HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2014/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 03
tháng 4 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG VÀ
KIỂM SOÁT MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm
2004; Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2006; Luật Phòng chống ma
túy sửa đổi, bổ sung năm 2008; Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 14 tháng 3
năm 2014 của UBND tỉnh Về việc ban hành Nghị quyết về chính sách phòng, chống
và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra số
368/BC-HĐND ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Ban Văn hoá - Xã hội của HĐND tỉnh và
tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác
phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh đến năm 2015
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
I. Mục tiêu
1. Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức và vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan, các tổ chức, đơn vị, các đoàn thể và nhân dân
về hiểm hoạ của tệ nạn ma tuý, lây nhiễm HIV/AIDS đối với đời sống xã hội. Xác
định công tác phòng chống ma tuý là một trong những nhiệm vụ chiến lược, cấp
bách và thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Kiên định thực hiện
tư tưởng chỉ đạo “Tập trung, thống nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống
ma tuý”, phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và hành động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, trường
học và gia đình không có ma tuý”.
2. Không để phát sinh, tái phát điểm tệ nạn ma
tuý; kiên quyết đấu tranh triệt xoá tất cả các điểm tệ nạn ma tuý; triệt phá
các đường dây mua bán, vận chuyển, thẩm lậu, trung chuyển ma tuý từ bên ngoài
vào địa bàn tỉnh; không trồng cây có chứa chất ma tuý. Không để phát sinh người
nghiện ma tuý mới; tăng cường công tác quản lý sau hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai
nghiện; hạn chế đến mức thấp nhất người tái nghiện ma tuý; từng bước thực hiện
xã hội hoá công tác cai nghiện ma tuý. Đến năm 2015, khống chế tỷ lệ người nghiện
ma tuý trong danh sách quản lý dưới 0,1% dân số toàn tỉnh; hỗ trợ vốn, tạo việc
làm ổn định cho tối thiểu 30% số người sau chữa trị cai nghiện không tái nghiện.
3. Sử dụng mọi biện pháp ngăn chặn nguồn cung cấp
ma tuý từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; vận động toàn dân thường xuyên tố giác và
tích cực tham gia đấu tranh với tội phạm ma tuý; kiên quyết đấu tranh, triệt xoá
tất cả các điểm tệ nạn ma tuý, bóc gỡ các đường dây mua bán, vận chuyển, tàng
trữ và sử dụng trái phép các chất ma tuý. Bàn giao địa bàn sạch về ma tuý cho
chính quyền các cấp quản lý, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và thành
tiêu chí trong việc xét các danh hiệu thi đua hàng năm.
4. Xoá bỏ việc trồng và tái trồng cây có chất ma
tuý, thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao
đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu
thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần.
5. Thực hiện từng bước vững chắc đẩy lùi và xoá
bỏ tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội, tạo môi trường lành mạnh góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân các dân tộc tỉnh. Đến
năm 2015: 100% số xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, trường học đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý;
trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác lãnh đạo,
chỉ đạo
1.1. Các cơ quan, các tổ chức, đơn vị, các đoàn
thể nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá đúng tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ
phòng chống ma tuý, làm rõ những tồn tại, yếu kém của địa phương, đơn vị mình;
phân tích nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, yếu kém;
xây dựng kế hoạch cụ thể và có biện pháp khắc phục ngay những tồn tại, yếu kém,
bất cập trong lãnh đạo, chỉ đạo phòng chống và kiểm soát ma tuý trong thời gian
qua.
1.2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng
chống và kiểm soát ma tuý, trọng tâm là công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục; tổ chức cai nghiện, cai tái nghiện và quản lý sau cai nghiện; đấu tranh
kiên quyết với tội phạm ma tuý; giữ vững và xây dựng đơn vị không có ma tuý...;
đưa công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của cả hệ thống chính trị.
1.3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát,
kiểm tra toàn diện việc thực hiện công tác phòng chống ma tuý; tăng cường sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ
chức trong hệ thống chính trị và kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện của các cấp, các ngành. Thường xuyên sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến.
1.4. Động viên, khen thưởng kịp thời những tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống ma tuý.
1.5. Quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng
đầu và của từng cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống ma tuý;
xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm hoặc có người thân cùng sống
chung trong gia đình liên quan đến ma tuý hoặc dung túng, bao che cho tội phạm
ma tuý. Đưa kết quả công tác phòng, chống ma tuý thành chỉ tiêu trong đánh giá
công tác năm của cá nhân và tập thể.
