ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 21
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 03/2016/QĐ-UBND NGÀY 28/9/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn
cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn
cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định về kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với
hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn
cứ Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế (mẫu) về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành
kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo
đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Tờ trình số 03/TTr-PTP ngày 06 tháng 8 năm
2020; Báo cáo thẩm định số 45/BC-PTP ngày 08
tháng 8 năm 2020 của Phòng Tư pháp;
ý kiến góp ý của Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện tại Công văn số 88 /VP ngày 17 tháng 7 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè được ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 của Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè:
1. Khoản 8 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“8.
Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Phòng
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản:
a) Là
đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện
ban hành. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, lập hồ sơ kiểm tra
văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định.
b)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc chức danh khác ở xã, thị trấn ban hành, có chứa
quy phạm pháp luật. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, lập kết
luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật. Kết luận kiểm tra văn bản phải được gửi đến Chủ tịch Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có văn bản
được kiểm tra, phát hiện dấu hiệu trái pháp luật để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý
văn bản, đồng thời được gửi cho công chức Tư pháp - Hộ tịch nơi có văn bản được
kiểm tra.
Trường
hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc
cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả kiểm tra, xử lý văn bản,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xử lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c)
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành
văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng đến kinh tế
- xã hội, nếu thấy cần thiết.
d) Thực
hiện các nhiệm vụ khác về kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định pháp luật”.
2. Khoản 9 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“9.
Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ
trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân huyện và các cơ quan liên quan
lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân huyện có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Phòng Tư pháp.
b)
Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện. Trả lời bằng văn bản về kết quả rà soát
văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị rà soát cấp huyện; trong đó nêu rõ nội
dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
c) Lập
Sổ theo dõi văn bản được rà soát theo mẫu quy định.
d) Chủ
trì giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch
hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị
thực hiện hệ thống hóa văn bản cấp huyện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, công bố.
đ) Tổng
hợp báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện. Xây dựng báo cáo hằng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban
hành.
e) Phối
hợp, cung cấp danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện ban hành về Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật, đồng thời phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền.
g) Thực
hiện các nhiệm vụ khác về rà soát, hệ thống hóa theo quy định pháp luật”.
3. Khoản 12 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“12.
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến hương ước, quy ước của ấp, tổ dân phố theo quy định”.
4. Khoản 16 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“16.
Công tác chứng thực
a)
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra
hoạt động chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, văn bản chứng thực; có biện pháp
chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực theo quy định. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực.
b) Thực
hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
theo quy định của pháp luật.
c) Cấp
bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; chứng
thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh
máy, in hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực trước đây theo quy định”.
5. Khoản 17 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“17.
Thực hiện, tham mưu thực hiện công tác bồi
thường Nhà nước theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và
văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành”.
6. Khoản 19 Điều 2 được bổ sung như sau:
“19.
Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
đ) Kiểm
tra tính pháp lý đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định.”
Điều 2. Bãi bỏ một số nội dung của Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè:
1. Bãi bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại khoản 2
Điều 1.
2. Bãi bỏ khoản 10 Điều 2.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện
Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng
phòng Tư pháp, Thủ trưởng các Phòng, ban, ngành thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2021./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Tùng
|