HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2011/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 10 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP,
CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP LẦN THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn
cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2006; Luật Phòng chống ma túy
sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN;
Căn cứ Quyết định số 110/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng,
chống ma túy;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015; Báo
cáo thẩm tra số 08/BC-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội
HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015, với các nội dung chính sau đây:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TUÝ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức và vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan, các tổ chức, đơn vị, các đoàn thể và nhân dân về hiểm hoạ của tệ nạn ma
tuý, lây nhiễm HIV/AIDS đối với đời sống xã hội. Xác định công tác phòng chống
ma tuý là một trong những nhiệm vụ chiến lược, cấp bách và thường xuyên của cả
hệ thống chính trị và toàn dân. Kiên định thực hiện tư tưởng chỉ đạo “tập
trung, thống nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống ma tuý”,
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và hành động “toàn
dân đoàn kết xây dựng bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, trường học và
gia đình không có ma tuý”.
2. Không để phát sinh, tái phát điểm tệ nạn ma tuý; kiên quyết
đấu tranh triệt xoá tất cả các điểm tệ nạn ma tuý; triệt phá các đường dây mua
bán, vận chuyển, thẩm lậu, trung chuyển ma tuý từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh;
không trồng cây có chứa chất ma tuý. Không để phát sinh người nghiện ma tuý mới;
tăng cường công tác quản lý sau hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện; hạn chế đến
mức thấp nhất người tái nghiện ma tuý; từng bước thực hiện xã hội hoá công tác
cai nghiện ma tuý. Đến năm 2015, khống chế tỷ lệ người nghiện ma tuý trong danh
sách quản lý dưới 0,1% dân số toàn tỉnh; hỗ trợ vốn, tạo việc làm ổn định cho tối
thiểu 30% số người sau chữa trị cai nghiện không tái nghiện.
3. Sử dụng mọi biện pháp ngăn chặn nguồn cung cấp ma tuý từ
bên ngoài vào địa bàn tỉnh; vận động toàn dân thường xuyên tố giác và tích cực
tham gia đấu tranh với tội phạm ma tuý; kiên quyết đấu tranh, triệt xoá tất cả
các điểm tệ nạn ma tuý, bóc gỡ các đường dây mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma tuý. Bàn giao
địa bàn sạch về ma tuý cho chính quyền các cấp quản lý, gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu và thành tiêu chí trong việc xét các danh hiệu thi đua hàng năm.
4. Xoá bỏ
việc trồng và tái trồng cây có chất ma tuý, thực hiện lồng ghép các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng sản xuất phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của
nhân dân. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất,
chất gây nghiện, chất hướng thần.
5. Thực hiện từng bước vững
chắc đẩy lùi và xoá bỏ tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội, tạo môi trường
lành mạnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân các
dân tộc tỉnh Sơn La. Đến năm 2015: 100% số xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu,
tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt hoặc cơ bản đạt tiêu
chuẩn không có ma tuý; trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo
1.1. Các cơ quan, các tổ chức, đơn vị, các đoàn thể
nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá đúng tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng
chống ma tuý, làm rõ những tồn tại, yếu kém của địa phương, đơn vị mình; phân
tích nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, yếu kém; xây
dựng kế hoạch cụ thể và có biện pháp khắc phục ngay những tồn tại, yếu kém, bất
cập trong lãnh đạo, chỉ đạo phòng chống và kiểm soát ma tuý trong thời gian
qua.
1.2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện
công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý, trọng tâm là công tác tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục; tổ chức cai nghiện, cai tái nghiện và quản lý sau cai
nghiện; đấu tranh kiên quyết với tội phạm ma tuý; giữ vững và xây dựng đơn vị
không có ma tuý...; đưa công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của cả hệ thống chính trị.
1.3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra
toàn diện việc thực hiện công tác phòng chống ma tuý; tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành để phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong
hệ thống chính trị và kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện của các cấp, các ngành. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến.
1.4. Động
viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác phòng chống ma tuý.
1.5. Quy
định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu và của từng cán bộ, công chức,
viên chức trong công tác phòng chống ma tuý; xử lý nghiêm cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm hoặc có người thân cùng sống chung trong gia đình liên quan đến
ma tuý hoặc dung túng, bao che cho tội phạm ma tuý. Đưa kết quả công tác phòng,
chống ma tuý thành chỉ tiêu trong đánh giá công tác năm của cá nhân và tập thể.