1.6. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo 2968 từ tỉnh
đến cơ sở; bổ sung quy chế hoạt động, xác định rõ trách nhiệm của từng thành
viên. Bố trí cán bộ làm công tác phòng chống ma tuý từ huyện đến tỉnh có phẩm
chất chính trị tốt, trách nhiệm cao, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ; có chính sách đặc thù đối với cán bộ chuyên trách
phòng chống ma tuý các cấp; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác phòng chống ma tuý.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục
2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác phòng chống
ma tuý qua các phương tiện thông tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên các cấp, nhất là tập trung vào những đối tượng và những vùng có
nguy cơ cao liên quan đến ma tuý; tuyên truyền về tác hại, hiểm hoạ ma tuý, các
quy định của pháp luật về phạm tội ma tuý; gương người tốt, việc tốt, điển hình
tiên tiến…, để mọi người thấy rõ tầm quan trọng của công tác phòng chống ma
tuý; từ đó nêu cao tinh thần tự giác tham gia tích cực đấu tranh với tệ nạn ma
tuý, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng.
2.2. Tăng cường triển khai đồng bộ và sâu rộng đến
nhân dân bằng nhiều loại hình thông tin, tuyên truyền về nhiệm vụ phòng, chống
ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng các mô hình thích hợp và hiệu quả đối với
từng vùng, từng đối tượng. Thực hiện việc lồng ghép thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục phòng chống ma tuý với các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng hệ thống chính trị
các cấp.
2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục giáo viên, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên trong việc tham
gia phòng chống ma tuý; đưa nội dung giáo dục phòng chống ma tuý vào chương
trình học ngoại khóa và các buổi sinh hoạt lớp của các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trung học nghề, cao đẳng, đại học, các trung tâm giáo dục
thường xuyên.
3. Tập trung cao cho công tác đấu tranh với tội
phạm về ma tuý
3.1. Phát huy vai trò và tăng cường năng lực của
các ngành, các lực lượng chức năng nhất là với lực lượng chuyên trách phòng chống
ma tuý của địa phương theo hướng củng cố, kiện toàn và trang bị các điều kiện
cho các lực lượng này có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn trong quá
trình đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý.
3.2. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng phòng
chống ma tuý của Trung ương và các tỉnh trong khu vực, các tỉnh giáp ranh để điều
tra cơ bản, nắm chắc tình hình, lập chuyên án kiên quyết đấu tranh triệt phá hoạt
động của các đường dây, tổ chức mua bán, tàng trữ vận chuyển ma tuý trái phép.
3.3. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm,
hình thành cơ chế trao đổi thông tin, liên lạc, giao ban với lực lượng phòng chống
ma tuý các tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Bang và các tỉnh Bắc Lào, kết hợp với tăng
cường và nâng cao hiệu quả tuần tra, kiểm soát khu vực biên giới, vận động quần
chúng để ngăn chặn có hiệu quả tội phạm buôn bán vận chuyển ma tuý qua biên giới.
3.4. Thường xuyên vận động nhân dân tích cực
tham gia tố giác tội phạm ma tuý; giao lực lượng công an, biên phòng rà soát
xác minh các điểm, đối tượng buôn bán ma tuý có biểu hiện hoạt động; phân loại mức
độ của từng điểm tệ nạn ma tuý để phân công lực lượng phù hợp, xây dựng phương
án, giao chỉ tiêu để thực hiện triệt xoá tất cả các điểm bán lẻ hoặc chứa chấp
sử dụng các chất ma tuý, nhất là những điểm tệ nạn ma tuý gây bức xúc trong
nhân dân. Tổ chức bàn giao địa bàn sạch về ma tuý cho chính quyền cơ sở quản lý
không để tái phát và phát sinh các điểm tệ nạn ma tuý mới.
3.5. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án
chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng; đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất và phát triển các cây con đối với những vùng trước
đây trồng cây thuốc phiện, góp phần xoá đói, giảm nghèo, từng bước cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện, phá nhổ kịp thời diện tích trồng cây có chứa chất ma tuý; xử lý theo quy
định của pháp luật đối với người trồng cây có chứa chất ma tuý.
3.6. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu
thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; thường xuyên kiểm
tra chặt chẽ các cơ sở khám chữa bệnh, các đơn vị và cá nhân kinh doanh thuốc
chữa bệnh để kịp thời phát hiện và ngăn chặn có hiệu quả việc mua bán trái
phép, thẩm lậu các tiền chất gây nghiện ra đời sống xã hội.
4. Kiên trì điều trị, phục hồi chức năng cho người
nghiện và nâng cao hiệu quả quản lý sau cai nghiện ma tuý.
4.1. Tập trung đầu tư nâng cấp các trung tâm
giáo dục lao động; xây dựng các trung tâm giáo dục lao động thực sự trở thành
trung tâm điều trị - phục hồi chức năng - giáo dục - lao động - học nghề có hiệu
quả cho người nghiện ma tuý. Thực hiện đề án quản lý sau cai tại Trung tâm giáo
dục lao động tỉnh; hình thành cơ sở sản xuất trực thuộc các trung tâm giáo dục
lao động.
