ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 05 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Tờ trình số 1099/TTr-STP-TC ngày 09 tháng 3 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 578/SNV-TCBC ngày 24 tháng 02 năm
2016;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận.
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân huyện,
quận chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp quận - huyện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ngành Thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, quận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ TP;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV; TTCB;
- Lưu: VT, (PC/TNh)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ (MẪU)
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp huyện, quận thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của quận/huyện ủy, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các phòng, ban, Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với những vụ việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư
pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm
tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển
khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng
dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn
huyện để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
huyện.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
12. Thẩm định dự
thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
13. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng
xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
14. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký
hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái
pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng
thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
cho công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản là động sản
17. Công tác bồi
thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi
thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm giải
quyết bồi thường.
18. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau.
c) Hướng dẫn
nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
20. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư
pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Phòng.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Sở Tư pháp.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện
pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư
pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động
của Phòng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành và theo quy định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
quận - huyện hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Tư pháp
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thể bố trí công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các
lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các
hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng
phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải
quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp
nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách
và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân cấp huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về nội
dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện, quận.
Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư
pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện, quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, phường,
xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của huyện, quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư
pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ cấp xã
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng,
quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của
địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.