1.6. Củng
cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống ma tuý từ tỉnh đến cơ sở; bổ sung quy chế
hoạt động, xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên. Tăng cường sự phối hợp
giữa Ban Chỉ đạo 03 và Ban Chỉ đạo 50 cùng cấp; bố trí cán bộ chuyên trách từ cấp
xã đến tỉnh có phẩm chất chính trị tốt, trách nhiệm cao, tinh thông về chuyên
môn, nghiệp vụ, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ; có chính sách đặc thù đối
với cán bộ chuyên trách phòng chống ma tuý các cấp; thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác phòng
chống ma tuý.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác phòng chống
ma tuý qua các phương tiện thông tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên các cấp, nhất là tập trung vào những đối tượng và những vùng có
nguy cơ cao liên quan đến ma tuý; tuyên truyền về tác hại, hiểm hoạ ma tuý, các
quy định của pháp luật về phạm tội ma tuý; gương người tốt, việc tốt, điển hình
tiên tiến… để mọi người thấy rõ tầm quan trọng của công tác phòng chống ma tuý;
từ đó nêu cao tinh thần tự giác tham gia tích cực đấu tranh với tệ nạn ma tuý,
giúp đỡ người sau cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng.
2.2. Tăng cường triển khai đồng bộ và sâu rộng đến các tầng
lớp nhân dân bằng nhiều loại hình thông tin, tuyên truyền về nhiệm vụ phòng, chống
ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng các mô hình thích hợp và hiệu quả đối với
từng vùng, từng đối tượng. Thực hiện việc lồng ghép thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục phòng chống ma tuý với các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng hệ thống chính trị
các cấp.
2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục giáo viên, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên trong việc tham
gia phòng chống ma tuý; đưa nội dung giáo dục phòng chống ma tuý vào chương
trình học ngoại khóa và các buổi sinh hoạt lớp của các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trung học nghề, cao đẳng, đại học, các trung tâm giáo dục
thường xuyên.
3. Tập trung cao cho công tác đấu tranh với tội phạm về ma tuý
3.1.
Phát huy vai trò và tăng cường năng lực của các ngành, các lực lượng chức năng
nhất là với lực lượng chuyên trách phòng chống ma tuý của địa phương theo hướng
củng cố, kiện toàn và trang bị các điều kiện cho các lực lượng này có đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội
phạm ma tuý.
3.2.
Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng phòng chống ma tuý của Trung ương và các tỉnh
trong khu vực, các tỉnh giáp ranh để điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình, lập
chuyên án kiên quyết đấu tranh triệt phá hoạt động của các đường dây, tổ chức
mua bán, tàng trữ vận chuyển ma tuý trái phép.
3.3.
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, hình thành cơ chế trao đổi thông tin,
liên lạc, giao ban với lực lượng phòng chống ma tuý các tỉnh Hủa Phăn, Luông
Pha Bang và các tỉnh Bắc Lào, kết hợp với tăng cường và nâng cao hiệu quả tuần
tra, kiểm soát khu vực biên giới, vận động quần chúng để ngăn chặn có hiệu quả
tội phạm buôn bán vận chuyển ma tuý qua biên giới.
3.4.
Thường xuyên vận động nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma tuý; giao
lực lượng công an, biên phòng rà soát xác minh các điểm, đối tượng buôn bán ma
tuý có biểu hiện hoạt động; phân loại mức độ của từng điểm tệ nạn ma tuý để
phân công lực lượng phù hợp, xây dựng phương án, giao chỉ tiêu để thực hiện triệt
xoá tất cả các điểm bán lẻ hoặc chứa chấp sử dụng các chất ma tuý, nhất là những
điểm tệ nạn ma tuý gây bức xúc trong nhân dân. Tổ chức bàn giao địa bàn sạch về
ma tuý cho chính quyền cơ sở quản lý không để tái phát và phát sinh các điểm tệ
nạn ma tuý mới.
3.5.
Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng;
đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và phát triển
các cây con đối với những vùng trước đây trồng cây thuốc phiện, góp phần xoá
đói, giảm nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, phá nhổ kịp thời diện tích trồng
cây có chứa chất ma tuý; xử lý theo quy định của pháp luật đối với người trồng
cây có chứa chất ma tuý.
3.6.
Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây
nghiện, chất hướng thần; thường xuyên kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám chữa bệnh,
các đơn vị và cá nhân kinh doanh thuốc chữa bệnh để kịp thời phát hiện và ngăn
chặn có hiệu quả việc mua bán trái phép, thẩm lậu các tiền chất gây nghiện ra đời
sống xã hội.