4.2. Thường xuyên vận động nhân dân tích cực
tham gia phát giác người nghiện, người tái nghiện ma tuý; thực hiện rà soát,
xác minh, sàng lọc, kết luận đúng quy trình; tổ chức cai nghiện ma tuý cho tất
cả những người nghiện ma tuý, người tái nghiện ma tuý. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp tham gia vào công tác xã hội hoá cai nghiện ma
tuý. Tăng cường công tác quản lý, dạy nghề, hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, hỗ trợ
giải quyết việc làm phù hợp cho người sau cai nghiện. Phân công cán bộ, đoàn
viên, hội viên, công an viên, nhóm liên gia tự quản phối hợp cùng gia đình động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện giúp người sau cai sớm hoà nhập cộng đồng, chống
tái nghiện.
4.3. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng các bài thuốc
cai nghiện, phục hồi chức năng, chống tái nghiện, phương pháp y học hiện đại với
y học dân tộc đã được Bộ Y tế, Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế cho phép để nâng cao
hiệu quả điều trị, cai nghiện ma tuý, phục hồi chức năng cho người nghiện ma
tuý. Ứng dụng điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đối
với những người nghiện nặng.
4.4. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người
nghiện ma tuý hoàn thành xong quy trình cai nghiện ma tuý đảm bảo chặt chẽ, gắn
với trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, các đoàn ở cơ sở; đưa vào danh sách quản
lý người nghiện ma tuý mới phát hiện bổ sung và đưa ra khỏi danh sách quản lý người
đã cai được ma tuý để thường xuyên nắm chắc số người nghiện ma tuý thực tế trên
từng địa bàn.
5. Giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn; bản,
tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; trường học không có ma
tuý.
5.1. UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện đề
án giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản
đạt tiêu chuẩn 04 không về ma tuý đến năm 2015; giao chỉ tiêu hàng năm đối với
việc giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt
tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 04 không về ma tuý.
5.2. Hàng năm, thực hiện ký kết giao ước thi đua
và tổ chức đánh giá thẩm định kết quả thực hiện cam kết về giữ vững và xây dựng
cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu,
tổ dân phố, chi đoàn, chi hội, tổ chức công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn không có
ma tuý.
5.3. Gắn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện nội dung xây dựng cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, trường học, xã,
phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý với
thực hiện cuộc vận động, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá.
B. CHÍNH SÁCH
I. Trách nhiệm đóng góp và được miễn của người
cai nghiện ma tuý tự nguyện, người sau cai nghiện ma tuý
1. Trách nhiệm đóng góp của người nghiện ma tuý
cai nghiện tự nguyện.
1.1. Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh
thông thường khác: 500.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.2. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều
trị (đối với đợt điều trị là
< 12 tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị
(đối với đợt điều trị từ 13 tháng đến 24 tháng).
1.3. Tiền sinh hoạt văn thể:
60.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.4. Tiền xây dựng cơ sở vật chất: 100.000 đồng/người/đợt
điều trị.
1.5. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu có nhu cầu):
500.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.6. Tiền điện, nước, vệ
sinh: 50.000 đồng/người/tháng.
1.7. Chi phí quản lý và phục vụ: 30.000 đồng/người/tháng.
1.8. Tiền ăn: 450.000 đồng/người/tháng.
1.9.Tiền xét nghiệm ma tuý và các xét nghiệm
khác: 50.000đồng/người/đợt điều trị
2. Người nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện tại
Trung tâm Giáo dục lao động, Cơ sở y tế công lập trong tỉnh được xét miễn toàn
bộ tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện, như sau:
2.1. Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo
trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội.
2.2. Người không có nơi cư trú nhất định mà bản
thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người
đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).
2.3. Người nghiện ma tuý thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo. Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng.
3. Trách nhiệm đóng góp của người sau khi hoàn
thành cai nghiện ma tuý (tại cơ sở quản lý sau cai).
3.1. Tiền ăn: 90.000 đồng/người/tháng.
3.2. Sinh hoạt văn thể: 10.000
đồng/người/năm.
3.3. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối
tượng có nhu cầu): 500.000 đồng/lần chấp hành.
3.4. Khám chữa bệnh thông thường: 100.000 đồng/người/năm.
3.5. Chi phí mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân
cần thiết: 100.000 đồng/ người/lần chấp hành.
3.6. Trường hợp người sau cai nghiện ma tuý hoàn
cảnh gia đình khó khăn không đảm bảo đóng góp theo quy định (có xác nhận của
xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố) và cơ sở quản lý sau cai mới
thành lập, hoạt động kinh doanh chưa có thu nhập, thì được ngân sách nhà nước hỗ
trợ các khoản đóng góp trên.
II. Chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma
tuý, người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm giáo dục lao động
1. Hỗ trợ người nghiện ma
tuý bị bắt buộc đưa vào Trung tâm Giáo dục Lao động theo quyết định của UBND
huyện, thành phố; người nghiện ma tuý bị bắt tại các điểm tệ nạn xã hội đưa
ngay vào Trung tâm Giáo dục Lao động (hoàn tất hồ sơ theo hướng dẫn của Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội), hỗ trợ theo thời gian thực tế tại Trung tâm Giáo
dục lao động, tối đa là 24 tháng:
1.1. Tiền điện, nước, vệ
sinh: 70.000 đồng/người/tháng.
1.2. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều
trị (đối với đợt điều trị là < 12 tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối
với đợt điều trị từ 13 tháng đến 24 tháng).
1.3. Người tái nghiện ma tuý có quyết định của
UBND huyện, thành phố cai tái nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục Lao động
được hỗ trợ các chi phí cai tái nghiện.
1.4. Hỗ trợ tiền ăn mức
20.000 đồng/người/ngày (tương đương 600.000 đồng/tháng) đối với người bị áp dụng
biện pháp đưa vào Trung tâm trong thời gian chấp hành quyết định.
1.5. Tiền trang cấp vật dụng
cá nhân: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
1.6. Tiền hoạt động văn thể:
60.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
1.7. Tiền vệ sinh phụ nữ:
20.000 đồng/người/tháng.
1.8. Chi phí học nghề
Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, nếu
chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề trình
độ sơ cấp nghề mức tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa học. Mức hỗ trợ cụ thể theo
từng nghề và thời gian học nghề thực tế; không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối
tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm từ lần thứ hai trở đi.
1.9. Tiền ăn đường: 40.000 đồng/ngày/người (tối
đa 3 ngày).
1.10. Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ
thông.
1.11. Hỗ trợ mai táng phí đối với người nghiện
ma tuý đang cai nghiện tử vong tại các Trung tâm Giáo dục Lao động trên địa bàn
tỉnh, như sau:
a) Đối với học viên tử
vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ chi phí mai
táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
b) Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa
về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử
vong.
c) Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định
pháp y để xác định nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các
Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
1.12. Hỗ trợ tiền điều trị cho người nghiện ma
tuý bị bắt buộc đưa vào Trung tâm Giáo dục Lao động theo Quyết định của UBND
huyện, thành phố; người nghiện ma tuý bị bắt tại các điểm tệ nạn xã hội đưa
ngay vào Trung tâm Giáo dục Lao động.
- Đối với người nghiện ma túy được hỗ trợ thuốc
hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội
khác: Mức 650.000đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Đối với người bán dâm được
hỗ trợ thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh
thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: Mức 300.000đồng/người/ lần
chấp hành quyết định.
- Trường hợp người bán dâm đồng thời là người
nghiện ma túy thì được hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức
950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm, người tự nguyện, người lưu trú tạm thời tại Trung tâm bị nhiễm
HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng
phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc
chữa trị và cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều
trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các
văn bản hướng dẫn quyết định.
2. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
tuý tại cơ sở quản lý sau cai
2.1. Tiền ăn: 510.000 đồng/tháng.
2.2. Tiền học nghề
Nếu chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học nghề được
hỗ trợ kinh phí học nghề với trình độ sơ cấp nghề: 1.5000.000 đồng/người/lần
(chỉ áp dụng đối với học viên quản lý sau cai lần đầu).
2.3. Trang cấp vật dụng cá nhân: 300.000 đồng/người/lần
chấp hành.
2.4. Điện, nước sinh hoạt:
70.000 đồng/người/tháng.
2.5. Tiền vệ sinh phụ nữ:
20.000 đồng/người/tháng.
2.6. Khám chữa bệnh thông thường: 30.000 đồng/người/tháng.
2.7. Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/năm.
2.8. Tiền ăn đường: 40.000 đồng/ngày/người (tối
đa 02 ngày).
2.9. Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
2.10. Tiền mai táng phí
a) Đối với học viên tử
vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ chi phí mai
táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
b) Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa
về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử
vong.
c) Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định
pháp y để xác định nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các
Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
3. Chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý
tự nguyện tại Trung tâm
3.1. Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh
thông thường khác: 150.000 đồng/người/đợt điều trị.
3.2. Tiền xây dựng cơ sở vật chất:100.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
3.3. Tiền học văn hóa, học nghề được hỗ trợ kinh
phí học nghề với trình độ sơ cấp nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu):
1.500.000 đồng/người/đợt điều trị.
3.4. Điện, nước, vệ sinh: 20.000 đồng/người/đợt
điều trị.
3.5. Tiền ăn: 150.000 đồng/người/tháng.
III. Hỗ trợ kinh phí đối với
người nghiện ma tuý điều trị cắt cơn nghiện ma tuý tại trại tạm giam; tại cơ sở
y tế; tại gia đình và cộng đồng, điểm tập trung, người sau cai nghiện ma tuý tại
nơi cư trú
1. Người nghiện ma tuý tập
trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện châm tại các cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 300.000 đồng/người/đợt điều trị, tiền ăn
20.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ sức khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc phương pháp điện châm thì được cấp
kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh
viện Y học cổ truyền theo phác đồ được Bộ Y tế cho phép.
