BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 6 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN, THUẾ, HẢI QUAN, DỰ TRỮ
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại
Công văn số 1977/BNV-CCVC ngày 13/5/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế,
hải quan, dự trữ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức làm công tác kế toán tại các cơ quan,
tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Công chức làm công tác thuế tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
3. Công chức làm công tác hải quan tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
4. Công chức làm công tác dự trữ quốc gia tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Bộ
Tài chính.
Điều 3. Các chức danh và mã số
ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ
1. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành
kế toán, bao gồm:
a) Kế toán viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
06.029
|
b) Kế toán viên chính
|
Mã số ngạch:
|
06.030
|
c) Kế toán viên
|
Mã số ngạch:
|
06.031
|
d) Kế toán viên trung cấp
|
Mã số ngạch:
|
06.032
|
2. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành
thuế, bao gồm:
a) Kiểm tra viên cao cấp thuế
|
Mã số ngạch:
|
06.036
|
b) Kiểm tra viên chính thuế
|
Mã số ngạch:
|
06.037
|
c) Kiểm tra viên thuế
|
Mã số ngạch:
|
06.038
|
d) Kiểm tra viên trung cấp thuế
|
Mã số ngạch:
|
06.039
|
đ) Nhân viên thuế
|
Mã số ngạch:
|
06.040
|
3. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành
hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra viên cao cấp hải quan
|
Mã số ngạch:
|
08.049
|
b) Kiểm tra viên chính hải quan
|
Mã số ngạch:
|
08.050
|
c) Kiểm tra viên hải quan
|
Mã số ngạch:
|
08.051
|
d) Kiểm tra viên trung cấp hải quan
|
Mã số ngạch:
|
08.052
|
đ) Nhân viên hải quan
|
Mã số ngạch:
|
08.053
|
4. Chức danh và mã số ngạch công chức
chuyên ngành dự trữ quốc gia, bao gồm:
a) Kỹ thuật viên bảo quản chính
|
Mã số ngạch:
|
19.220
|
b) Kỹ thuật viên bảo quản
|
Mã số ngạch:
|
19.221
|
c) Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp
|
Mã số ngạch:
|
19.222
|
d) Thủ kho bảo quản
|
Mã số ngạch:
|
19.223
|
đ) Nhân viên bảo vệ kho dự trữ
|
Mã số ngạch:
|
19.224
|
Điều 4. Tiêu chuẩn chung về phẩm
chất
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung
thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy
định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên;
tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện
nội quy, quy chế của cơ quan.
3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;
4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn,
đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để
mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng
cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Điều 5. Kế toán viên cao cấp
(mã số 06.029)
1. Chức trách
Kế toán viên cao cấp là công chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với
các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp
lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp
vụ kế toán.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, kế toán; các đề án chiến lược phát triển
công tác kế toán đối với ngành, lĩnh vực;
b) Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp
vụ của lĩnh vực liên quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm
bảo tính thống nhất đồng bộ trong toàn quốc;
c) Chủ trì xây dựng tài liệu, giáo
trình và hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác kế toán;
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, thực hiện
công tác kế toán, kiểm tra nghiệp vụ kế toán;
đ) Chủ trì tổ chức tổng hợp, đánh
giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi
hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ; sửa đổi, bổ sung các quy định về kế toán
hiện hành nhằm tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả hơn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải
cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của
ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật
về kế toán;
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán,
các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc
tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ
thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;
c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch
định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến
công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận
và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công
tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và
tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý
nghiệp vụ kế toán;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận
tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên
cao cấp thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kế toán viên chính và có thời
gian giữ ngạch Kế toán viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong
đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch kế toán viên chính
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch kế toán viên chính hoặc
tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm
pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà
nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính, kế
toán đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm
vụ chủ trì, tham gia xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không
bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh hoặc
có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 6. Kế toán viên chính (mã
số 06.030)
1. Chức trách
Kế toán viên chính là công chức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao về kế toán tại các cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở
lên, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ
đạo, điều hành và quản lý nghiệp vụ kế toán ở đơn vị hoặc tổ chức thực hiện
công tác kế toán tại đơn vị.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; xét duyệt hệ thống kế toán và chế độ kế
toán áp dụng cho đơn vị, ngành hoặc lĩnh vực kế toán nhà nước;
b) Tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính,
rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy
trình nghiệp vụ, chế độ kế toán áp dụng, tổng hợp báo cáo lên cấp trên;
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra
công tác kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, nhằm đảm bảo việc
quản lý thống nhất công tác kế toán của đơn vị, ngành, lĩnh vực;
d) Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán
phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của địa phương, đơn
vị, ngành, lĩnh vực;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tài liệu, giáo
trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và
phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán;
công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật
Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán,
nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên
quan;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế;
chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện
trong lĩnh vực kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế
toán nhà nước;
d) Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác;
quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt
công tác kế toán ở đơn vị, ngành, lĩnh vực; nắm được những vấn đề cơ bản về
khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình
kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán;
đ) Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy
trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế
toán trong đơn vị, ngành, lĩnh vực;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên
chính thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kế toán viên và có thời gian giữ
ngạch Kế toán viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập
sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch
kế toán viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch kế toán viên hoặc
tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc
đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên (cơ
quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Cục,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố; Hội đồng
nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố)
liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không
bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ
biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc có văn bản
giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 7. Kế toán viên (mã số
06.031)
1. Chức trách
Kế toán viên là công chức có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cơ bản về kế toán làm việc tại các cơ quan, tổ chức, thực hiện các
công việc của một hoặc nhiều phần hành kế toán hoặc tổ chức thực hiện công tác
kế toán ở đơn vị.
