CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc
quản lý nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt
động quản lý nội dung thông tin, chất lượng,
giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam; hoạt động thu xem kênh chương trình truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ phát thanh, truyền
hình là dịch vụ ứng dụng viễn thông để cung cấp nguyên vẹn các kênh chương
trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và dịch vụ giá trị gia tăng trên
hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng.
Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng
dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ truyền hình trực tuyến)
hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ theo yêu cầu).
2. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch
vụ phát thanh, truyền hình là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ
phát thanh, truyền hình.
3. Kênh chương trình trong nước là
kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo
chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt
Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.
4. Kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu là kênh chương
trình trong nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
quy định phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
trong từng giai đoạn; gồm kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông
tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
5. Kênh chương trình nước ngoài là
kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các hãng phát
thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước
ngoài.
6. Hoạt động liên kết sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất
chương trình, kênh chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết.
7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ
quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam sở hữu
bản quyền hoặc có thỏa thuận bản quyền hợp pháp đối với nội dung thông tin cung
cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.
8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ.
9. Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng phát thanh, truyền hình là mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình.
10. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức,
cá nhân có thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền
hình.
11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt
là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền bằng hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận có tính
ràng buộc tương đương.
12. Thiết bị đầu cuối là thiết bị thu
tín hiệu phát thanh, truyền hình tại điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền
dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình ở phía người sử dụng.
13. Thiết bị đầu cuối phát thanh,
truyền hình trả tiền là thiết bị đầu cuối có tích hợp chức năng phù hợp với yêu
cầu bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền.
14. Điểm kết cuối dịch vụ phát thanh,
truyền hình là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để bảo đảm việc
đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
và người sử dụng dịch vụ.
15. Trung tâm thu phát là vị trí các
thiết bị phát thanh, truyền hình được thiết lập thành hệ thống để thu, xử lý
tín hiệu băng cơ sở
và cấp tín hiệu phát thanh, truyền hình đến hạ tầng kỹ thuật
truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để cung cấp đến người sử dụng.
Điều 4. Phân loại
dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền
hình, bao gồm:
a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại
hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại
hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng truyền hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh
chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ
truyền hình cáp tương tự; dịch
vụ truyền hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền
hình cáp giao thức Internet (IPTV);
c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh:
Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn
phát sóng truyền hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh,
truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại
hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng truyền hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình
qua mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình
trên mạng Internet: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối
mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc
các địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản
lý để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người
sử dụng dịch vụ.
2. Các dịch vụ phát thanh, truyền
hình quy định tại Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai
phương thức quảng bá và trả tiền, như sau:
a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng
bá là dịch vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp
cho người sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản
lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;
b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền là dịch vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng
biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.
Điều 5. Chính
sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Phát triển dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá trên toàn quốc theo công nghệ hiện đại để mọi người dân tiếp
cận dễ dàng các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
2. Phát triển thị trường dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm
huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của
người dân.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động,
sử dụng các nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chương trình, kênh chương
trình trong nước theo hình thức liên kết nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch
sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
4. Quản lý việc cung cấp nội dung
thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về
báo chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình
theo quy định của pháp luật về viễn thông; quản lý hoạt động dịch vụ phát
thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định này.
5. Tăng cường công
tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng các biện pháp kỹ
thuật và các phương pháp thống kê, điều tra xã hội học hiện đại.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội
truyền hình trả tiền và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình hoạt động hiệu quả để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ phát
thanh, truyền hình phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Điều 6. Quản lý
nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
phát thanh, truyền hình;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban
hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình;
c) Quản lý
nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình;
d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ
phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền
hình;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp
tác quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
e) Cấp, cấp đổi,
cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch
vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí và Nghị định này;
g) Hướng dẫn thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử
dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
h) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám
sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch
vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ
phát thanh, truyền hình.