2. Người nhà đi chăm sóc người nghiện ma tuý
không đủ sức khoẻ hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm
tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh được hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày (chỉ hỗ trợ cho 01 người
nhà và trong thời gian người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh).
3. Người nghiện ma tuý cắt
cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ
chi phí điều trị: 100.000 đồng/người/đợt điều trị (gồm tiền thuốc điều trị, tiền
điện, nước, vệ sinh); tiền thăm hỏi 30.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn
20.000 đồng/người/ngày.
4. Người nghiện ma tuý cắt
cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ tiền thuốc điều trị
70.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm hỏi 30.000 đồng/người/đợt điều trị;
tiền ăn 90.000 đồng/người/đợt điều trị.
5. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện bằng thuốc
hướng thần trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của
cơ quan Công an, được
hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 70.000 đồng/người/đợt
điều trị.
6. Người nghiện ma tuý sau
khi điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện, tiếp tục thực hiện quy trình quản lý sau
cai tại gia đình và cộng đồng, không tái nghiện được hỗ trợ tiền ăn 3.000 đồng/người/ngày
và tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/quý trong thời gian tối đa 12 tháng.
7. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
7.1. Hỗ trợ đối với người được phân công trực tiếp
tham gia quản lý sau cai nghiện ma tuý tư vấn về tâm lý, xã hội cho người sau
cai nghiện ma tuý.
a) Mức hỗ trợ: 20.000 đồng/buổi tư vấn/người sau
cai nghiện ma tuý.
b) Mức hỗ trợ: 30.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người
sau cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên).
7.2. Hỗ trợ 1 lần kinh phí học nghề trình độ sơ
cấp: 1.000.000 đồng/người (nếu có nhu cầu và chưa được hỗ trợ dạy nghề trong thời
gian cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh).
8. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
a) Chi lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện
tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: 30.000
đồng/hồ sơ.
b) Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng:
- Thành viên tham dự 50.000 đồng/người/buổi.
- Chi nước uống cho người tham dự: 10.000 đồng/người/buổi.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công tác phòng, chống
ma tuý khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người
cai nghiện như sau:
- Chi hỗ trợ công tác quản lý: Văn phòng
phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập
danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy. Mức chi thanh toán theo thực
tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều
trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn
nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng với mức 50.000 đồng/người/ngày.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn
về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy với mức như sau:
+ Mức chi: 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai
nghiện ma túy;
+ Mức chi: 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người
cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
IV. Hỗ trợ giải quyết việc làm
Người nghiện ma tuý, người sau cai nghiện ma tuý
chấp hành xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai nghiện tại trung tâm giáo dục
lao động, cộng đồng), đã được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành xong quy trình cai
nghiện ma tuý chưa có việc làm; giao thường trực HĐND tỉnh thống nhất với ubnd
tỉnh thực hiện thí điểm, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp trình HĐND tỉnh
quyết định.
V. Hỗ trợ kinh phí cưỡng chế (bao gồm cả người
tái nghiện)
Kinh phí đưa người chưa được hỗ trợ cắt cơn nghiện,
người đã được hỗ trợ cắt cơn cai nghiện tại cộng đồng vào cai nghiện tại trung
tâm giáo dục lao động đối với 01 người nghiện ma tuý (chi trả cho tổ chức và cá
nhân trực tiếp thực hiện; không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tự nguyện).
1. Mức hỗ trợ cho 01 lần cưỡng chế/01 người nghiện
ma tuý từ các vùng
1.1. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý vào
cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động huyện, thành phố
a) Vùng
I : 600.000 đồng/người.
b) Vùng
II : 800.000 đồng/người.
c) Vùng
III : 1.000.000 đồng/người.
1.2. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc
thành phố Sơn La vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh: 900.000 đồng/người.
1.3. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc
các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu vào cai nghiện tại Trung tâm
Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng
I : 900.000 đồng/người.
b) Vùng II
: 1.100.000 đồng/người.
c) Vùng
III : 1.300.000 đồng/người.
1.4. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc
các huyện Bắc Yên, Mộc Châu, Vân Hồ vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động
tỉnh:
a) Vùng
I : 1.100.000 đồng/người.
b) Vùng
II : 1.300.000 đồng/người.
c) Vùng
III : 1.500.000 đồng/người.
1.5. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc
các huyện Quỳnh Nhai, Phù Yên và các xã vùng I huyện Sông Mã vào cai nghiện
tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng
I : 1.300.000 đồng/người.
b) Vùng
II : 1.500.000 đồng/người.
c) Vùng
III : 1.700.000 đồng/người.