4. Kiên trì điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện và
nâng cao hiệu quả quản lý sau cai nghiện ma tuý.
4.1. Tập
trung đầu tư nâng cấp các trung tâm giáo dục lao động; xây dựng các trung tâm
giáo dục lao động thực sự trở thành trung tâm điều trị - phục hồi chức năng -
giáo dục - lao động - đào tạo nghề có hiệu quả cho người nghiện ma tuý. Thực hiện
đề án quản lý sau cai tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh; hình thành cơ sở sản
xuất trực thuộc các trung tâm giáo dục lao động.
4.2.
Thường xuyên vận động nhân dân tích cực tham gia phát giác người nghiện, người tái
nghiện ma tuý; thực hiện rà soát, xác minh, sàng lọc, kết luận đúng quy trình;
tổ chức cai nghiện ma tuý cho tất cả những người nghiện ma tuý, người tái nghiện
ma tuý. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp tham gia vào
công tác xã hội hoá cai nghiện ma tuý. Tăng cường công tác quản lý, dạy nghề, hỗ
trợ cho vay vốn sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp cho người sau cai
nghiện. Phân công cán bộ, đoàn viên, hội viên, công an viên, nhóm liên gia tự
quản phối hợp cùng gia đình động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện giúp người sau
cai sớm hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện.
4.3. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng các bài thuốc cai nghiện,
phục hồi chức năng, chống tái nghiện, phương pháp y học hiện đại với y học dân
tộc đã được Bộ Y tế, Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế cho phép để nâng cao hiệu quả
điều trị, cai nghiện ma tuý, phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý. Ứng dụng
điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đối với những người
nghiện nặng.
4.4. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người nghiện ma tuý
hoàn thành xong quy trình cai nghiện ma tuý đảm bảo chặt chẽ, gắn với trách nhiệm
của cấp uỷ, chính quyền, các đoàn ở cơ sở; đưa vào danh sách quản lý người nghiện
ma tuý mới phát hiện bổ sung và đưa ra khỏi danh sách quản lý người đã cai được
ma tuý để thường xuyên nắm chắc số người nghiện ma tuý thực tế trên từng địa
bàn.
5. Giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu,
tổ dân phố; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; trường học không có ma tuý.
5.1. Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện đề án giữ vững và xây dựng xã,
phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường
học đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 04 không về ma
tuý từ năm 2011 đến năm 2015; giao chỉ tiêu hàng năm đối với việc giữ vững và
xây dựng xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không
có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 04 không về ma tuý.
5.2. Hàng
năm, thực hiện ký kết giao ước thi đua và tổ chức đánh giá thẩm định kết quả thực
hiện cam kết về giữ vững và xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp,
xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, chi đoàn, chi hội, tổ chức
công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
5.3. Gắn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nội
dung xây dựng cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, trường học, xã, phường, thị
trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý với thực hiện cuộc
vận động, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
B. CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TUÝ
I. Trách nhiệm đóng góp và được miễn của người cai nghiện
ma tuý tự nguyện, người sau cai nghiện ma tuý
1. Trách nhiệm đóng
góp của người nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện.
1.1.
Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 500.000 đồng/người/đợt
điều trị.
1.2. Tiền
quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị là 12 <
tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị từ 13 tháng đến >
24 tháng).
1.3. Tiền sinh hoạt văn thể: 60.000 đồng/người/đợt điều
trị.
1.4. Tiền xây dựng cơ sở vật chất: 100.000 đồng/người/đợt
điều trị.
1.5. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu có nhu cầu): 500.000
đồng/người/đợt điều trị.
1.6. Tiền điện, nước, vệ sinh: 50.000 đồng/người/tháng.
1.7. Chi phí quản lý và phục vụ: 30.000 đồng/người/tháng.
1.8. Tiền ăn: 450.000 đồng/người/tháng.
2. Người
nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động, Cơ sở y tế
công lập trong tỉnh được xét miễn toàn bộ tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện,
như sau:
2.1. Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo
trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.
2.2. Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không
có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người
giám hộ (đối với người chưa thành niên).
2.3.
Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng.
3. Trách nhiệm đóng
góp của người sau khi hoàn thành cai nghiện ma tuý (tại cơ sở quản lý sau cai).
3.1.
Tiền ăn: 90.000 đồng/người/tháng.
3.2.