Chương II
QUẢN LÝ, CUNG CẤP
VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Mục 1: DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN
HÌNH QUẢNG BÁ
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động lựa chọn các kênh
chương trình trong nước để cung cấp trên dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 13
Nghị định này;
b) Được chủ động lựa chọn đơn vị có mạng
viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá trong trường hợp đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá không có mạng viễn thông;
c) Được sử
dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ
trên các kênh chương trình truyền hình phù hợp
quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Phải có kế hoạch dành dung lượng
truyền dẫn để thực hiện truyền dẫn phát sóng trên dịch vụ các kênh chương trình
theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này và theo phân công trách nhiệm của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo
vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền
hình;
c) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Quyền của người sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động sở hữu thiết bị đầu
cuối và lựa chọn sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá của các đơn vị
cung cấp dịch vụ theo nhu cầu;
b) Được cung cấp thông tin về dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc;
c) Được khiếu nại về chất lượng dịch
vụ đến cơ quan quản lý nhà nước.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
Chấp hành các quy định của pháp luật
về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh,
truyền hình.
Điều 9. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Phổ cập dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Bảo đảm phù hợp các quy hoạch của
Nhà nước về: Báo chí; truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình.
3. Bảo đảm phù hợp với các quy định về
quản lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật
về viễn thông và tần số vô tuyến điện.
4. Bảo đảm nội dung dịch vụ phù hợp với
các quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo
chí và quy định tại Nghị định này.
5. Bảo đảm phù hợp các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước về chất lượng thiết bị và dịch vụ phát thanh,
truyền hình.
Mục 2: DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN
HÌNH TRẢ TIỀN
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Được chủ động lựa chọn các kênh
chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội
dung giá trị gia tăng để cung cấp trên các gói dịch vụ;
b) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng
để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền
hình của các gói dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này;
c) Được chủ động lựa chọn đơn vị có mạng
viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không có mạng viễn
thông;
d) Được áp dụng công nghệ kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ để cung cấp tính
năng tùy chọn ngôn ngữ Tiếng Việt bằng âm thanh hoặc phụ đề
do đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chương trình, kênh chương
trình nước ngoài thực hiện.
2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Chấp hành các quy định của Nhà nước
về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền
hình và các nội dung khác trên dịch vụ;
b) Chấp hành các quy định của Nhà nước
về phí, lệ phí, giá và hợp đồng cung cấp
dịch vụ;
c) Chấp hành các quy định trong Giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được cấp;
d) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;
đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền có mạng viễn thông chấp hành các quy định về sở hữu
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về viễn thông;
e) Không được cung cấp, thử nghiệm
cung cấp các kênh chương trình ngoài danh mục đã được cấp đăng ký trên dịch vụ dưới mọi hình thức;
g) Không được mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức;
h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của
thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Quyền của thuê bao phát thanh,
truyền hình trả tiền
a) Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
c) Được sử dụng dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng
đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Được từ chối sử dụng một phần hoặc
toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với
đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin
riêng theo quy định của pháp luật;
e) Được khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước
và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp dịch vụ không được cung cấp theo
đúng hợp đồng đã giao kết.