1.6. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc
huyện Sốp Cộp và các xã vùng II, III huyện Sông Mã vào cai nghiện tại
Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng
II : 1.700.000 đồng/người.
b) Vùng
III : 1.900.000 đồng/người.
1.7. Đơn vị thực hiện cưỡng chế từ 01 - 04 người
nghiện/01 lần được vận dụng thanh toán tối đa không quá 1,5 lần so với mức tiền
hỗ trợ cưỡng chế đi cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động quy định tại Điểm
1, Mục V, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
1.8. Đơn vị tổ chức cưỡng chế người nghiện, người
tái nghiện đi cai nghiện tại các Trung tâm giáo dục lao động, trên đường bỏ trốn
khi chưa bàn giao cho Trung tâm giáo dục lao động, được hỗ trợ kinh phí theo
chi phí thực tế tổ chức cưỡng chế đến nơi đối tượng bỏ trốn nhưng tối đa bằng
1/2 mức quy định tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
1.9. Đối với người nghiện ma tuý, người tái nghiện
thuộc đối tượng cưỡng chế đã bàn giao cho các Trung tâm giáo dục lao động thực
hiện cắt cơn, cai nghiện, nhưng bỏ trốn lần 1 cho phép vận dụng bằng 1/2 mức tiền
quy định tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1, Nghị quyết này. Các trường hợp để học
viên bỏ trốn từ lần 2 trở lên (sau khi đã thanh toán kinh phí truy tìm lần 1)
các Trung tâm giáo dục lao động phải tự túc kinh phí truy tìm.
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa
50.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được
phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện
vào cắt cơn nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động, bao gồm: Thuê phương tiện;
tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút
kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích
trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Trung tâm
Giáo dục lao động (cấp huyện, xã).
3. Kinh phí đưa người sau cai tại các Trung tâm
Giáo dục lao động huyện đến quản lý sau cai tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh:
a) Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa người
sau cai đến Trung tâm: Chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
b) Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong những ngày
đi trên đường 40.000 đồng/ngày.
c) Chi phí tiền tàu xe hoặc chi phí thuê mướn
phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc
chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng
thuê xe (nếu thuê ngoài).
VI. Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện ma tuý
mới được phát hiện đến cắt cơn nghiện tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh
1. Mức chi hỗ trợ
1.1. Tại thành phố Sơn La: 100.000 đồng/người.
1.2. Tại các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận
Châu, Yên Châu:
a) Vùng
I
: 150.000 đồng/người
b) Vùng
II
: 200.000 đồng/người
c) Vùng
III
: 250.000 đồng/người
1.3. Tại các huyện Bắc Yên, Mộc Châu, Vân Hồ:
a) Vùng
I
: 200.000 đồng/người.
b) Vùng
II
: 250.000 đồng/người.
c) Vùng
III
: 300.000 đồng/người.
1.4. Tại các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
a) Vùng I
: 250.000 đồng/người.
b) Vùng
II
: 300.000 đồng/người.
c) Vùng
III
: 350.000 đồng/người.
1.5. Tại huyện Sốp Cộp:
a) Vùng
II
: 400.000 đồng/người
b) Vùng
III
: 500.000 đồng/người
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa
50.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được
phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện
vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện;
tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút
kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích
trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh (cấp huyện, cấp xã).
VII. Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện ma
tuý không đủ sức khoẻ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra
sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh bằng phương pháp điện châm
1. Mức hỗ trợ
1.1. Tại thành phố Sơn La: 900.000 đồng/người.
1.2. Tại các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận
Châu, Yên Châu:
a) Vùng
I
: 900.000 đồng/người.
b) Vùng
II
: 1.100.000 đồng/người.
c) Vùng
III
: 1.300.000 đồng/người.
1.3. Tại các huyện Bắc Yên, Mộc Châu, Vân Hồ:
a) Vùng
I
: 1.100.000 đồng/người.
b) Vùng
II
: 1.300.000 đồng/người.
c) Vùng
III
: 1.500.000 đồng/người.
1.4. Tại các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
a) Vùng
I
: 1.300.000 đồng/người.
b) Vùng
II
: 1.500.000 đồng/người.
c) Vùng
III
: 1.700.000 đồng/người.
1.5. Tại huyện Sốp Cộp:
a) Vùng
II
: 1.700.000 đồng/người.
b) Vùng
III
: 1.900.000 đồng/người.
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa
50.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được
phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện
vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện;
tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút
kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích
trong việc đưa người nghiện đến cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
(cấp huyện, cấp xã).
VIII. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng tham gia công tác phòng chống ma tuý
1. Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công
tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nhận và đồng ý
chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý (không phải xét nghiệm ma tuý), mức 30.000 đồng/người
tự nhận nghiện ma tuý.
