ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
71/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của
Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1180/TTr-SNV ngày 08 tháng 9
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp quận - huyện.
Điều 2.
Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ
đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/năm/QĐ-UBND ngày tháng năm của Ủy
ban nhân dân quận - huyện)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tư pháp quận - huyện là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Phòng Tư pháp quận - huyện có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận - huyện; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp quận - huyện tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tư pháp quận - huyện có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận -
huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện
trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận -
huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận - huyện do các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận - huyện và
hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân quận - huyện và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận -
huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành; hướng dẫn
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thực hiện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối
với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân
quận - huyện phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng Phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở quận - huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường - xã, thị trấn và ở các
cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo quy ước của
ấp, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của
người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số
việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường
- xã, thị trấn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận -
huyện giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở
lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu
về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký
kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp
pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải
ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận - huyện và hướng dẫn của cơ
quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân quận -
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường - xã, thị trấn.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
17. Quản lý biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
19. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các mặt công tác
chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa bàn quận - huyện được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của Phòng Tư pháp quận - huyện và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ,
năng lực cán bộ, Phòng Tư pháp quận - huyện được tổ chức thành các bộ phận gồm
những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt
công tác của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và
tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận -
huyện có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các
lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4.
Biên chế
Căn cứ chức danh, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận - huyện, Ủy ban nhân
dân quận - huyện phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp quận - huyện cho phù hợp, đảm
bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định trong tổng chỉ
tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận - huyện
hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công chức
đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận - huyện về toàn bộ công tác theo chức năng,
nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận - huyện về những mặt công tác đã
được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp Phòng
Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận - huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường - xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường - xã,
thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản
lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp quận - huyện có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định để
thi hành.
Điều 9.
Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận - huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.