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa thống nhất với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức khác của quận:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác, phối hợp trên cơ
sở bình đẳng và thỏa thuận của các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng chức năng, nhiệm
vụ quy định của pháp luật.
b) Khi các đơn vị, tổ chức trên có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng
có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng.
b) Hướng dẫn công chức phường và các tổ chức, cá
nhân khác về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Văn phòng quản
lý.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM,
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 10. Phạm vi quyền hạn
1. Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc
được giao.
2. Tham gia ý kiến về các công việc chuyên môn của
đơn vị.
3. Được cung cấp các thông tin về công tác chỉ đạo
điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
4. Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ
xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.
5. Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ
quan theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 11. Chức trách, nhiệm vụ
1. Đối với công chức ngạch chuyên viên:
a) Xây dựng văn bản: chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Văn phòng Ủy ban nhân dân thuộc lĩnh vực phụ trách.
b) Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện pháp
luật; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với lĩnh
vực phụ trách.
c) Kiểm tra, đôn đốc, tham gia tổ chức sơ kết, tổng
kết, theo dõi, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện đối với lĩnh vực
phụ trách.
d) Tham gia thẩm định, góp ý văn bản có nội dung
liên quan lĩnh vực phụ trách.
đ) Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
theo bản mô tả vị trí việc làm và quy chế phân công nhiệm vụ của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận.
e) Phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan tham
mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến lĩnh vực nhiệm vụ được phân
công.
g) Tham dự các cuộc họp cơ quan theo quy định hoặc
cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài cơ quan theo phân
công.
h) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm,
quý, tháng, tuần của cá nhân.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
2. Đối với công chức chuyên ngành kế toán (kế toán
viên):
Thực hiện các chức trách, nhiệm vụ được quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
Điều 12. Yêu cầu về trình độ
1. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức
nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận quy định tại Điều 6 Quy định này:
a) Trình độ đào tạo: có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Bồi dưỡng, chứng chỉ: có chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương
đương.
2. Đối với công chức nghiệp vụ chuyên ngành dân tộc:
a) Trình độ đào tạo: tốt nghiệp đại học trở lên có
chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn đảm nhiệm; có kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của ngạch chuyên
viên hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng
dân tộc thiểu số.
b) Bồi dưỡng, chứng chỉ: có chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương
đương;
c) Kinh nghiệm: nắm được phong tục tập quán, văn
hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Đối với công chức chuyên ngành kế toán (kế toán
viên):
Đảm bảo tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 7 Thông tư số 29/2022/TT-BTC .
Điều 13. Yêu cầu về phẩm chất
và năng lực cá nhân
1. Về phẩm chất:
a) Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ
quan.
b) Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập
thể, phối hợp công tác tốt.
c) Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng
nghe.
d) Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông
tin.
d) Khả năng đoàn kết nội bộ.
e) Chịu được áp lực trong công việc.
g) Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic.
2. Về năng lực:
a) Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm
tra và thẩm định các kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu
quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở
lĩnh vực công tác được phân công.
c) Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng
quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
d) Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên môn về
lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí
việc làm.
đ) Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương
pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài,
đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.
e) Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về
ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về
ngành, lĩnh vực.
g) Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng,
ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
h) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ và sử dụng công
nghệ thông tin vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Đối với công chức chuyên ngành kế toán (kế toán
viên):
Đảm bảo tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 29/2022/TT-BTC .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Chánh Văn phòng có trách
nhiệm ban hành nội quy, quy chế phân công lĩnh vực phụ trách cho Chánh Văn
phòng và các Phó Chánh Văn phòng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức thực
hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình có trách nhiệm thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.