2. Nhiệm vụ
a) Ghi chép, tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu
kế toán phục vụ cho các phần hành, phần việc phụ trách, cho công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành tại đơn vị;
b) Tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và các báo cáo khác hàng ngày,
bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc
được phân công hoặc phụ trách;
c) Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài
chính kế toán theo quy định;
d) Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và đề xuất biện
pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;
đ) Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về kế toán; các văn bản pháp luật hướng dẫn về chế độ nghiệp vụ kế
toán.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững và tuân thủ các quy định của pháp luật
về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các chuẩn mực kế
toán và thông tin kinh tế có liên quan;
b) Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và
phương pháp kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán
nhà nước;
c) Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai
hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến
nghiệp vụ quản lý, nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và quốc tế;
d) Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế
quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản
lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị;
đ) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và kỹ năng sử dụng
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại để trao đổi và sử dụng các tài liệu
kế toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện
tử;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên
thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này phải đang giữ
ngạch kế toán viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch kế toán viên trung cấp
hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc),
trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch kế toán viên
trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Kế toán viên trung cấp
(mã số 06.032)
1. Chức trách
Kế toán viên trung cấp là công chức thực thi các
nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tại các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong
các cơ quan, tổ chức, thực hiện các công việc kế toán ở đơn vị có khối lượng
công việc kế toán tại các đơn vị nhỏ, không phát sinh nhiều nghiệp vụ kế toán
hoặc một phần hành kế toán ở đơn vị kế toán.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ, phân loại chứng
từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành kế toán được
phân công phụ trách;
b) Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuộc phần hành,
phần việc được phân công phụ trách;
c) Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước và báo cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần
việc kế toán, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo
cáo;
d) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia
kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác
định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;
đ) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được các chế độ, quy định kế toán ngành,
lĩnh vực; các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán áp dụng trong
đơn vị, trong ngành;
b) Hiểu rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật về
kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các chuẩn mực kế
toán và thông tin kinh tế có liên quan;
c) Nắm được những nguyên tắc cơ bản về quy trình
nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị;
d) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần
thiết như kỹ năng sử dụng máy tính, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử; có khả
năng tham gia triển khai theo đúng chỉ đạo của cấp trên;
đ) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các
trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên
ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
5. Đối với công chức đang giữ các ngạch kiểm ngân
viên (mã số 07.047), thủ quỹ ngân hàng (mã số 06.034), thủ quỹ cơ quan, đơn vị
(mã số 06.035) dự thi nâng ngạch lên ngạch Kế toán viên trung cấp thì phải có
thời gian giữ ngạch kiểm ngân viên, thủ quỹ ngân hàng, thủ quỹ cơ quan, đơn vị
và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường
hợp có thời gian tương đương thì thời gian giữ ngạch kiểm ngân viên, thủ quỹ
ngân hàng, thủ quỹ cơ quan, đơn vị tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Chương III
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THUẾ
Điều 9. Kiểm tra viên cao cấp
thuế (mã số 06.036)
1. Chức trách
Kiểm tra viên cao cấp thuế là công chức
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực thuế, bố trí đối với
các chức danh lãnh đạo cấp Tổng cục, lãnh đạo Vụ, Cục và tương đương, lãnh đạo
Cục thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà
nước về thuế tại Tổng cục Thuế và Cục thuế tỉnh, thành phố và thực hiện các phần
hành nghiệp vụ thuế ở mức độ phức tạp cao, tiến hành trong phạm vi tỉnh, nhiều
tỉnh hoặc toàn quốc.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu xây dựng chiến
lược phát triển ngành; nghiên cứu đề xuất chủ trương chính sách và biện pháp quản
lý thuế phù hợp với chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển kinh tế
địa phương;
b) Đề xuất các chủ trương hoạch định chính
sách thuế, giải pháp quản lý thu để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các khoản thu nội địa trong phạm vi, trên địa bàn quản lý;
c) Chủ trì nghiên cứu, tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; quy trình, quy chế nghiệp vụ quản lý
thuế;
d) Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong từng lĩnh vực quản
lý thuế.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chiến lược, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác
thuế, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của
địa phương nơi công tác; Nắm vững chiến lược phát triển ngành Tài chính, chiến
lược cải cách hành chính và hiện đại hóa của ngành;
b) Hiểu biết sâu sắc về luật Quản lý
thuế, pháp luật thuế, pháp luật về tài chính, kế toán và các luật pháp về hành
chính có liên quan đến nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế;
c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch
định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án trong lĩnh vực
thuế; có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ thuế;
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, tổ
chức, chỉ đạo, hướng dẫn quản lý thuế; có khả năng dự báo về tình hình nguồn
thu từ thuế và nguồn thu khác thuộc đối tượng được phân công quản lý;
đ) Có kỹ năng thu nhận thông tin và xử
lý những thông tin nhạy cảm; kỹ năng phân tích tài chính đối với các công ty lớn
và phức tạp; kỹ năng quản lý và xử lý sự xung đột; có kỹ năng soạn thảo văn bản;
kỹ năng lập báo cáo, tổng kết đánh giá công việc và kỹ năng dự báo về công việc
thuộc lĩnh vực quản lý;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận
tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên cao cấp thuế thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính thuế và có thời
gian giữ ngạch Kiểm tra viên chính thuế hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên,
trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch kiểm tra