2. Khoán chi phí gián tiếp đối với mỗi người
nghiện ma tuý được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện (để bồi dưỡng những người
tham gia trong quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý, thuê địa điểm cai nghiện):
2.1. Tại gia đình: 80.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.2. Tại cộng đồng, điểm tập trung: 170.000 đồng/người/đợt
điều trị.
2.3. Tại Trại tạm giam của cơ quan Công an:
30.000 đồng/người/ đợt điều trị.
3. Hỗ trợ kinh phí ngoài lương, trợ cấp và phụ cấp
cho cán bộ chuyên trách thực hiện công tác phòng chống ma tuý của Ban Chỉ đạo
2968 cấp huyện, cấp tỉnh bằng 0,5 mức lương cơ sở.
4. Cán bộ, viên chức làm việc tại các khoa chữa
trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh trong thời gian trực
tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý được hưởng chế độ phụ
cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại
các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma
tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ,
viên chức tại các cơ sở y tế công lập.
5. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức tại
các Trung tâm giáo dục lao động
5.1. Hỗ trợ tiền may trang phục đối với cán bộ,
viên chức tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh, huyện và thành phố: 500.000 đồng/người/năm.
5.2. Phụ cấp trực 24/24 giờ đối với cán bộ quản
lý trực lãnh đạo, bảo vệ tại các Trung tâm Giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh
Sơn La, như sau:
a) Trung tâm được xếp hạng I: 30.000đ/người/phiên
trực.
b) Trung tâm được xếp hạng II, hạng III:
20.000đ/người/phiên trực.
(Định mức nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 22
tháng 11 năm 2004 của liên bộ: Lao động, Thương binh và Xã hội - Y tế - Tài
chính).
5.3. Chi phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ viên
chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá,
giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại các Trung tâm Giáo dục lao động bằng
35% hệ số lương hiện hưởng (cách tính phụ cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của liên bộ: Lao động,
Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính).
5.4. Hỗ trợ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán
bộ viên chức làm việc tại Trung tâm Giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La:
1.000.000 đồng/người/tháng.
6. Hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, chiến sĩ và
lực lượng tham gia phòng chống ma tuý trong khi thi hành công vụ bị phơi nhiễm
HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/người/ lượt phơi
nhiễm.
7. Hỗ trợ cho tập thể, cá nhân có công phát hiện
và tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện:
7.1. Hỗ trợ kinh phí cho tập thể, cá nhân có
công phát hiện diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện, mức hỗ trợ từ
2.000.000 đồng/người đến 15.000.000 đồng/người (mức chi cụ thể do UBND tỉnh quyết
định tuỳ theo diện tích phát hiện).
7.2. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, chiến sỹ và lực
lượng tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện, mức hỗ trợ:
200.000 đồng/người/ngày.
7.3. Chi hỗ trợ công tác thu gom, tiêu huỷ cây
thuốc phiện sau khi triệt phá
a) Định mức nhiên liệu tiêu huỷ: 0,17 lít dầu hoả/m2
(diện tích trồng cây thuốc phiện đã triệt phá, được thu gom để tiêu huỷ)
b) Chi phí thu gom, tiêu huỷ: Mức hỗ trợ 100.000
đồng/người/buổi cho lực lượng trực tiếp tham gia tiêu huỷ cây thuốc phiện sau
triệt phá.
8. Ngoài các mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước,
cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý trong khi
thi hành công vụ bị thương, hy sinh được hỗ trợ thêm bằng mức quy định tại Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ cho trực tiếp cá nhân và thân nhân liệt sỹ.
IX. Hỗ trợ kinh phí tăng cường đấu tranh phòng,
chống tội phạm ma tuý
1. Hỗ trợ kinh phí cho lực lượng thực hiện các
biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma tuý (lực lượng Công an; Bộ đội biên
phòng; Hải quan) bắt giữ và khởi tố bị can theo tội danh quy định tại các Điều
194, 197, 198 hoặc 200 - Bộ Luật Hình sự trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1.1. Bắt giữ và khởi tố bị can (ở khu vực 17 xã
biên giới của tỉnh), mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/01 bị can.
1.2. Bắt giữ và khởi tố bị can ở các khu vực còn
lại, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/01 bị can.
2. Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ
bản trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý 1.500.000 đồng/01 đối tượng
bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198,
200 - Bộ Luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường
hợp đối với các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma
tuý của các cơ quan chức năng).
X. Hỗ trợ công tác phí cho các cán bộ, chiến sĩ
phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy ở ngoại biên: Mức hỗ trợ 600.000
đồng/người/ngày. Thời gian, kế hoạch công tác do UBND tỉnh quyết định.
XI. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
2968 cấp xã; hoạt động phòng, chống ma tuý của bản, tiểu khu, tổ dân phố; hoạt
động của Ban quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và duy trì xây dựng
xã, bản không có ma tuý; nhóm liên gia tự quản.