2. Nghĩa vụ của thuê bao phát thanh,
truyền hình trả tiền
a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá
cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Phải thực hiện đầy đủ các điều khoản
được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật
về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh,
truyền hình;
d) Không được cung cấp hoặc bán lại dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
Điều 12. Cấp Giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Điều kiện cấp Giấy phép:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam. Đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận về chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù
hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh,
truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử;
c) Có Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn thông đó đối với dịch
vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; có xác nhận
đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ
Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy định tại
Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Có các phương án: Bố trí nguồn
nhân lực; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; dự báo và phân
tích thị trường dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá cước dịch vụ, dự toán chi
phí đầu tư và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai) năm đầu tiên; văn bản chứng
minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tương đương đáp ứng
yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán;
đ) Có phương án thiết lập trung tâm
thu phát tất cả các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài
tập trung ở một địa điểm, trừ các kênh
chương trình thuộc danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông
tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết
bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch
vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung;
e) Có phương án áp dụng công nghệ kỹ
thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn an ninh thông tin; xử
lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của
thuê bao;
g) Có dự kiến danh mục kênh chương
trình trong nước (trừ các kênh chương trình quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định
này), kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia
tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung cấp nội
dung;
h) Có văn bản thỏa thuận điểm nhận
tín hiệu các kênh chương trình phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị
định này.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy tờ được cấp mới nhất: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
c) Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ,
phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ trực tuyến và dịch vụ
theo yêu cầu (nếu có); dự kiến các điều khoản về quyền lợi, trách nhiệm của các
bên trong giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và
các nội dung quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều này;
d) Bản sao Giấy phép thiết lập mạng
viễn thông hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng
viễn thông của đơn vị có mạng viễn thông trong thời gian Giấy phép thiết lập mạng
viễn thông có hiệu lực đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1
Điều 4 Nghị định này; bản sao xác nhận đăng ký tên miền “.vn”
hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm
đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này không có mạng
viễn thông phải có quy chế phối hợp với đơn vị có mạng viễn thông hoặc giải
pháp kỹ thuật bổ sung để xử lý sự cố, bảo đảm chất lượng và tính liên tục của dịch
vụ;
đ) Hồ sơ đăng ký danh mục nội dung
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 21
Nghị định này;
e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương
trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ
Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền có thời hạn hiệu lực tối đa trong 10 (mười) năm kể từ ngày
cấp nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng
viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối
với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều
4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản
1 Điều 4 Nghị định này;
b) Sau thời hạn 01 (một) năm kể từ
ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép không thực hiện
việc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thì Giấy phép không còn
giá trị. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi
Giấy phép;
Nếu muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép như hồ sơ, thủ tục
cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội
dung Giấy phép:
a) Các trường
hợp thay đổi về trung tâm thu phát, công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ
thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục
cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b) Thay đổi các nội dung khác ghi
trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, doanh nghiệp
phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi;
c) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả
lời nêu rõ lý do;
đ) Các trường hợp thay đổi về địa chỉ
trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
6. Gia hạn Giấy phép
a) 60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy
phép hết hiệu lực, doanh nghiệp muốn gia hạn Giấy phép phải gửi văn bản đề nghị
gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao Giấy
phép hoặc cung cấp số Giấy phép đã được cấp đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp gia hạn Giấy phép. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá
01 (một) lần và có hiệu lực không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn
hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc
văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ
quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng
ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ
Internet xác định đối với dịch vụ quy định
tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực
hoặc gia hạn Giấy phép hết hiệu lực thì doanh nghiệp thực
hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b) Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị
hư hỏng không còn sử dụng được, doanh nghiệp có Giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp
lại Giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số
Giấy phép, ngày cấp của Giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại Giấy phép.
Trường hợp Giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản Giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại
Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương III
QUẢN LÝ NỘI DUNG
THÔNG TIN TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Điều 13. Nội dung thông tin
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Nội dung thông tin trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá, gồm:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương;
b) Các kênh chương trình trong nước khác.
2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương
trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện
theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ
Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận
lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội
dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền
dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm tính nguyên vẹn của các kênh
chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô)
của đơn vị cung cấp dịch vụ trên kênh chương trình để nhận dạng dịch vụ như quy định tại Điều 23 Nghị
định này.
4. Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ,
mục đích của kênh và phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền theo từng giai đoạn.
Điều 14. Nội
dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Nội dung thông tin trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được
quy định, như sau:
1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà
nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải
cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong
hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Cụ thể:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải
cung cấp đến tất cả các thuê bao;
b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp
đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng không có khả
năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;
c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương
trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện
theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ
Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận
lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội
dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng
tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Gói dịch vụ nâng cao là gói dịch vụ
có các kênh chương trình trong nước và kênh chương trình nước ngoài do đơn vị
cung cấp dịch vụ quyết định.
3. Gói dịch vụ theo yêu cầu là gói dịch
vụ có nội dung theo yêu cầu của thuê bao, gồm các nội dung chương trình phát
thanh, truyền hình của các đơn vị cung cấp nội dung và các nội dung hình ảnh,
âm thanh khác có bản quyền hợp pháp được biên tập bởi đơn vị cung cấp nội dung.