viên chính thuế tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch kiểm tra viên
chính thuế hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai)
văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh trong lĩnh vực
tài chính, thuế đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm
vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc
phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh hoặc
có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 10. Kiểm tra viên chính
thuế (mã số 06.037)
1. Chức trách
Kiểm tra viên chính thuế là công chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao của ngành thuế, giúp lãnh đạo chủ trì, tổ chức thực hiện
quản lý thuế hoặc trực tiếp thực hiện các phần hành của nghiệp vụ thuế theo chức
năng được phân công tại các đơn vị trong ngành thuế.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch thu thuế,
thu nợ thuế, cưỡng chế thuế và thu khác theo chức năng phần hành công việc; tổ
chức thực hiện quy trình quản lý thu; trực tiếp xử lý đối với các trường hợp có
tình tiết phức tạp;
b) Tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thu; tham
gia xây dựng quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ và các văn bản, quy định liên
quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý, quy trình thu phù hợp với tình
hình thực tế;
c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo
trình nghiệp vụ quản lý thuế, tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức, viên chức thuế;
d) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án, dự
án được ứng dụng vào công tác của ngành; chủ trì hoặc tham gia tổ chức nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực quản
lý thuế;
đ) Tham gia tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo thẩm quyền và quy định hiện hành.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ
a) Hiểu biết sâu sắc luật Quản lý thuế và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến công tác quản lý thuế; nắm vững những vấn đề cơ
bản về kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế, phân tích tài chính doanh nghiệp và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đối tượng nộp thuế;
b) Am hiểu chính sách chế độ, tình hình kinh tế, xã
hội trong nước, quốc tế và tại địa phương đang công tác; am hiểu những thông
tin liên quan đến quản lý thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới;
c) Có chuyên môn sâu về lý luận và thực tiễn nghiệp
vụ thuế, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao; có kỹ năng
soạn thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thuế;
d) Có kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin
theo công việc quản lý; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác
quản lý thuế ở đơn vị, ngành, lĩnh vực;
đ) Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách,
các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên chính thuế thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này
còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kiểm tra viên thuế và có thời
gian giữ ngạch Kiểm tra viên thuế hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không
kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng)
liên tục giữ ngạch Kiểm tra viên thuế tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi nâng ngạch;
b) Trong thời gian giữ ngạch kiểm tra viên thuế hoặc
tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc
đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên (cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tương đương cấp Cục thuộc Tổng cục
thuộc Bộ trở lên, gồm: Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố; Hội đồng nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng
Nhân dân các tỉnh, thành phố) trong lĩnh vực tài chính, thuế đã được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không
bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ
biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc có văn bản
giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 11. Kiểm tra viên thuế
(mã số 06.038)
1. Chức trách
Kiểm tra viên thuế là công chức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cơ bản của ngành thuế; trực tiếp thực hiện phần hành công việc của
nghiệp vụ quản lý thuế.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng các quy định cụ thể để triển
khai nhiệm vụ quản lý thu; xây dựng kế hoạch thu thuế và thu khác, thu nợ thuế,
cưỡng chế thuế và kế hoạch công tác tháng, quý, năm theo nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn và tiếp nhận các thủ tục đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, hoàn
thuế;
- Theo dõi, đôn đốc đối tượng nộp thuế, nộp đầy đủ
kịp thời số thuế và số thu khác vào Kho bạc Nhà nước;
- Tham gia quản lý thông tin người nộp thuế theo
nhiệm vụ được giao;
- Nắm rõ tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
theo phạm vi quản lý để có biện pháp quản lý đạt hiệu quả cao;
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính, lãi lỗ
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đối tượng nộp thuế, đề xuất
biện pháp quản lý và xử lý kịp thời các khoản nợ thuế;
- Đề xuất và cụ thể hóa các chính sách, pháp luật
thuế cho phù hợp với tình hình quản lý của ngành và địa phương;
c) Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong và
ngoài đơn vị để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế thuộc phạm vi quản lý;
d) Thực hiện kiểm tra công việc thuộc phần hành quản
lý và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
công chức chuyên môn ở ngạch trên và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức chuyên môn ở ngạch dưới;
e) Quản lý hồ sơ tài liệu theo quy định của Nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính
sách liên quan đến lĩnh vực thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý có liên quan đến
phần công việc được giao;
b) Nắm được những vấn đề cơ bản về chiến lược phát
triển, chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và ngành Thuế, các chính
sách kinh tế tài chính liên quan;
c) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch,
các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu trong lĩnh vực được giao; có kỹ
năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham
mưu; sử dụng thành thạo máy vi tính, phần mềm quản lý thuế và các công cụ khác;
d) Nắm vững những vấn đề cơ bản về kế toán doanh
nghiệp, kế toán thuế, phân tích tài chính doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ của đối tượng nộp thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế;
đ) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức
chuyên sâu, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao; có kỹ
năng xây dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện công việc thuộc phần hành
được giao; kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ về thuế; kỹ năng phân tích, tổng
hợp, đánh giá và kiểm tra công việc được giao và kỹ năng đọc, phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên thuế thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này phải
đang giữ ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế và có thời gian giữ ngạch kiểm tra
viên trung cấp thuế hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập
sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch
kiểm tra viên trung cấp thuế tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi nâng ngạch.