Sinh hoạt văn thể: 10.000 đồng/người/năm.
3.3.
Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): 500.000 đồng/lần
chấp hành.
3.4.
Khám chữa bệnh thông thường: 100.000 đồng/người/năm.
3.5.
Chi phí mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/ người/lần
chấp hành.
3.6. Trường hợp người sau cai nghiện ma tuý hoàn cảnh gia
đình khó khăn không đảm bảo đóng góp theo quy định (có xác nhận của xã, phường,
thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố) và cơ sở quản lý sau cai mới thành lập, hoạt
động kinh doanh chưa có thu nhập, thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản
đóng góp trên.
II. Chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý, người
sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục lao động
1. Hỗ trợ người nghiện
ma tuý bị bắt buộc đưa vào Trung tâm Giáo dục Lao động theo quyết định của UBND
huyện, thành phố; người nghiện ma tuý bị bắt tại các điểm tệ nạn xã hội đưa
ngay vào Trung tâm Giáo dục Lao động (hoàn tất hồ sơ theo hướng dẫn của Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội), hỗ trợ theo thời gian thực tế tại Trung tâm Giáo
dục lao động, tối đa là 24 tháng:
1.1. Tiền điện, nước, vệ sinh: 50.000 đồng/người/tháng.
1.2. Tiền
quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị là 12 <
tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị từ 13 tháng đến >
24 tháng).
1.3. Người tái nghiện ma tuý có quyết định của UBND huyện,
thành phố cai tái nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục Lao động được hỗ trợ
các chi phí cai tái nghiện.
1.4. Hỗ trợ tiền ăn: 450.000 đồng/người/tháng (Áp dụng cho
các đối tượng có quyết định cai nghiện cưỡng chế tối đa là 24 tháng).
1.5. Tiền trang cấp vật dụng cá nhân:
100.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
1.6.
Tiền hoạt động văn thể: 60.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
1.7.
Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
1.8. Tiền học nghề: Người nghiện ma tuý, người bán dâm, nếu chưa
qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ kinh
phí học nghề ngắn hạn tối đa: 500.000 đồng/người/lần chấp hành (Chỉ hỗ trợ cho
đối tượng lần đầu).
1.9. Tiền ăn đường:
40.000 đồng/ngày/người (tối đa 2 ngày).
1.10.
Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
1.11.
Hỗ trợ mai táng phí đối với người nghiện ma tuý đang cai nghiện tử vong tại các
Trung tâm Giáo dục Lao động trên địa bàn tỉnh, như sau:
a) Đối
với học viên tử vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ
chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
b) Đối
với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng
cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.
c) Đối
với các trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân tử
vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các Trung tâm thanh toán chi phí giám định
pháp y theo quy định của Nhà nước.
2. Chế độ hỗ trợ đối với người
sau cai nghiện ma tuý tại cơ sở quản lý sau cai
2.1. Tiền ăn:
360.000 đồng/tháng.
2.2. Tiền học nghề: Nếu chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học
nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề với trình độ sơ cấp nghề: 1.000.000 đồng/người/lần
(chỉ áp dụng đối với học viên quản lý sau cai lần đầu).
2.3.
Trang cấp vật dụng cá nhân : 300.000 đồng/người/lần chấp hành.
2.4. Điện, nước sinh hoạt : 50.000 đồng/người/tháng.
2.5.
Tiền vệ sinh phụ nữ : 20.000 đồng/người/tháng.
2.6.
Khám chữa bệnh thông thường : 30.000 đồng/người/tháng.
2.7.
Sinh hoạt văn thể : 50.000 đồng/người/năm.
2.8.
Tiền ăn đường : 40.000 đồng/ngày/người (tối đa 02 ngày).
2.9.
Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
2.10.
Tiền mai táng phí:
a)
Đối với học viên tử vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ
trợ chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
b)
Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi phí mai
táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.
c)
Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân tử
vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các Trung tâm thanh toán chi phí giám định
pháp y theo quy định của Nhà nước.
III. Hỗ trợ kinh phí đối với người nghiện ma tuý điều trị cắt
cơn nghiện ma tuý tại Trại tạm giam; tại cơ sở y tế; tại gia đình và cộng đồng,
điểm tập trung, người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú
1. Người
nghiện ma tuý tập trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện châm tại các cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 300.000 đồng/người/đợt
điều trị, tiền ăn 15.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ sức khoẻ để điều
trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc phương pháp điện
châm thì được cấp kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền theo phác đồ được Bộ Y tế cho phép.
