CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
99/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6
năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về phân cấp quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực giữa Chính phủ với các bộ, cơ quan ngang bộ và giữa Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung cấp tỉnh).
Điều 2. Mục tiêu,
quan điểm, nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
1. Mục tiêu
Thực hiện phân cấp hợp lý về quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực giữa Chính phủ với các bộ, cơ quan ngang bộ và giữa
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng
cấp, từng cơ quan trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước, bảo đảm sự quản
lý tập trung, thống nhất của Chính phủ, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chính quyền địa phương, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của
các địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng Chính phủ điện
tử và hội nhập quốc tế.
2. Quan điểm, nguyên tắc phân cấp
Thực hiện đẩy mạnh phân cấp phù hợp với
khả năng tự cân đối về ngân sách, điều kiện phát triển của các địa phương,
vùng, miền và đặc thù nông thôn, đô thị, hải đảo gắn với đề cao trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực và chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
theo hướng bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với quy định của Hiến pháp
năm 2013, các quy định của Đảng về phương hướng, nhiệm vụ phát triển các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và tính thống nhất, thông suốt của nền hành
chính quốc gia; bảo đảm Chính phủ quản lý thống nhất về thể chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực, thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát cân đối vĩ mô;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; bảo đảm một việc
không quá 02 cấp hành chính quản lý;
c) Phù hợp với đặc thù nông thôn, đô
thị, hải đảo, yêu cầu quản lý đối với ngành, lĩnh vực; khả năng tự cân đối ngân
sách và vai trò trung tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng, bảo đảm phân cấp
nhiệm vụ gắn với bảo đảm nguồn lực;
d) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo
ngành, lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ những nhiệm vụ quản lý
nhà nước của bộ, ngành với nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, bảo
đảm an ninh quốc gia trong phân cấp quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
đ) Phù hợp với điều kiện, trình độ quản
lý và khả năng tiếp nhận phân cấp của địa phương, bảo đảm nguyên tắc hiệu quả,
việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các
yêu cầu của tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực hiện;
e) Tăng cường tính công khai, minh bạch
và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước phân cấp, trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước được phân cấp trong việc
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Điều 3. Các
ngành, lĩnh vực cần tập trung phân cấp quản lý nhà nước trong thời gian tới
1. Hoàn thiện các quy định về phân cấp
quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các bộ, cơ quan ngang
bộ đối với lĩnh vực nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập và tiền lương.
Nội dung định hướng phân cấp và danh mục
các văn bản quy phạm pháp luật cần được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để
phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nội vụ quy định tại Phụ lục I.
2. Hoàn thiện các quy định về phân cấp
quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với 10 ngành, lĩnh vực sau:
a) Ngành, lĩnh vực nội vụ, gồm: Tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương của cán bộ, công chức, viên chức, vị trí việc làm;
b) Ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, gồm: Biển và hải đảo;
c) Ngành, lĩnh vực
thông tin và truyền thông, gồm: Phát thanh và truyền hình;
d) Ngành, lĩnh vực văn hóa, gồm: Điện
ảnh;
đ) Ngành, lĩnh vực y tế, gồm: Khám bệnh,
chữa bệnh;
e) Ngành, lĩnh vực xây dựng, gồm: Hoạt
động đầu tư xây dựng; kiến trúc; quy hoạch; phát triển đô thị;
g) Ngành, lĩnh vực khoa học và công
nghệ, gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ;
h) Ngành, lĩnh vực lao động, thương
binh và xã hội, gồm: Quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; an toàn, vệ sinh lao động;
i) Ngành, lĩnh vực tài chính, gồm:
Thu ngân sách nhà nước; chi ngân sách nhà nước; quản lý nợ công; phí và lệ phí;
tài sản công;
k) Ngành, lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư, gồm: Quản lý đầu tư; đầu tư công; đầu tư nước ngoài.