Điều 12. Kiểm tra viên trung cấp
thuế (mã số 06.039)
1. Chức trách
Kiểm tra viên trung cấp thuế là công chức thực thi
các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần
hành nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế tại đơn vị.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý,
năm, kế hoạch thu thuế và thu khác với đối tượng nộp thuế theo phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn các thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế,
khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, hoàn
thuế;
- Tiếp nhận tờ khai nộp thuế, kiểm tra căn cứ tính
thuế, đối chiếu so sánh để có nhận xét chính thức vào tờ khai của đối tượng nộp
thuế theo lĩnh vực quản lý;
- Tính thuế phải nộp, lập bộ sổ thuế, phát hành
thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế và thu khác. Theo dõi đôn đốc đối tượng nộp
thuế nộp đúng, nộp đủ kịp thời tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước;
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ và những biến động về giá cả và tiêu thụ sản phẩm của đối tượng nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế, nợ đọng tiền thuế;
- Quản lý thông tin của người nộp thuế để sử dụng
vào công việc hoặc cung cấp cho đồng nghiệp khi cần thiết;
c) Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện
nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao;
d) Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo
quy định của pháp luật thuế;
đ) Báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong
công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được những nội dung cơ bản của pháp luật về
thuế, chiến lược phát triển của ngành thuế, chủ trương thực hiện cải cách hành
chính của Nhà nước và của ngành;
b) Nắm chắc nguyên tắc, thủ tục, quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế thuộc phần việc được giao;
c) Nắm được những vấn đề cơ bản về kinh tế xã hội, những
biến động về giá cả có tác động đến tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
đối tượng quản lý thuộc phạm vi quản lý được phân công;
d) Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thuế, bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả; có kỹ năng lập kế hoạch và kiểm
tra; phối hợp trong công tác; đọc hiểu, soạn thảo văn bản hành chính thông thường
và kỹ năng tổng hợp, phân tích đánh giá phần hành công việc được giao quản lý;
đ) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các
trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên trung cấp thuế thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này phải đang giữ ngạch nhân viên thuế và có thời gian giữ ngạch nhân viên thuế
hoặc tương đương tối thiểu là 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc),
trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên
thuế tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 13. Nhân viên thuế (mã số
06.040)
1. Chức trách
Nhân viên thuế là công chức thừa hành, thực hiện
nhiệm vụ đơn giản về chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một
phần hành công việc thuộc nghiệp vụ quản lý thuế theo sự phân công của đơn vị.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý,
năm và kế hoạch thu thuế và thu khác của đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công
quản lý;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Xác định các đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của pháp luật thuế;
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện việc đăng
ký thuế, khai thuế, cấp mã số thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế.
Đồng thời giải thích cho đối tượng nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế thuộc phần
hành quản lý;
- Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, kiểm tra xác định tính đúng đắn, chính xác căn cứ tính thuế để có nhận xét
chính thức vào tờ khai nộp thuế của đối tượng nộp thuế;
- Tính thuế, lập sổ bộ thuế, phát hành thông báo nộp
thuế, lệnh thu thuế, nộp phạt tiền thuế;
- Theo dõi đôn đốc để thu đúng, thu đủ, kịp thời số
tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước;
- Thực hiện kiểm tra về nghĩa vụ nộp thuế của đối
tượng nộp thuế trong phạm vi quản lý, lập biên bản trường hợp vi phạm chính
sách thuế để trình cấp có thẩm quyền xử lý;
c) Phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan liên quan để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế;
d) Quản lý hồ sơ tài liệu thuộc phần hành quản lý
theo quy định hiện hành;
đ) Chịu sự hướng dẫn quản lý về chuyên môn nghiệp vụ
của công chức chuyên môn ngạch cao hơn và của cấp trên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được tình hình kinh tế xã hội ở địa bàn thuộc
phạm vi quản lý để triển khai thực hiện;
b) Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế;
c) Nắm được kiến thức thuế, pháp luật thuế, pháp luật
về hành chính;
d) Nắm được mục đích, nội dung, quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế áp dụng cho các đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;
đ) Nắm được nguyên tắc, phương pháp lập và quản lý
sổ bộ thuế;
e) Có kỹ năng đọc hiểu và soạn thảo văn bản hành
chính thông thường và sử dụng phần mềm máy tính quản lý thuế và các công cụ
khác;
g) Có kỹ năng lập kế hoạch và kiểm tra đánh giá
công việc.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương IV
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HẢI QUAN
Điều 14. Kiểm tra viên cao cấp
hải quan (mã số 08.049)
1. Chức trách
Kiểm tra viên cao cấp hải quan là
công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực hải quan, bố
trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Tổng cục, cấp Vụ, Cục và tương đương,
lãnh đạo Cục hải quan tỉnh, thành phố giúp lãnh đạo thực hiện chỉ đạo, tổ chức
triển khai và trực tiếp thực thi pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Hải quan với quy mô lớn, độ phức tạp cao,
tiến hành trong phạm vi liên tỉnh hoặc toàn quốc.
2. Nhiệm vụ
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hải quan đối với đối tượng có phức tạp về quy mô và tính chất, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, an ninh và đối ngoại;
b) Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong quản lý nhà nước về
hải quan;
c) Tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt
động nghiệp vụ hải quan và các hoạt động khác có liên quan đến nghiệp vụ hải
quan;
d) Chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết
về nghiệp vụ hải quan ở trong nước và trao đổi nghiệp vụ hải quan với các nước,
các tổ chức quốc tế và khu vực có quan hệ hợp tác về hải quan với Việt Nam;
đ) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi quy
chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan; biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp
vụ về hải quan và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức hải quan.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật kinh tế, tài chính, các chính sách chế độ của
Nhà nước liên quan đến công tác Hải quan và luật pháp quốc tế liên quan đến
nghiệp vụ hải quan;
b) Có kiến thức toàn diện về chuyên
môn nghiệp vụ hải quan. Có năng lực nghiên cứu chuyên sâu và tổ chức thực hiện
một hoặc một số lĩnh vực nghiệp vụ hải quan;
c) Có khả năng nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, đánh giá và dự báo tình hình về hoạt động quản lý nhà nước về hải
quan, đồng thời đề xuất xây dựng, bổ sung, sửa đổi các quy chế quản lý, quy
trình nghiệp vụ hải quan phù hợp với định hướng chiến lược phát triển ngành Hải
quan;
d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch
định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án gắn với lĩnh
vực hải quan để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học;
có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để
cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong lĩnh vực hải quan;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận
tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên cao cấp hải quan thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan và
có thời gian giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan hoặc tương đương từ đủ 06
năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch
Kiểm tra viên chính hải quan tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch kiểm tra viên chính hải
quan hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản
quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh trong lĩnh vực tài
chính, hải quan đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm
vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc
phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh hoặc có văn
bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 15. Kiểm tra viên chính hải
quan (mã số 08.050)
1. Chức trách
Kiểm tra viên chính hải quan là công chức có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao của ngành hải quan ở cấp Chi cục và tương đương trở
lên, giúp lãnh đạo chủ trì, tổ chức và thực thi pháp luật về hải quan theo quy
định của Luật Hải quan tại các đơn vị trong
ngành Hải quan.