1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý
người sau cai nghiện ma tuý tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày
26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, mức hỗ trợ 100.000 đồng/tháng/ban.
2. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
2968 cấp xã; Kinh phí hoạt động cho bản, tiểu khu, tổ dân phố quản lý sau hỗ trợ
cắt cơn tại gia đình và cộng đồng không tái nghiện, căn cứ theo số lượng người
nghiện ma tuý, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người/năm đối với các xã đặc
biệt khó khăn và 100.000 đồng/người/năm đối với các xã, phường, thị trấn còn lại,
được phân bổ theo tỷ lệ: cấp xã 40%; bản, tiểu khu, tổ dân phố 60%.
3. Hỗ trợ kinh phí cho cấp xã, bản, tiểu khu, tổ
dân phố để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ theo
quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố.
3.1. Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu
chuẩn không có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý giữ vững và
xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
a) Loại
1 : 400.000 đồng/năm.
b) Loại
2 : 350.000 đồng/năm.
c) Loại 3 và bản không phân loại : 300.000 đồng/năm.
3.2. Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt
tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây dựng đơn vị đạt chuẩn không có ma tuý.
a) Loại
1 : 1.000.000
đồng/năm.
b) Loại
2 : 800.000 đồng/năm.
c) Loại 3 và bản không phân loại : 600.000 đồng/năm.
3.3. Hỗ trợ kinh phí để xã, phường, thị trấn; bản,
tiểu khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma
tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý thực hiện các biện pháp giữ vững,
xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như sau:
a) Xã, phường, thị trấn: 10.000.000 đồng/năm.
b) Bản, tiểu khu, tổ dân phố: 5.000.000 đồng/năm.
3.4. Đối với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma
tuý ” sau khi thẩm định, tụt loại xuống: “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không
về ma tuý”: Tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Tiết 3.1; 3.3, Điểm 3,
Mục XI, Phần B Nghị quyết này.
3.5. Đối với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”
và “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” sau khi thẩm định tụt loại
xuống đơn vị chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
a) Đối với những đơn vị có quyết định tụt loại từ
đạt, cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy xuống chưa đạt tiêu chuẩn không có
ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết 3.2; Điểm 3, Mục XI, Phần B,
Điều 1 Nghị quyết này.
b) Nếu năm tiếp theo được công nhận là đơn vị đạt
hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại
Tiết 3.1; 3.3 Điểm 3, Mục XI, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
4. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của nhóm liên gia tự
quản cho các nội dung chi bao gồm mua sổ, bút, văn phòng phẩm, chè, nước
như sau:
4.1. Nhóm liên gia tự quản dưới 5 hộ: 200.000 đồng/nhóm/năm.
4.2. Nhóm liên gia tự quản từ 6 hộ đến 10 hộ:
250.000 đồng/nhóm/năm.
4.3. Nhóm liên gia tự quản từ 10 hộ trở lên:
300.000 đồng/nhóm/năm.
XII. Hỗ trợ kinh phí đối với Ban chỉ đạo 2968 cấp
xã; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy
1. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Ban Chỉ đạo
2968 cấp xã; bản, tiểu khu, tổ dân phố.
2. Mức hỗ trợ kinh phí
Căn cứ theo quy định tại Quyết định số
3122/2010/QĐ-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công an. Ngoài hỗ trợ của ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ như sau:
2.1. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma tuý:
a) Trọng điểm loại
I : 10.000.000 đồng/xã/năm.
b) Trọng điểm loại
II : 8.000.000 đồng/xã/năm.
c) Trọng điểm loại
III : 6.000.000 đồng/xã/năm
2.2. Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma
túy:
a) Trọng điểm loại
I : 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
b) Trọng điểm loại
II : 1.500.000 đồng/tổ, bản/năm.
c) Trọng điểm loại
III : 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Điều 2. Nguồn kinh phí
Kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma tuý được
lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, chương trình mục tiêu, ngân
sách địa phương và các nguồn vốn khác. Được bố trí trong dự toán chi ngân sách
địa phương hàng năm và Quỹ phòng, chống ma tuý; giao dự toán trực tiếp cho các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống ma tuý và
trong dự toán chi ngân sách của ngân sách huyện, thành phố.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Nghị quyết thay thế Nghị quyết số
03/2011/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số
22/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 03/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế,
chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2011 - 2015.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh,
các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh (Khoá XIII), kỳ họp
chuyên đề lần thứ 3 thông qua ngày 01 tháng 4 năm 2014./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- UB TC - NS, UBKT của Quốc hội;
- Uỷ ban Văn hoá, giáo dục, thanh thiếu niên nhi đồng của Quốc hội;
- VPQH, VPCTN, VPCP; Vụ công tác đại biểu VPQH;
- Các bộ: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; LĐTB&XH;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ, CV Tỉnh uỷ; VP UBND tỉnh;
- LĐ, CV Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh
- Lưu: VT, VHXH 240b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|