ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 23 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
64/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tại Tờ trình số 05/TTr-VP ngày 23 tháng 5
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 23 tháng 6 năm 2017 và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 25
tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình về ban hành Quy chế tổ chức
và họat động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP.UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo TP
- TTQU; TTHĐND;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPQU;
- VP.HĐND&UBND:
PCVP;
- Các Tổ VP;
- Lưu: VT, (THNC/2017)
D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Châu Văn La
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Trụ sở làm việc đặt tại: số 387A Trường Chinh, phường 14, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân quận; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động
của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan nhà nước ở
địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội
đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, chuyển hồ
sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết và nhận kết
quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng,
trình chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả
năm, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều
hành của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận
và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận.
3. Thực hiện công tác tổng hợp, thông
tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
4. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc chung của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của
pháp luật.
5. Đối với việc tổ chức phục vụ hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân quận, Văn phòng có các nhiệm vụ sau đây:
a. Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân
dân quận, các đại biểu Hội đồng nhân dân quận; phối hợp hoạt động các Ban của Hội
đồng nhân dân quận; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận,
nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân quận; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận
giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phục vụ
Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng
nhân dân quận trong hoạt động đối ngoại; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân quận tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
b. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
quận xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân quận; phối hợp
với các cơ quan, phòng ban chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân,
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng
nhân dân quận; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân quận;
c. Tham mưu, phục vụ các Ban của Hội đồng
nhân dân quận thẩm tra dự thảo Nghị quyết,
báo cáo, đề án; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận hoàn thiện các dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận;
d. Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân quận và đại biểu Hội đồng nhân dân quận
trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện Nghị quyết về giám sát;
e. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân quận và đại biểu Hội đồng nhân dân quận tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu
xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quận; theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân;
f. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân quận tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn
bản khác theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
g. Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân quận trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; tham mưu Thường trực Hội đồng nhân dân quận phê chuẩn kết quả
bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân phường;
h. Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân quận giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp Ban của Hội đồng
nhân dân quận thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân
trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân quận;
i. Phục vụ Thường
trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận trong công tác
giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp;
Phục vụ Hội đồng nhân dân quận, Thường
trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân và các cơ quan,Tổ chức, đoàn thể của quận;
k. Được ký văn bản thông báo ý kiến,
kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân quận; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện
nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu
cho Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội
đồng nhân dân quận, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận và
đại biểu Hội đồng nhân dân quận hoạt động theo quy định;
l. Giúp Hội đồng nhân dân quận trình
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận; Tham mưu
Thường trực Hội đồng nhân dân quận phê chuẩn kết quả bầu cử,
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
phường;
m. Thực hiện chế độ, chính sách đối với
đại biểu hội đồng nhân dân quận.
6. Đối với chức năng là cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận:
a. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành:
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
quận;
Quyết định thành lập và Quy chế hoạt
động của Ban Tiếp công dân quận trực thuộc Văn phòng; nội quy tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân quận;
Quy chế hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ hành chính;
Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng;
Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng
năm, các chương trình, các văn bản thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
b. Giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm
tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế đúng theo quy định;
c. Theo dõi, nắm
tình hình hoạt động chung của Ủy ban nhân dân quận;
d. Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận; thu thập, xử lý thông tin, kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đưa vào chương trình, kế hoạch
công tác những vấn đề cần tập trung/chỉ đạo điều hành hoặc giao cơ quan liên
quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, ban ngành và Ủy ban nhân dân 15 phường trong việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan,
ban ngành, Ủy ban nhân dân 15 phường trong việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối
hợp giữa các cơ quan, ban ngành, Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp
luật.
e. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân quận; tiếp xúc, báo
cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
f. Triệu tập, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu, tổ chức các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân dân quận; các buổi làm việc của
Ủy ban nhân dân quận với các cơ quan, ban ngành, Ủy ban
nhân dân phường về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn; các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở ngành thành phố và các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân quận, đảm bảo đúng tiến độ và
chất lượng.
g. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
h. Giúp Ủy ban nhân dân quận và Thường
trực Ủy ban nhân dân quận giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở ngành thành phố, Quận ủy, Thường trực Quận ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các cơ quan đoàn thể của quận.
i. Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy
ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi
bật được dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
j. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các hoạt động quản lý nhà nước thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy
định pháp luật. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức
tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo theo quy định.
k. Phối hợp Phòng Nội vụ tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải
tiến lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các phường theo
thẩm quyền được phân công; duy trì kỷ luật, kỷ cương bộ máy hành chính nhà nước
ở địa phương; trình Ủy ban nhân dân quận chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng;
l. Phối hợp Phòng Tư pháp, các cơ
quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các phường trong việc thực hiện rà soát thủ
tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận, phường;
m. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
- Đối với đề án, dự án, chương trình,
kế hoạch, dự thảo văn bản do các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường
trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình
bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ
trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân quận; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban
nhân dân quận; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, bổ sung ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân quận.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình.