2. Nhiệm vụ
a) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý, quy trình
nghiệp vụ hải quan; trực tiếp xử lý đối với các trường hợp có tình tiết phức tạp;
b) Tổng hợp, đánh giá công tác nghiệp vụ đồng thời
đề xuất sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ phù hợp với tình
hình thực tế;
c) Tham gia xây dựng quy chế quản lý, quy trình
nghiệp vụ hải quan và các văn bản, quy định liên quan;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo
trình nghiệp vụ của ngành hải quan, tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ cho công chức, viên chức hải quan;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án, dự
án được ứng dụng vào công tác của ngành; chủ trì hoặc tham gia tổ chức nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực nghiệp
vụ hải quan.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chủ trương chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác hải quan; nắm được chương
trình cải cách hành chính của Chính phủ, của ngành Tài chính;
b) Nắm vững các nguyên tắc, chế độ, quy chế quản
lý, quy trình nghiệp vụ hải quan và có khả năng tổ chức thực hiện quy trình
nghiệp vụ hải quan thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ
trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề
án, dự án đối với nghiệp vụ hải quan;
d) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất xây dựng,
bổ sung, sửa đổi một số quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan;
đ) Có kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông
tin; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành trong lĩnh vực hải quan;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên chính hải quan thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kiểm tra viên hải quan và có thời
gian giữ ngạch Kiểm tra viên hải quan hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12
tháng) liên tục giữ ngạch Kiểm tra viên hải quan tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch kiểm tra viên hải quan
hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật
hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở
lên (cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tương đương cấp Cục thuộc Tổng
cục thuộc Bộ trở lên, gồm: Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân
dân các tỉnh, thành phố; Hội đồng nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng
Nhân dân các tỉnh, thành phố) trong lĩnh vực tài chính, hải quan đã được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không
bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ
biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc có văn bản
giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 16. Kiểm tra viên hải
quan (mã số 08.051)
1. Chức trách
Kiểm tra viên hải quan là công chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của ngành hải quan, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
được quy định trong các quy chế quản lý, trong các quy trình nghiệp vụ hải quan
theo sự phân công của lãnh đạo.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật;
b) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật để điều tra, thu thập, xử lý thông tin đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo giải quyết những vấn
đề phát sinh trong thực hiện quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về công tác hải quan; nắm được chương trình cải cách
hành chính của Chính phủ, của ngành Tài chính;
b) Nắm chắc và vận dụng linh hoạt các nguyên tắc,
chế độ, quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan và có khả năng nghiên cứu,
đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải
quan trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
c) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần
thiết cho công tác chuyên môn như: kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện
kỹ thuật được trang bị;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên hải quan thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này phải
đang giữ ngạch Kiểm tra viên trung cấp hải quan và có thời gian giữ ngạch Kiểm
tra viên trung cấp hải quan hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục
giữ ngạch Kiểm tra viên trung cấp hải quan tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 17. Kiểm tra viên trung cấp
hải quan (mã số 08.052)
1. Chức trách
Kiểm tra viên trung cấp hải quan là công chức thực
thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành hải quan, được lãnh đạo giao trực
tiếp thực hiện một số công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ công tác hải quan.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và
chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về công tác hải quan; nắm được các thủ tục hành chính
và chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và của ngành;
b) Nắm vững quy trình nghiệp vụ hải quan trong phạm
vi nhiệm vụ được giao;
c) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần
thiết cho công tác: kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật được
trang bị;
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các
trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra
viên trung cấp hải quan thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều này phải đang giữ ngạch Nhân viên hải quan và có thời gian giữ ngạch Nhân
viên hải quan hoặc tương đương tối thiểu là 03 năm trở lên (không kể thời gian
tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ
ngạch Nhân viên hải quan tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
nâng ngạch.
Điều 18. Nhân viên hải quan
(mã số 08.053)
1. Chức trách
Nhân viên hải quan là công chức thừa hành ở các đơn
vị hải quan cơ sở và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc chuyên môn
nghiệp vụ hải quan do lãnh đạo phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện việc giám sát hải quan theo quy định của
pháp luật trên địa bàn được phân công;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và
chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được các quy trình nghiệp vụ hải quan và quy
định liên quan đến nhiệm vụ được giao. Tuyệt đối chấp hành sự chỉ đạo về nghiệp
vụ và phân công nhiệm vụ của cấp trên;
b) Có năng lực thực hiện một số lĩnh vực nghiệp vụ
hải quan đơn giản được giao;
c) Sử dụng được công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ
thuật được trang bị.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương V
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC
GIA
Điều 19. Kỹ thuật viên bảo quản
chính (mã số 19.220)
1.