4. Các dịch vụ giá trị gia tăng cung
cấp kèm theo dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung giá trị gia tăng.
Điều 15. Cấp Giấy
phép sản xuất kênh chương trình trong nước
1. Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản
xuất kênh chương trình trong nước phải là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động
phát thanh, truyền hình.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép
hoạt động phát thanh, truyền hình;
c) Đề án sản xuất kênh chương trình trong đó nêu rõ: Mục đích sản xuất; tên gọi,
biểu tượng (lôgô); tôn chỉ, mục đích kênh chương trình; nội dung kênh chương
trình; độ phân giải hình ảnh của kênh chương trình; khung chương trình dự kiến
trong 01 (một) tháng; đối tượng khán giả; năng lực sản xuất
kênh chương trình (gồm: Nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính);
quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh chương trình; phương thức kỹ
thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình; hiệu quả kinh tế xã hội của kênh;
d) Trường hợp kênh chương trình là sản
phẩm liên kết, Đề án sản xuất kênh chương
trình phải cung cấp các thông tin về sản phẩm liên kết, gồm: Địa chỉ, năng lực
của đối tác liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa vụ
các bên tham gia liên kết;
đ) Văn bản phê duyệt Đề án sản xuất kênh chương trình của cơ quan chủ
quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, Đề án sản xuất phải được người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt;
e) Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép sản
xuất nhiều kênh chương trình, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép phải làm Đề án riêng đối với từng kênh chương trình cụ thể.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác và trung thực
của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông
tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
a) Giấy phép sản xuất kênh chương
trình trong nước có hiệu lực tối đa 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không
vượt quá thời hạn có hiệu lực của Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình của
đơn vị được cấp Giấy phép. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được chủ động cung cấp kênh chương
trình sản xuất theo Giấy phép cho các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trong cả nước;
b) Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ
ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu đơn vị được cấp Giấy phép không thực hiện việc
sản xuất kênh chương trình thì Giấy phép
không còn giá trị. Nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình, đơn vị phải
làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép, áp dụng
như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu
quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội
dung Giấy phép
a) Trường hợp thay đổi tôn chỉ, mục
đích của kênh chương trình thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục sửa
đổi, bổ sung áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các
Khoản 2, 3 Điều này;
b) Trường hợp thay đổi các nội dung
khác ghi trong Giấy phép, đơn vị có Giấy phép phải có văn bản đề nghị kèm theo
bản thuyết minh nội dung thay đổi và văn bản chấp thuận thay đổi của cơ quan chủ
quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
của Bộ, ngành; đối với cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị thay đổi do
người đứng đầu cơ quan báo chí ký;
c) Đối với trường hợp tăng hoặc giảm
thời lượng kênh chương trình, thời lượng
chương trình tự sản xuất, ngoài các yêu cầu về hồ sơ quy định tại Điểm b, Khoản
5 Điều này, đơn vị có Giấy phép phải có Đề án nêu rõ tên, nội dung, thời gian, thời lượng
phát sóng chương trình tăng thêm hoặc các chương trình cắt giảm; khung chương
trình dự kiến phát sóng trong 01 (một) tháng; phương án tổ chức sản xuất thời
lượng chương trình tăng thêm;
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung
Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường
hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông
có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy
phép sản xuất kênh chương trình trong nước hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục sản
xuất kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại
Giấy phép;
b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép do
người đứng đầu cơ quan báo chí ký; đối với
các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ,
ngành phải kèm theo văn bản đề nghị cấp lại
Giấy phép của cơ quan chủ quản;
c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép
sản xuất kênh chương trình trong nước đã được cấp;
d) Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất
kênh chương trình kể từ ngày được cấp Giấy phép có các nội dung: Cung cấp số liệu
đánh giá hiệu quả tác động của kênh, danh sách các chương trình hoặc chuyên mục
phát sóng trên kênh (gồm: thời gian, thời lượng phát sóng; nguồn chương trình;
khung chương trình phát sóng; danh sách cán bộ lãnh đạo phụ trách các phòng,
ban nghiệp vụ hoặc kênh chương trình; phóng viên, biên tập viên chịu trách nhiệm
sản xuất kênh chương trình);
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường
hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
Điều 16. Liên kết
sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
1. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước được lựa chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức
có pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất
một phần hoặc toàn bộ chương trình, kênh chương trình.
2. Quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng
cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác
của đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình khi phát sóng chính
chương trình, kênh chương trình liên kết.
3. Không thực hiện hoạt động liên kết
sản xuất chương trình đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự
- chính trị.
4. Các chương trình thực hiện hoạt động
liên kết trong kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước và kênh thời sự - chính trị tổng hợp
không được vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát
sóng lần 1 (một) theo Giấy
phép sản xuất của kênh này.
5. Các đơn vị có Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương
trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:
a) Quyết định nội dung phát sóng của
chương trình, kênh chương trình liên kết
bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí;
b) Báo cáo bằng văn bản khi thực hiện
chương trình liên kết mới.
Điều 17. Kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Các kênh chương trình nước ngoài cung
cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt
Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Số lượng kênh chương trình nước ngoài khai thác trên hệ thống
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không vượt quá
30% tổng số kênh khai thác.
2. Có nội dung lành mạnh, phù hợp văn
hóa Việt Nam, không vi phạm những quy định của pháp luật về báo chí của Việt
Nam.
3. Đã đáp ứng yêu cầu quyền sở hữu hoặc
sử dụng bản quyền nội dung khi cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền tại Việt Nam.
4. Đã được chứng nhận đăng ký cung cấp
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 18 Nghị định
này.
5. Được một đơn vị có Giấy phép biên
tập kênh chương trình nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Nghị định này thực
hiện biên tập, biên dịch và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập, biên dịch.
6. Không bao gồm thông tin quảng cáo
được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được thực
hiện tại Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo và đơn
vị được cấp Giấy phép biên tập chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo.
7. Đã có đại lý được ủy quyền tại Việt
Nam thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 18. Đăng ký
cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
1. Các hãng truyền hình nước ngoài
cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội
dung phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký
cung cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.
2. Các hãng truyền hình nước ngoài phải quy định rõ phạm vi ủy quyền cho mỗi đại lý khi đồng thời thực hiện ủy quyền từ 02 (hai) đại lý trở lên.
3. Đối với các kênh chương trình nước ngoài không có thu phí bản quyền nội dung,
các hãng truyền hình nước ngoài chỉ thực hiện thủ tục biên tập, biên dịch theo quy định, không phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt
Nam.
4. Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp
Việt Nam và được các hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền tại Việt Nam.
5. Đại lý được ủy quyền có trách nhiệm
đăng ký cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
a) Đơn đăng ký cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của
hãng truyền hình nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo
bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực;
c) Văn bản chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình được
cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu
kênh chương trình đó đăng ký hoạt động,
kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) mới nhất của đại lý được ủy quyền;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về việc
ủy quyền cho doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu
văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
e) Văn bản mô tả
của hãng truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng
của kênh chương trình trong 01 (một)
tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng
tiếng nước ngoài);
g) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
h) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh
chương trình được cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
i) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt
quá thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản ủy quyền làm đại lý. Trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
7. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận đăng ký
a) Trường hợp thay đổi thể loại kênh
chương trình, nội dung kênh chương trình, doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục
đăng ký áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu quy định
tại Khoản 6 Điều này;
b) Các thay đổi khác với quy định tại
Điểm a Khoản 7 Điều này, doanh nghiệp có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận đăng ký của đại lý được ủy quyền nêu rõ lý do và thuyết minh chi tiết
những nội dung đề nghị thay đổi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm c, d,
đ Khoản này;
c) Văn bản của hãng truyền hình nước ngoài xác nhận về những nội dung thay đổi;
d) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền đã được cấp;
đ) Văn
bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát
sóng của kênh chương trình trong 01 (một)
tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng
tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định có
liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;
e) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác và trung thực của hồ sơ;
g) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền, Trường hợp không cấp sửa đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
8. Đại lý được ủy quyền cung cấp kênh
chương trình nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định trong
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Biên tập,
biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
1. Tất cả các kênh chương trình nước ngoài
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được thực hiện
biên tập, quản lý bảo đảm nội dung chương trình không trái với quy định của
pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo, trừ việc tường thuật trực tiếp các
trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc, lễ bế mạc các giải thi đấu thể thao quy mô
khu vực và thế giới.