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
- Đối với văn bản khác: kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
n. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
7. Quản lý, chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ hành chính.
8. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận:
a. Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
quận;
b. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; định kỳ rà soát, báo cáo Hội đồng nhân dân quận,
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận để đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c. Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; kịp thời báo cáo
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
d. Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu,
báo cáo của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, chịu trách nhiệm quản lý
việc thực hiện công tác tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ thông tin:
a. Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
quận;
b. Phối hợp thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về hoạt động của Trang thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân quận;
c. Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
b. Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
12. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
Văn phòng:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng, công tác tiếp dân đối với Hội đồng nhân
dân phường, công chức Văn phòng - Thống kê phường.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a. Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng;
b. Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c. Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
d. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, số lượng người làm việc thuộc
Văn phòng;
e. Quản lý tổ chức
cán bộ, công chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách quy hoạch, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng;
f. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng,
không quá 03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a. Chánh Văn phòng là người đứng đầu
Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Ủy ban nhân
dân quận do Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố về tổ chức, hoạt động của Văn phòng; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu;
phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị , Ủy ban nhân dân các phường, các tổ chức
chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
b. Phó Chánh Văn phòng là người giúp
Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Trong thẩm quyền được giao, các Phó
Chánh Văn phòng làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy
ban nhân dân quận phụ trách lĩnh vực quản lý. Sau khi làm việc xong, các Phó Chánh
Văn phòng báo cáo với Chánh Văn phòng nắm bắt thông tin và chỉ đạo công việc
chung.
Trong phạm vi công việc được giao,
các Phó Chánh Văn phòng phải đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, đồng thời chủ
động phối hợp trong việc nghiên cứu và giải quyết những
công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa
các Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên thì báo cáo Chánh Văn phòng xem xét, quyết
định.
Một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý mọi hoạt động của Ban Tiếp công dân, Trụ sở tiếp
công dân của quận trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; phối
hợp các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường tham mưu kịp thời cho Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn
phòng.
Các Phó Chánh Văn phòng đi công tác
trong quận, trong và ngoài thành phố phải báo cáo cho Chánh Văn phòng biết về nội
dung và thời gian làm việc.
c. Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực
hiện chế độ, chính sách đối với Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ
làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao
Điều 4. Các tổ, bộ
phận của Văn phòng.
1. Ban Tiếp công dân:
a. Ban Tiếp công dân là bộ phận trực
thuộc Văn phòng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng (được phân công) về công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư của công
dân. Có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết.
b. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
đơn thư của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các phường,
tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận.
c. Thực hiện các nội dung công việc
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế “Một cửa”:
a. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý,
theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa”.
b. Là đầu mối phối hợp với các phòng
ban chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân quận phân công, bố trí cán bộ, công chức
tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ hành chính tại bộ phận “Một cửa”,
đảm bảo trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
được giao.
c. Phối hợp Phòng Tư pháp, các phòng
ban chuyên môn niêm yết công khai, minh bạch nội dung thủ tục hành chính và các
khoản phí, lệ phí (nếu có) cho từng lĩnh vực được giải quyết
tại bộ phận “Một cửa”
3. Tổ Tổng hợp: Tham mưu, theo dõi
các lĩnh vực:
a. Chương trình làm việc, kế hoạch
công tác, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân quận; thường xuyên phối hợp với các cơ
quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường trong việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận. Tham mưu, xây dựng kế hoạch và báo cáo
kết quả công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận hàng 6 tháng, năm.