Chức trách
Kỹ
thuật viên bảo quản chính là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao của
ngành dự trữ quốc gia; giúp lãnh đạo chủ trì, tổ chức thực hiện pháp luật về quản
lý chất lượng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự
trữ quốc gia; triển khai kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm an toàn chất
lượng hàng dự trữ quốc gia do đơn vị quản lý.
2.
Nhiệm vụ
a)
Tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định, quy trình kỹ thuật, quy chế
quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia, quản lý định
mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; trực tiếp xử lý đối với các trường hợp
có yêu cầu kỹ thuật phức tạp và chịu trách nhiệm cá nhân về các chỉ số chất lượng
đối với hàng dự trữ quốc gia trực tiếp kiểm tra, theo dõi và thiết bị được giao
quản lý;
b)
Tham gia tổng hợp, đánh giá công tác nghiệp vụ, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ
sung quy trình kỹ thuật, quy chế quản lý, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
c)
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án, dự án được ứng dụng vào công tác
của ngành; chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, triển khai kỹ
thuật và công nghệ bảo quản mới để bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc
gia;
d)
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiệp vụ công tác bảo quản, quản lý
chất lượng hàng dự trữ quốc gia của các Chi cục Dự trữ Nhà nước trước khi nhập,
xuất kho và quá trình hàng hóa lưu kho theo quy định;
đ)
Chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp vụ của ngành dự trữ,
tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a)
Nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
liên quan đến công tác dự trữ quốc gia; nắm vững chương trình cải cách hành
chính của Chính phủ, của ngành Tài chính, ngành dự trữ quốc gia và chiến lược
phát triển của ngành tài chính, ngành dự trữ quốc gia;
b)
Nắm vững các nguyên tắc, chế độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế kỹ thuật, quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ
quốc gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Có chuyên môn sâu về nghiệp vụ bảo
quản hàng dự trữ quốc gia; có kỹ năng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây
dựng đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dự
trữ quốc gia;
d) Có khả năng tổ chức hướng dẫn, thực
hiện chế độ, chính sách, các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dự trữ
quốc gia; tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách
trong lĩnh vực dự trữ quốc gia;
đ)
Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất xây dựng, bổ sung, sửa đổi một số quy
trình kỹ thuật, quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản định mức
kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a)
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với yêu cầu
vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương
hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Đối với công chức dự thi
nâng ngạch Kỹ thuật viên bảo quản chính thì
ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Đang giữ ngạch Kỹ thuật viên bảo
quản và có thời gian giữ ngạch Kỹ thuật viên bảo quản hoặc tương đương từ đủ 09
năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ
01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch Kỹ thuật viên bảo quản tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch Kỹ thuật viên bảo quản hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít
nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự
án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên
(cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tương đương cấp Cục thuộc Tổng cục
thuộc Bộ trở lên, có con dấu, tài khoản riêng, được cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học gồm:
Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố; Hội
đồng nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành
phố) trong lĩnh vực tài chính, dự trữ nhà nước đã
được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có
thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập
Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia
Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ
biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 20. Kỹ thuật viên bảo quản (mã số 19.221)
1. Chức trách
Kỹ thuật viên bảo quản là công chức
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của ngành dự trữ quốc gia; trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật; quy định, quy
trình kỹ thuật; quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự
trữ quốc gia; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm
an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện các quy định, quy trình
kỹ thuật bảo quản, nội dung định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia theo
sự phân công của lãnh đạo đơn vị;
b) Thực hiện kiểm tra công tác bảo quản
hàng dự trữ quốc gia của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định chung của
Nhà nước;
c) Thực hiện công tác kiểm nghiệm,
phân tích, xử lý các số liệu điều tra chọn mẫu, quản lý tiêu chuẩn chất lượng đối
với hàng dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho và quá trình hàng hóa lưu kho
theo quy định;
d) Tham gia nghiên cứu các giải pháp
kỹ thuật, công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự trữ quốc
gia; tham gia nghiên cứu hoặc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ
thuật hàng dự trữ quốc gia;
đ) Xác định các chỉ số chất lượng đối
với hàng hóa dự trữ quốc gia được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các
trang thiết bị được giao trực tiếp quản lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng, quy định của pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến công tác dự trữ
quốc gia; những vấn đề cơ bản về chương trình cải cách hành chính của Chính phủ;
ngành tài chính và chiến lược phát triển của ngành tài chính, ngành dự trữ quốc
gia;
b) Nắm vững và vận dụng các nguyên tắc,
chế độ, quy trình kỹ thuật, quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản
hàng dự trữ quốc gia;
c) Sử dụng phương tiện kỹ thuật được
giao và thực hiện các công việc liên quan đến kiểm nghiệm, phân tích xử lý và
quản lý tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia
trong quá trình nhập, xuất và lưu kho theo quy định;
d) Có khả năng nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp liên quan đến quy trình, quy phạm và kỹ thuật công nghệ bảo quản
hàng dự trữ quốc gia;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch Kỹ thuật
viên bảo quản thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này
phải đang giữ ngạch Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp và có thời gian giữ ngạch
Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng)
liên tục giữ ngạch Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 21. Kỹ thuật viên bảo quản
trung cấp (mã số 19.222)
1. Chức trách
Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp là công chức thực thi
các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành dự trữ quốc gia, được lãnh đạo giao
trực tiếp thực hiện một số công việc thuộc lĩnh vực quản lý chất lượng, bảo quản
và quản lý định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia theo quy trình kỹ thuật
quy định.
2. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kỹ thuật và nghiệm
thu công tác chuẩn bị kho, phương tiện giao nhận, thiết bị kiểm tra, đo lường để
phục vụ công tác nhập, xuất hàng hóa dự trữ theo phân công của lãnh đạo;
b) Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát
chất lượng hàng hóa dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho bảo đảm tiêu chuẩn
chất lượng kỹ thuật theo quy định; trực tiếp lấy mẫu, phân tích mẫu, lập hồ sơ
kỹ thuật và báo cáo theo đúng quy định;
c) Trực tiếp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn công
tác bảo quản và theo dõi chất lượng hàng dự trữ quốc gia của Chi cục Dự trữ Nhà
nước; hướng dẫn việc ghi chép nhật ký bảo quản của các thủ kho bảo quản; báo
cáo, đề xuất phương án xử lý kịp thời các sự cố xảy ra đối với hàng hóa trong
quá trình bảo quản;
d) Xác định các chỉ số chất lượng đối với hàng hóa
dự trữ quốc gia được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các trang thiết
bị được giao trực tiếp quản lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được những vấn đề cơ bản của pháp luật, chế
độ, chính sách liên quan đến công tác dự trữ quốc gia, chương trình cải cách
hành chính, chiến lược phát triển của ngành dự trữ quốc gia;
b) Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình nghiệp vụ
lĩnh vực quản lý chất lượng, bảo quản và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật
hàng dự trữ quốc gia;
c) Có khả năng thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát bảo quản và theo dõi chất lượng hàng dự trữ quốc gia; xử lý một số hiện tượng
thường xảy ra trong quá trình bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa;
d) Có khả năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị
kỹ thuật, các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm
vụ.
4. Về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với chuyên
ngành kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 22. Thủ kho
bảo quản (mã số 19.223)
1. Chức trách
Thủ kho bảo quản là công chức thực
thi nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành dự trữ quốc gia, trực tiếp thực hiện
quy trình, kỹ thuật bảo quản để giữ gìn, bảo quản hàng dự trữ quốc gia; chịu
trách nhiệm toàn bộ về số lượng và chất lượng hàng dự trữ quốc gia được giao quản
lý.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện công tác chuẩn bị kho và
các dụng cụ, phương tiện cần thiết trước khi đưa hàng vào dự trữ theo quy định;
b) Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra
ban đầu khi giao nhận hàng nhập, xuất kho theo đúng tiêu chuẩn chất lượng; đúng
số lượng theo phiếu nhập, xuất và các trình tự, thủ tục quy định;
c) Thực hiện bảo quản thường xuyên, định
kỳ theo đúng quy trình kỹ thuật bảo quản. Trong quá trình bảo quản hàng hóa, nếu
có sự cố bất thường hoặc phát hiện những hiện tượng phát sinh làm ảnh hưởng đến
chất lượng hàng hóa phải chủ động xử lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo để có biện
pháp giải quyết kịp thời;
d) Lập hồ sơ chứng từ ban đầu, cập nhật
nhật ký theo dõi hàng hóa cho từng kho hoặc ngăn kho hàng;
đ) Quản lý theo dõi về toàn bộ hàng
hóa dự trữ, các tài sản, trang thiết bị được đơn vị giao cho trực tiếp quản lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được những vấn đề cơ bản của
pháp luật, chế độ, chính sách liên quan đến công tác dự trữ quốc gia, chương
trình cải cách hành chính, chiến lược phát triển của ngành dự trữ quốc gia;
b) Nắm vững quy chế, quy trình tác
nghiệp trong công tác giữ gìn, bảo quản hàng dự trữ quốc gia; nhận biết, kiểm
tra và xác định được chủng loại hàng nhập, xuất về tiêu chuẩn, chất lượng, số
lượng theo đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Nắm vững và có kỹ năng sử dụng
thành thạo các thiết bị kỹ thuật, thiết bị đo lường phục vụ cho quá trình giao,
nhận, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
d) Có năng lực lập hồ sơ, ghi chép sổ
sách rõ ràng, mạch lạc đối với việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định
của Nhà nước;
đ) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn
phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn,
đào tạo
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với
chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Đối với công chức dự thi nâng
ngạch Thủ kho bảo quản thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này phải đang giữ ngạch Nhân viên bảo vệ kho dự trữ và có thời gian giữ ngạch Nhân
viên bảo vệ kho dự trữ hoặc tương đương tối thiểu là 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc),
trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch Nhân viên bảo vệ kho dự trữ tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 23. Nhân viên bảo vệ kho
dự trữ (mã số 19.224)
1. Chức trách
Nhân viên bảo vệ kho dự trữ là công chức thừa hành ở
các Chi cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ tuần tra canh gác, bảo vệ trong
khu vực kho dự trữ quốc gia và bảo đảm an toàn hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Nhiệm vụ
a) Giám sát các hoạt động nhập, xuất hàng hóa; hướng
dẫn, kiểm tra người, phương tiện ra vào khu vực kho dự trữ theo quy định (kiểm
tra giấy tờ, phiếu xuất, nhập kho và vào sổ theo dõi);
b) Thực hiện công tác tuần tra canh gác trong khu vực
kho hàng thuộc phạm vi quản lý trong ca trực theo quy chế bảo vệ của cơ quan; bảo
đảm giữ gìn an toàn kho tàng, hàng hóa dự trữ quốc gia;
c) Lập biên bản, tổ chức bảo vệ hiện trường theo
quy định khi có vi phạm an toàn, an ninh trật tự trong khu vực kho tàng; báo
cáo kịp thời lên cấp trên và các cơ quan chức năng để xử lý;
d) Tham gia xây dựng phương án phòng cháy, chữa
cháy, phòng chống lụt bão ở khu vực kho thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp với
công an khu vực, các cơ quan lân cận, cá nhân có liên quan để tổ chức thực hiện
các phương án theo quy định;
đ) Giữ gìn bí mật và thực hiện tốt quy chế bảo mật
về tài sản, hàng hóa dự trữ quốc gia.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có khả năng thực hiện chức năng giám sát các hoạt
động nhập, xuất hàng hóa chính xác theo đúng quy định của cơ quan và Nhà nước;
b) Có năng lực ghi chép vào sổ theo dõi cụ thể, rõ
ràng, chính xác người và phương tiện ra vào kho;
c) Biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị phòng
cháy chữa cháy, phòng, chống bão lụt đã được trang bị.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy,
chữa cháy.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Xếp
lương các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ
1. Các ngạch công chức chuyên
ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông
tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi tại Nghị
định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ như sau:
a) Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036),
kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049) được áp dụng hệ số lương công chức
loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
Ngạch kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng
hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số
lương 7,55;
