ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2020/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
10/2016/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về kiểm tra tính
pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 3072/TTr-STP ngày 29 tháng 6 năm 2020, của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2940/TTr-SNV ngày 21 tháng 7 năm 2020; báo cáo của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả lấy ý kiến các Thành viên Ủy ban
nhân dân Thành phố tại Công văn số 6458/VP-NCPC ngày 04 tháng 8 năm 2020 và Tổ
biên tập để chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành kèm theo Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh:
1. Khoản 8 Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“8. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
huyện, quận thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Là đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân huyện,
quận tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành. Khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay
kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét,
xử lý theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành nhưng không được
ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc chức danh khác ở xã, phường, thị trấn ban
hành, có chứa quy phạm pháp luật. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật, lập kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật. Kết luận kiểm tra văn bản phải được gửi đến Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có văn bản được kiểm tra, phát hiện dấu hiệu trái pháp luật
để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản, đồng thời được gửi cho công chức Tư
pháp - Hộ tịch nơi có văn bản được kiểm tra.
Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không
nhất trí với kết quả kiểm tra, xử lý văn bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận xử lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản khi phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiểm
tra, xử lý văn bản theo quy định pháp luật”.
2. Khoản 9 Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“9. Công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân huyện, quận và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế
hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện, quận có nội
dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Phòng Tư pháp.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện, quận. Trả lời bằng văn bản về kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của
cơ quan, đơn vị rà soát cấp huyện; trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung
không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
c) Lập Sổ theo dõi văn bản được rà
soát theo mẫu quy định.
d) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân huyện,
quận xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa; kiểm tra
lại kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa
văn bản cấp huyện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận xem xét, công bố.
đ) Tổng hợp báo cáo hằng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận. Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành.
e) Phối hợp, cung cấp danh mục văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành về
Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng
thời phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về rà
soát, hệ thống hóa theo quy định pháp luật”.
3. Khoản 12 Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“12. Phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố theo quy định”.
4. Khoản 16 Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“16. Công tác chứng thực
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện, quận
hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; lưu
trữ sổ chứng thực, văn bản chứng thực; có biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng
yêu cầu bản sao có chứng thực theo quy định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về chứng thực.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản
chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; chứng thực việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã
được chứng thực trước đây theo quy định”.
5. Khoản 17 Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“17. Thực
hiện, tham mưu thực hiện công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của Luật
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành”.
6. Khoản 19 Điều 2 được bổ sung như
sau:
“19. Quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
đ) Kiểm tra tính pháp lý đối với hồ
sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.”
Điều 2. Bãi bỏ một
số nội dung của Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
1. Bãi bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục
hành chính” tại khoản 2 Điều 1.
2. Bãi bỏ khoản 10 Điều 2.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức, thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Trưởng phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Nội chính Thành ủy;
-Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Các huyện ủy, quận ủy;
- VPUB: CVP, các PVP;
- P.NCPC, P.VX, TTCB, TTTH;
- Lưu: VT, (NC/TrH)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|