2. Người nhà đi chăm
sóc người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc
hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh được hỗ trợ tiền ăn 15.000 đồng/người/ngày (Chỉ
hỗ trợ cho 01 người nhà và trong thời gian người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh).
3. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập
trung theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị: 100.000 đồng/người/đợt
điều trị (gồm tiền thuốc điều trị, tiền điện, nước, vệ sinh); tiền thăm hỏi
30.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 15.000 đồng/người/ngày.
4. Người nghiện ma tuý cắt
cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ tiền thuốc điều trị
70.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm hỏi 30.000 đồng/người/đợt điều trị;
tiền ăn 90.000 đồng/người/đợt điều trị.
5. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng
thần trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ
quan Công an, được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 70.000 đồng/người/đợt điều
trị.
6. Người
nghiện ma tuý sau khi điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện, tiếp tục thực hiện quy
trình quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng, không tái nghiện được hỗ trợ
tiền ăn 3.000 đồng/người/ngày và tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/quý trong thời
gian tối đa 12 tháng.
7. Chế độ hỗ trợ đối với
người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư
trú
7.1. Hỗ
trợ đối với người được phân công trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma
tuý tư vấn về tâm lý, xã hội cho người sau cai nghiện ma tuý:
a) Mức
hỗ trợ: 20.000 đồng/buổi tư vấn/người sau cai nghiện ma tuý.
b) Mức
hỗ trợ: 30.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người sau cai nghiện ma tuý (từ hai người
trở lên).
7.2. Hỗ
trợ 1 lần kinh phí học nghề trình độ sơ cấp: 1.000.000 đồng/người (Nếu có nhu cầu
và chưa được hỗ trợ dạy nghề trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm giáo dục
lao động trên địa bàn tỉnh).
IV. Hỗ trợ giải quyết việc làm: Người nghiện ma tuý,
người sau cai nghiện ma tuý chấp hành xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai
nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động, cộng
đồng), đã được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành xong quy trình cai nghiện ma tuý
chưa có việc làm; giao Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh thực hiện thí điểm,
xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp trình HĐND tỉnh quyết định.
V. Hỗ trợ kinh phí cưỡng chế (bao gồm
cả người tái nghiện): Kinh phí đưa
người chưa được hỗ trợ cắt cơn nghiện vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao
động đối với 01 người nghiện ma tuý (chi trả cho tổ chức và cá nhân trực tiếp
thực hiện; không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tự nguyện).
1. Mức hỗ trợ cho 01 lần cưỡng chế/01 người nghiện ma tuý từ các
vùng
1.1. Hỗ
trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động
huyện, thành phố
a)
Vùng I : 600.000 đồng/người.
b)
Vùng II : 800.000 đồng/người.
c)
Vùng III : 1.000.000 đồng/người.
1.2. Hỗ
trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc thành phố Sơn La vào cai nghiện tại
Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh: 900.000 đồng/người.
1.3. Hỗ
trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận
Châu, Yên Châu vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a)
Vùng I : 900.000 đồng/người.
b)
Vùng II : 1.100.000 đồng/người.
c)
Vùng III : 1.300.000 đồng/người.
1.4. Hỗ
trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Bắc Yên, Mộc Châu vào cai nghiện
tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a)
Vùng I : 1.100.000
đồng/người.
b)
Vùng II : 1.300.000 đồng/người.
c)
Vùng III : 1.500.000 đồng/người.
1.5. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện
Quỳnh Nhai, Phù Yên và các xã vùng I huyện Sông Mã vào cai nghiện tại
Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a)
Vùng I : 1.300.000
đồng/người.
b)
Vùng II : 1.500.000 đồng/người.
c)
Vùng III : 1.700.000 đồng/người.
1.6. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc huyện Sốp
Cộp và các xã vùng II, III huyện Sông Mã vào cai nghiện tại Trung tâm
Giáo dục Lao động tỉnh:
a)
Vùng II : 1.700.000 đồng/người.
b)
Vùng III : 1.900.000 đồng/người.