Tham mưu, theo dõi các vấn đề liên quan quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội quận, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm của quận.
b. Tổng hợp
nội dung, chuẩn bị tài liệu, tổ chức cuộc họp, dự thảo các thông
báo kết luận các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường trực Ủy ban
nhân dân quận; các buổi làm việc của Ủy ban nhân dân quận
với các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường về tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn; các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân thành phố,
các Sở ngành thành phố và các kỳ họp của Hội đồng nhân dân quận theo phân công,
đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
c. Thường xuyên theo dõi công tác chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận trên các lĩnh vực; rà soát, xử lý các nội dung
quan trọng theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Thường trực Ủy ban nhân dân quận và Văn phòng.
d. Điểm tin báo chí hàng ngày; tổng hợp,
cung cấp thông tin để Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem xét, chỉ đạo giải
quyết kịp thời các vấn đề bức xúc mà dư luận xã hội và báo chí đặt ra.
e. Tiếp nhận, xử lý thông tin phản
ánh qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân quận.
f. Tổng hợp, tham mưu Thường trực Ủy
ban nhân dân quận, Lãnh đạo Văn phòng công tác dân tộc trên địa bàn quận.
g. Thực hiện nhiệm vụ khác do Thường
trực Ủy ban nhân dân quận và Lãnh đạo Văn phòng giao.
4. Tổ Hành chính
- Văn thư - Lưu trữ:
a. Quản lý công tác văn thư: Tiếp nhận
đăng ký văn bản đến và phát hành văn bản đi kịp thời; quản lý và sử dụng các loại
con dấu của Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng đảm bảo đúng quy định của Nhà nước;
thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật văn bản.
b. Quản lý công tác lưu trữ: Hướng dẫn
công tác lập hồ sơ hiện hành, thu thập vào lưu trữ Cơ quan
tài liệu của Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng; lựa chọn, thống kê thành phần tài
liệu có thời hạn hoặc không có thời hạn để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ Tin học:
a. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành
hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, hệ thống mạng của Ủy ban nhân dân quận; hệ thống
máy vi tính của Văn phòng.
b. Xây dựng, triển khai, quản lý, vận
hành ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước
và cải cách hành chính của quận theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
c. Phối hợp Phòng Văn hóa và Thông
tin quản lý, vận hành Trang thông tin điện tử quận.
d. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và các ngành, đơn vị có liên quan vận hành hệ thống giao ban trực tuyến của
Ủy ban nhân dân thành, phố.
6. Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị:
a. Tham mưu lãnh đạo Văn phòng toàn bộ
công tác hậu cần phục vụ cho hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường
trực Ủy ban nhân dân, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định.
b. Lập kế hoạch, dự toán thu, chi tài
chính hàng tháng, quí, năm của Văn phòng, thực hiện đúng và đầy đủ các chính
sách, chế độ theo quy định hiện hành của pháp luật.
c. Xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức của cơ quan theo quy định.
d. Quản lý và trực tiếp sử dụng phần
mềm kế toán, tài sản, bảo hiểm, kê khai thuế và một số phần mềm quản trị khác
theo yêu cầu, nhiệm vụ của các ngành có liên quan.
e. Thực hiện đúng quy chế chi tiêu nội
bộ và đảm bảo chế độ công khai tài chính của cơ quan theo chế độ hiện hành.
f. Giúp Chánh Văn phòng quản lý tài
chính, tài sản đúng nguyên tắc, đúng quy định, thực hiện đầy đủ các chế độ tiền
lương, tiền thưởng (nếu có), chế độ BHXH, BHYT cho cán bộ,
công chức, người lao động của đơn vị.
Điều 5. Biên chế
1. Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công
chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2. Số lượng biên chế cụ thể của Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong tổng
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Chánh Văn phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công
tác trọng tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công
việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn
phòng khác, Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh
Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng
trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn
phòng dự hội ý và giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân quận.
2. Hàng tuần, lãnh đạo Văn phòng và
các Tổ bộ phận họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần
sau.
3. Mỗi quý họp toàn thể cán bộ, công
chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động của
Văn phòng.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Quận
ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu
phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức - chính trị xã hội của quận:
Văn phòng có trách nhiệm phối hợp thường xuyên với các tổ chức chính trị - xã hội,
các Hội quần chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có
liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân quận,
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân quận, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân phường:
a. Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường; đôn đốc việc thực hiện các nghị
quyết, quyết định, chỉ thị và các chủ trương của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân quận; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường về
nghiệp vụ hành chính, công tác tiếp công dân đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn
quận theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng có trách nhiệm
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng phù hợp với đặc điểm của quận, nhưng
không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định để thi hành.
Điều 10. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các phường và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng sau khi được Ủy ban nhân dân quận ký quyết
định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc
bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.