2. Việc biên dịch được thực hiện tùy
theo loại kênh chương trình nước ngoài, cụ
thể như sau:
a) Biên dịch 100% nội dung kênh
chương trình phim truyện, phim hoạt hình;
b) Biên dịch 100% các chương trình
phóng sự, tài liệu trên kênh tổng hợp,
kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc, kênh khoa học, giáo dục.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết
định việc phân loại kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền.
Điều 20. Cấp Giấy
phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền
1. Việc cấp Giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực
hiện với từng kênh chương trình và phù hợp với Quy hoạch phát triển và quản lý
báo chí toàn quốc.
2. Điều kiện cấp Giấy phép
a) Là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt
động phát thanh, truyền hình;
b) Có văn bản chấp thuận và đề nghị cấp
Giấy phép biên tập của cơ quan chủ quản đối với
cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành; đối
với các cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị cấp Giấy
phép phải do người đứng đầu cơ quan báo chí ký;
c) Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về
trình độ chuyên môn báo chí, có thẻ nhà báo và trình độ ngoại ngữ phù hợp
với kênh chương trình nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép biên tập;
d) Có năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
biên tập, gồm: Hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện kỹ thuật
thu phát tín hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm công tác
biên tập, biên dịch được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Nghị
định này;
đ) Có năng lực tài chính cần thiết thể
hiện bởi dự toán chi phí biên tập, biên dịch trong 01 (một) năm và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp
pháp bảo đảm thực hiện công tác biên tập, biên dịch theo dự toán;
e) Có bản quyền hoặc văn bản cho phép
được sử dụng kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép
hoạt động phát thanh, truyền hình;
c) Đề án biên tập kênh chương trình nước ngoài thể hiện các nội dung
quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 2 Điều này kèm theo dự toán chi phí được phê
duyệt bởi cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành hoặc người đứng đầu cơ quan báo chí phê
duyệt đối với các cơ quan báo chí Trung ương;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình nước
ngoài. Trường hợp văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng
Việt Nam và chứng thực đối với bản dịch;
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin
và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa là 10 (mười) năm kể từ ngày cấp,
nhưng không quá thời hạn hiệu lực ghi
trong Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và thời hạn ghi trong văn bản
thỏa thuận bản quyền kênh chương trình.
5. Trường hợp thay đổi thể loại kênh
chương trình, nội dung kênh chương trình nước
ngoài thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục áp dụng như hồ sơ, thủ tục
cấp Giấy phép lần đầu quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy
phép
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kèm theo thuyết minh về các nội
dung thay đổi khác quy định tại Khoản 5 Điều này của cơ quan báo chí do người đứng
đầu cơ quan báo chí ký. Đối với cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, ngành văn bản đề nghị phải có xác nhận của cơ quan chủ
quản;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép
biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;
c) Văn bản mô tả của hãng truyền hình
nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình
trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản
được soạn bằng tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị
sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung
phát sóng của kênh chương trình;
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài hết hiệu lực, nếu
muốn tiếp tục biên tập kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải làm thủ tục
đề nghị cấp lại Giấy phép;
b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo
mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép
biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền đã được cấp;
d) Báo cáo đánh giá hoạt động biên tập
kênh chương trình nước ngoài kể từ thời điểm được cấp Giấy phép có các nội
dung: Tự đánh giá về hiệu quả hoạt động biên tập, nhân lực, trang thiết bị, thuận
lợi, khó khăn trong công tác thực hiện biên tập;
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không
cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời nêu rõ lý do.
Điều 21. Đăng ký
danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước
phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục nội
dung;.
2. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền
a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung các kênh
chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài;
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền không phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung theo
yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng. Các nội dung theo yêu cầu và nội dung giá
trị gia tăng trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải bảo đảm các yêu
cầu quy định tại Khoản 3 Điều này;
3. Yêu cầu đối với nội dung theo yêu
cầu và nội dung giá trị gia tăng
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp
pháp theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan báo chí có Giấy phép
hoạt động phát thanh, truyền hình biên tập trước khi cung
cấp trên dịch vụ;
c) Được lập hồ sơ theo dõi phục vụ
báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong quá trình triển khai cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, nếu có thay đổi so với danh mục nội
dung đã đăng ký, các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký
sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung.
5. Hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền
a) Tờ khai đăng ký, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền đối với kênh chương trình
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đăng ký;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương
trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Đối với hồ sơ đăng ký lần đầu được thực hiện cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Sau khi doanh nghiệp được
cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử) có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội dung trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Đối với hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ
sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thời hạn
xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký là 15 (mười lăm) ngày. Trường
hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 22. Bản quyền
nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Các kênh chương trình trong nước
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của
Nhà nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
2. Các kênh chương trình khác trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản
quyền như sau:
a) Có văn
bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương
trình, kênh chương trình, trừ trường hợp
cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Điều
23 Nghị định này.
Điều 23. Tên, biểu
tượng đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) dịch vụ trên kênh chương trình truyền
hình để nhận dạng dịch vụ của mình theo các quy định sau:
1. Có khả năng nhận dạng dễ dàng.
2. Không vượt quá 10 (mười) ký tự và
không trùng với tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó.
3. Đặt ở 01 (một) trong 04 (bốn) góc
của màn hình và không chồng lên biểu tượng của đơn vị cung cấp nội dung hoặc biểu
tượng của kênh chương trình.
4. Có văn bản chứng nhận hoặc cam kết
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật đối với biểu tượng (lôgô) dịch vụ.
Biểu tượng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải đăng ký cùng với hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền hoặc hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền.
5. Không cài đặt tên, biểu tượng dịch
vụ trên các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước.
6. Chủ động chọn và đề xuất ít nhất 2
kênh chương trình trong danh mục kênh chương trình cung cấp trên dịch vụ để thực
hiện cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) cho mục đích nhận dạng đơn vị cung cấp dịch
vụ.
Chương IV
QUY CHUẨN KỸ THUẬT,
CHẤT LƯỢNG, BÁO CÁO NGHIỆP VỤ VÀ GIÁ DỊCH VỤ
Điều 24. Hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
1. Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền
hình.
2. Thiết bị mã hóa tín hiệu băng cơ sở.
3. Thiết bị ghép luồng tín hiệu băng cơ sở.
4. Thiết bị tường lửa tại trung tâm
thu phát.
5. Thiết bị định tuyến tại trung tâm
thu phát.
6. Thiết bị quản lý người sử dụng
(thuê bao).
7. Thiết bị bảo vệ nội dung.
8. Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh.
9. Dịch vụ truyền hình mặt đất.
10. Dịch vụ truyền hình cáp tương tự.
11. Dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật
số.
12. Dịch vụ truyền hình cáp giao thức
Internet (IPTV).
13. Dịch vụ truyền hình di động mặt đất.
14. Dịch vụ truyền hình di động qua vệ
tinh.
15. Dịch vụ truyền hình di động trên
mạng viễn thông di động mặt đất.
16. Dịch vụ phát thanh, truyền hình
trên mạng Internet.
Điều 25. Quản lý
chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình được thực
hiện như sau:
a) Thiết bị phát thanh, truyền hình
phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp
quy đối với từng chủng loại thiết bị và gắn dấu hợp
quy trước khi lưu thông trên thị trường;
b) Dịch vụ phát thanh, truyền
hình quy định tại các Khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Điều 24 Nghị định
này phải thực hiện công bố chất lượng và tuân thủ kiểm tra, giám sát chất lượng
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục thiết bị phát
thanh, truyền hình phải thực hiện thủ tục hợp quy theo từng thời kỳ;
b) Quy định cụ thể về hoạt động đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị phát thanh, truyền hình;
c) Quy định thủ tục thực hiện
công bố chất lượng và ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát
chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Điều 26. Báo cáo
nghiệp vụ
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chế độ và mẫu biểu báo cáo hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình đối với
đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động liên kết sản xuất
chương trình, kênh chương trình đối với đơn vị sản xuất kênh chương trình trong
nước.