b) Ngạch kiểm tra viên chính thuế (mã số 06.037),
kiểm tra viên chính hải quan (mã số 08.050), kỹ thuật viên bảo quản chính (mã số
19.220) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số
lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Ngạch kế toán viên chính (mã số 06.030) được áp dụng
hệ số lương công chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38;
c) Ngạch kế toán viên (mã số 06.031), kiểm tra viên
thuế (mã số 06.038), kiểm tra viên hải quan (mã số 08.051), kỹ thuật viên bảo
quản (mã số 19.221) được áp dụng hệ số lương công chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Ngạch kế toán viên trung cấp (mã số 06.032), kiểm
tra viên trung cấp thuế (mã số 06.039), kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số
08.052), kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã số 19.222), thủ kho bảo quản (mã
số 19.223) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến
hệ số lương 4,89;
đ) Ngạch nhân viên hải quan (mã số 08.053), nhân
viên thuế (mã số 06.040) được áp dụng hệ số lương công chức loại
B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06;
e) Ngạch Nhân viên bảo vệ kho dự trữ
(mã số 19.224) được áp dụng hệ số lương công chức loại C, nhóm 1 (C1), từ hệ số
lương 1,65 đến hệ số lương 3,63.
2. Việc chuyển xếp lương đối với công
chức sang ngạch công chức chuyên ngành (mới) được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
Trường hợp công chức chưa đủ tiêu chuẩn,
điều kiện để chuyển xếp lương vào ngạch công chức chuyên ngành (mới) theo quy định
thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05
năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 05 năm này,
công chức phải hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch
công chức chuyên ngành (mới). Khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở
ngạch công chức chuyên ngành (mới) thì cơ quan quản lý hoặc sử dụng công chức
chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV. Trường hợp công chức không hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức thì thực hiện tinh giản biên chế theo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp công chức không có bằng tốt
nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính
trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán
theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Kế toán và
tiếp tục giữ ngạch đã được bổ nhiệm; trường hợp thi nâng ngạch cao
hơn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Thông tư này.
2. Đối với cơ quan, tổ chức đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng viên chức trước ngày ban hành Thông tư này
thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Công chức,
viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế
toán, thuế, hải quan, dự trữ theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn
nghiệp vụ, chuyên môn của ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán,
thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch, chức danh
nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
4. Công chức, viên chức chuyên ngành
kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia
các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng
theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
1. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ là căn cứ để
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành kế
toán, thuế, hải quan, dự trữ.
2. Đối với việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý viên chức chuyên ngành kế toán:
a) Áp dụng quy định tại Chương II (trừ
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b
khoản 4 Điều 6, điểm b khoản 4 Điều 7 thì thực hiện theo
điểm d khoản 2 Điều này) và điều 24
Chương VI Thông tư này đối với viên chức làm việc ở vị trí việc làm chuyên
ngành tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Việc áp dụng hạng I, hạng II đối với
viên chức được thực hiện theo yêu cầu của vị trí việc làm mà viên chức đang đảm
nhiệm tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
c) Việc áp dụng quy định về đề tài, đề
án:
Đối với thăng hạng lên hạng I: chủ
trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc văn
bản nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, kế toán đã được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc nghiệm thu.
Đối với thăng hạng lên hạng II: chủ
trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp
luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở
trở lên (cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công
lập, gồm: Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố; Hội đồng nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng Nhân dân các tỉnh,
thành phố) hoặc văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán đã
được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
d) Đối với viên chức chuyên ngành kế
toán phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
3. Đối với việc xét tuyển dụng, kiểm
tra sát hạch tiếp nhận vào công chức, viên chức, xét nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức mà quy định không tổ chức đánh giá
năng lực ngoại ngữ, tin học thì thí sinh tham dự kỳ thi phải cung cấp chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học để xác định khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học đáp ứng điều
kiện, tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp theo quy định, trừ trường hợp kiểm
tra sát hạch tiếp nhận vào công chức mà người ứng tuyển là viên chức đã được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp có tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ, tin học tương
đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn của ngạch dự kiến tuyển dụng.
Đối với việc chuyển xếp ngạch, chức
danh nghề nghiệp từ các ngạch, chức danh nghề nghiệp hành chính, chuyên ngành
khác vào ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của Bộ Tài chính khi thay đổi
vị trí việc làm, trường hợp công chức, viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh nghề nghiệp mà tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ, tin học của ngạch, chức danh
nghề nghiệp đang giữ tương đương hoặc cao hơn ngạch, chức danh nghề nghiệp dự
kiến chuyển xếp thì được xác định là đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch,
chức danh nghề nghiệp dự kiến chuyển. Trường hợp tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ,
tin học của ngạch, chức danh nghề nghiệp đang giữ thấp hơn ngạch, chức danh nghề
nghiệp dự kiến chuyển thì phải cung cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học để xác định
khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn ngạch, chức
danh nghề nghiệp theo quy định.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản
mới đó.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019 của Bộ Tài chính
quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; (9)
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; (10)
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (22)
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCCB (200b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|