Nội dung định hướng phân cấp và danh
mục các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để
phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ
quan ngang bộ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các ngành, lĩnh vực nêu trên quy định tại Phụ lục II và Phụ lục
III
Điều 4. Các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tập trung hoàn thiện hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Rà soát, hoàn thiện các quy định về
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, trong đó làm rõ những nội dung cần tăng
cường phân cấp quản lý theo lãnh thổ, những nội dung cần tăng cường quản lý thống
nhất theo ngành, lĩnh vực. Theo đó, cần tăng cường phân cấp cho những địa phương tự cân đối ngân sách và các địa phương có vai trò trung tâm phát triển kinh tế -
xã hội vùng để tăng tính chủ động trong quản lý theo lãnh thổ;
b) Hoàn thiện các quy định về tiêu
chí, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ chế kiểm
soát giá, phí làm cơ sở để phân cấp thẩm quyền quyết định trong thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
c) Rà soát, sửa đổi các văn bản quy
phạm pháp luật để loại bỏ các quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc xin ý kiến
của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu
chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
d) Hoàn thiện các quy định của pháp
luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về xây dựng cơ
chế, chính sách đặc thù áp dụng đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho các địa phương tự cân đối
ngân sách để phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khắc phục tình trạng cào bằng
về cơ chế, chính sách giữa các địa phương.
2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực từ trung ương đến địa phương.
3. Bố trí đủ nguồn lực để thực hiện
phân cấp
a) Cơ quan nhà nước khi phân cấp nhiệm
vụ, quyền hạn phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ
chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019.
b) Trên cơ sở hoàn thiện các quy định
về phân cấp, các cơ quan trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương có trách nhiệm rà soát lại tổ chức bộ máy,
vị trí việc làm, điều chỉnh số
lượng biên chế cho phù hợp, tránh việc phân
cấp, chuyển giao nhiệm vụ nhưng vẫn giữ nguyên tổ chức bộ
máy và biên chế.
4. Định kỳ hàng năm đánh giá nội dung
phân cấp quản lý nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật cho phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
quản lý nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn đối với từng ngành, lĩnh vực.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Hoàn thiện các quy định về tiêu
chí, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ chế
kiểm soát giá, phí thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo phân công
của Chính phủ làm cơ sở để phân cấp và tổ chức thanh tra, kiểm tra sau phân cấp
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật theo ngành, lĩnh vực để loại bỏ các quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc
xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định
bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
c) Tiếp tục rà soát các nội dung phân
cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và đề xuất các văn bản quy phạm pháp
luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, bảo đảm phù hợp với chủ
trương của Đảng về phương hướng, nhiệm vụ phát triển các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc phân cấp tại Nghị quyết
này;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan nhà nước cấp trên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp; rà soát lại tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, xác định số lượng biên chế phù hợp với nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Đảng và của
pháp luật;
đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra và định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm việc thực hiện các
nội dung đã phân cấp và đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
trình độ quản lý, khả năng và điều kiện thực hiện phân cấp của từng vùng, miền,
địa phương trong từng giai đoạn.
2. Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, đổi
mới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi nhằm
mục tiêu bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, xây dựng cơ chế quản
lý tài chính ngân sách phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của 05 đô thị
trung tâm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; trong đó, nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính, ngân sách đặc thù với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần tạo điều kiện cho các địa
phương trọng điểm kinh tế có thêm nguồn lực thực hiện;
b) Hoàn thiện cơ chế đổi mới phương
thức phân cấp quản lý các nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, bảo đảm công bằng, hiệu quả phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thông lệ quốc tế; từng bước bỏ phương
thức quản lý lồng ghép giữa các cấp ngân sách nhà nước, tăng trách nhiệm, quyền
hạn, tính chủ động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách;
giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền quyết định một số khoản thu, nhiệm vụ
chi phù hợp với tình hình thực tế và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, năng
lực quản lý của địa phương và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người dân
và doanh nghiệp; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để thể chế hóa các chủ trương phân cấp quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực tài chính của Bộ Chính trị, Quốc hội về chính sách đặc
thù đối với một số địa phương, nhất là Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Nghị quyết; hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết;
b) Có ý kiến về nội dung phân cấp quản
lý nhà nước theo yêu cầu của Nghị quyết trong các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp
và các bộ, ngành có liên quan rà soát và đề xuất danh mục các luật và pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới để thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; gửi
danh mục tới Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong quá trình xây dựng
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm; theo dõi, đôn đốc việc sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong danh mục đã được
đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và tổng hợp, báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện phân
cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ với các bộ, cơ quan ngang bộ và giữa Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ với các địa phương; trên cơ
sở đó đề xuất việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
biên chế công chức cho phù hợp với nội dung phân cấp quản lý nhà nước trong từng
ngành, lĩnh vực.
4. Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Thông qua công tác theo dõi, kiểm
tra và công tác xây dựng, thi hành văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ
quan ngang bộ, kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện, phân
cấp quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực theo yêu cầu tại Nghị quyết này;
b) Đề xuất cấp
có thẩm quyền quyết định loại bỏ các quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc
xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện,
quy trình và đã được phân cấp quản lý trong quá trình thẩm định, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật
theo ngành, lĩnh vực;
c) Khi lập đề nghị của Chính phủ về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm, Bộ Tư pháp ưu tiên đưa các đề
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thực hiện nội dung phân cấp quản lý nhà nước trong
các ngành, lĩnh vực, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này; thanh tra, kiểm
tra việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý nhà
nước tại các bộ, ngành và các địa phương.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan nhà nước cấp trên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được
phân cấp; rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, xác định số lượng biên
chế phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm thực
hiện tinh giản biên chế theo quy định của Đảng và của pháp
luật;
b) Đề xuất, kiến nghị với Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực các nội dung cần phân cấp quản
lý phù hợp với điều kiện, khả năng, thế mạnh của địa
phương;
c) Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo mục tiêu, quan điểm,
nguyên tắc tại Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
TT
|
Nội dung định hướng phân cấp quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực
|
Văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian hoàn thành
|
A
|
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN CẤP CHUNG ĐỐI VỚI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
I
|
NGÀNH, LĨNH VỰC NỘI VỤ
|
|
|
|
|
|
1
|
Về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi
quản lý
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
-
|
Quyết định cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi
quản lý
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
2
|
Về đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định
thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chủ
hoàn toàn về tài chính
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28/9/2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
3
|
Về tiền lương
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định việc
nâng bậc lương trước thời hạn đối với chuyên viên cao cấp và tương đương thuộc
phạm vi quản lý
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế
độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Bộ Nội vụ
|
2020
|
4
|
Về vị trí việc làm
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định danh
mục vị trí việc làm trong các cơ quan tổ chức, hành chính
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số
05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Bộ Nội vụ
|
2020
|
II
|
NGÀNH, LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Về biển và hải đảo
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định giao
các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển
|
Nghị định thay thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày
21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
III
|
NGÀNH, LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Về phát thanh và truyền hình
|
|
|
|
|
|
-
|
Quản lý, cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh; cấp đăng ký thu tín hiệu truyền
hình trực tiếp qua vệ tinh
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ phát thanh, truyền hình
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
-
|
Xử phạt hành
chính trong lĩnh vực báo chí, xuất bản
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2021
|
IV
|
NGÀNH, LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
|
|
|
|
|
|
1
|
Về điện ảnh
|
|
|
|
|
|
-
|
Cấp giấy phép xuất
nhập khẩu phim truyền hình, phim bộ dài tập phổ biến trên đài phát
thanh và truyền hình cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2021
|
V
|
NGÀNH, LĨNH VỰC Y TẾ
|
|
|
|
|
|
1
|
Về khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm định và quyết
định công nhận các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, thành phố được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số
07/2015/TT-BYT ngày 03/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết điều kiện,
thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa
bệnh
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên quan
|
Bộ Y tế
|
2020
|
VI
|
NGÀNH, LĨNH VỰC XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Về hoạt động đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm định dự án
(trừ thiết kế công nghệ) do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2021
|
-
|
Tổ chức nghiệm
thu đối với các công trình cấp IV có quy mô, tổng mức đầu tư nhỏ, kết cấu đơn
giản
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
2
|
Về kiến trúc
|
|
|
|
|
|
|
Phê duyệt điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch chung và các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên
ngành thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
3
|
Quy hoạch phát
triển đô thị
|
|
|
|
|
|
-
|
Quy định cụ thể
đối với việc huy động nguồn lực tài chính trong tổ chức lập quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô
thị
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số
20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan
|
Bộ Xây dựng
|
2021
|
VII
|
NGÀNH, LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoạt động khoa
học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định xử
lý tài sản được hình thành từ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
|
Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2021
|
VIII
|
NGÀNH, LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
1
|
Về an toàn, vệ sinh lao động
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyết định mức
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc
|
Nghị định thay thế Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan có liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
B
|
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG PHÂN CẤP RIÊNG ĐỐI VỚI CÁC THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
I
|
NGÀNH, LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
-
|
Quản lý đầu tư nước
ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn
thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|
II
|
NGÀNH, LĨNH VỰC XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Về hoạt động đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm định dự
án, thiết kế xây dựng
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan có liên quan
|
Chính phủ
|
2020
|