2. Các đơn
vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:
a) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố nơi có triển khai hoạt động cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình;
b) Chứng minh tính chính xác của nội
dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các đơn
vị sản xuất kênh chương trình trong nước có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh
chương trình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử);
b) Chứng minh tính chính xác của nội
dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có trách nhiệm sử dụng nội dung
và số liệu báo cáo nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình và hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình.
Điều 27. Giá dịch
vụ
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh
chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.
2. Giá dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền thực hiện công khai theo quy định của pháp luật, như sau:
a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
b) Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp
dịch vụ và các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định theo quy định
của pháp luật.
Chương V
THU TÍN HIỆU
TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP TỪ VỆ TINH
Điều 28. Thu tín
hiệu truyền hình thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình
Người sử dụng dịch vụ phát thanh,
truyền hình tại Việt Nam được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình thuộc dịch vụ truyền
hình qua vệ tinh của Việt Nam mà không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Thu tín hiệu truyền
hình không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam là thu tín
hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương
trình truyền hình nước ngoài không qua biên tập bởi cơ
quan báo chí.
2. Các đối
tượng sau đây được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ
tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ:
a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn
thể chính trị - xã hội ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các cơ quan báo chí;
c) Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện, văn phòng thường
trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
3. Các tổ chức không quy định tại Khoản
2 Điều này có người nước ngoài làm việc, hộ gia đình và cá nhân người nước
ngoài chỉ được thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ
tinh nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình
trả tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, gia đình và cá nhân đó thiết
lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
4. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được làm đầu mối thiết lập hệ thống
thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập để
cung cấp cho các đối tượng sau:
a) Các đối tượng quy định tại Khoản
2, 3 Điều này không có điều kiện hoặc nhu cầu thiết lập riêng hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực
tiếp từ vệ tinh;
b) Các khách sạn đã được đăng ký hoạt
động hợp pháp có người nước ngoài lưu trú.
5. Các đối tượng quy định tại các Khoản
2, 3 và Điểm b Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở
Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ
thống thiết bị thu tín hiệu.
6. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền và có thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
không qua biên tập cho các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này phải thực hiện
đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi
thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
Điều 30. Thủ tục
cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn được giao quản lý.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu các loại giấy tờ sau: Giấy phép thành lập hoặc văn bản
pháp lý tương đương đối với các tổ chức
quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định này; Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) đối với tổ chức, Thẻ thường
trú hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với
hộ gia đình, cá nhân người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định
này; văn bản đăng ký hoạt động của khách
sạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều
29 Nghị định này; Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định này;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thuê, mượn địa điểm lắp đặt thiết bị trong trường hợp thiết bị
không được lắp đặt tại địa điểm ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thẻ
thường trú, Giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản
chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thiết lập hệ
thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
đ) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký,
Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý
do;
e) Mẫu Giấy chứng
nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
g) Giấy
chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có
hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu
lực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thẻ thường
trú, Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ
sung Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung cần
sửa đổi, bổ sung; đối với trường hợp thay đổi
địa điểm lắp đặt, cần có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối
chiếu văn bản chứng minh quyền sở hữu, thuê, mượn địa điểm mới;
b) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản
chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết
bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền
thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2016.
2. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật và quy định
sau đây hết hiệu lực:
a) Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền;
b) Quyết định số 18a/2013/QĐ-TTg ngày
29 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định
số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày
28 tháng 5 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc liên kết
trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình;
d) Các Điều 10, 11, 12
của Thông tư số 07/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp Giấy phép hoạt động báo
chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình hết hiệu lực.
3. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp đang có hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, có hạ tầng kỹ
thuật truyền dẫn phát sóng nhưng chưa có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông nếu
tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, phải làm thủ tục đề
nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông và cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền.
4. Các giấy phép, giấy chứng nhận được
cấp theo quy định tại Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn đã được cấp Giấy
phép.
Điều 32. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|