1.7. Đơn vị thực hiện cưỡng chế từ 01 - 04 người nghiện/01
lần được vận dụng thanh toán tối đa không quá 1,5 lần so với mức tiền hỗ trợ cưỡng
chế đi cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động quy định tại Điểm 1, Mục V,
Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
1.8. Đơn vị tổ chức cưỡng chế người nghiện, người tái
nghiện đi cai nghiện tại các Trung tâm giáo dục lao động, trên đường bỏ trốn
khi chưa bàn giao cho Trung tâm giáo dục lao động, được hỗ trợ kinh phí theo
chi phí thực tế tổ chức cưỡng chế đến nơi đối tượng bỏ trốn nhưng tối đa bằng
1/2 mức quy định tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
1.9. Đối với người nghiện ma tuý, người tái nghiện thuộc
đối tượng cưỡng chế đã bàn giao cho các Trung tâm giáo dục lao động thực hiện cắt
cơn, cai nghiện, nhưng bỏ trốn lần 1 cho phép vận dụng bằng 1/2 mức tiền quy định
tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1, Nghị quyết này. Các trường hợp để học viên bỏ
trốn từ lần 2 trở lên (sau khi đã thanh toán kinh phí truy tìm lần 1) các Trung
tâm giáo dục lao động phải tự túc kinh phí truy tìm.
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức
tối đa 30.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số
tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người
nghiện vào cắt cơn nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động, bao gồm: Thuê phương
tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm)
và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện
đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động
(cấp huyện, xã và tổ bản).
VI. Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện ma tuý mới được
phát hiện đến cắt cơn nghiện tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
1. Mức chi hỗ trợ
1.1. Tại
thành phố Sơn La: 100.000 đồng/người.
1.2. Tại
các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu:
a)
Vùng
I
: 150.000 đồng/người
b)
Vùng
II
: 200.000 đồng/người
c)
Vùng III
: 250.000 đồng/người
1.3. Tại
các huyện Bắc Yên, Mộc Châu:
a)
Vùng
I
: 200.000 đồng/người.
b)
Vùng
II
: 250.000 đồng/người.
c)
Vùng
III
: 300.000 đồng/người.
1.4. Tại
các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
a)
Vùng
I
: 250.000 đồng/người.
b)
Vùng
II
: 300.000 đồng/người.
c)
Vùng
III
: 350.000 đồng/người.
1.5. Tại
huyện Sốp Cộp:
a)
Vùng
II
: 400.000 đồng/người
b)
Vùng
III
: 500.000 đồng/người
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ,
mức tối đa 30.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số
tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
a) 80%
cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý,
bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20%
chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng
tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện
cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, cấp xã và tổ bản).
VII. Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện ma tuý không đủ
sức khoẻ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và
điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh bằng
phương pháp điện châm
1. Mức hỗ trợ
1.1. Tại
thành phố Sơn La: 900.000 đồng/người.
1.2. Tại
các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu:
a)
Vùng
I
: 900.000 đồng/người.
b)
Vùng
II
: 1.100.000 đồng/người.
c)
Vùng
III
: 1.300.000 đồng/người.
1.3. Tại
các huyện Bắc Yên, Mộc Châu:
a)
Vùng
I
: 1.100.000 đồng/người.
b)
Vùng
II
: 1.300.000 đồng/người.
c)
Vùng
III
: 1.500.000 đồng/người.
1.4. Tại
các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
a)
Vùng
I
: 1.300.000 đồng/người.
b)
Vùng
II
: 1.500.000 đồng/người.
c)
Vùng
III
: 1.700.000 đồng/người.
1.5. Tại
huyện Sốp Cộp:
a)
Vùng
II
: 1.700.000 đồng/người.
b)
Vùng
III
: 1.900.000 đồng/người.
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức
tối đa 30.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân
chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn
nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học
viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b)
20% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen
thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong việc đưa người nghiện đến cắt cơn
nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, cấp xã và tổ bản).
VIII. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng tham gia công tác phòng chống ma tuý
1. Hỗ trợ cán bộ cơ sở
thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma
tuý tự nhận và đồng ý chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý (không phải xét nghiệm ma
tuý), mức 30.000 đồng/người tự nhận nghiện ma tuý.
2. Khoán chi phí gián tiếp đối với mỗi người nghiện ma tuý
được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện (để bồi dưỡng những người tham gia trong
quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý, thuê địa điểm cai nghiện):
2.1. Tại
gia đình: 80.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.2. Tại
cộng đồng, điểm tập trung: 170.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.3. Tại Trại tạm giam của cơ quan Công an: 30.000 đồng/người/đợt
điều trị.
3. Hỗ trợ kinh phí ngoài lương, trợ cấp và phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách thực hiện công tác phòng chống ma tuý (Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo
50):
3.1. Cấp
xã bằng 0,7 mức lương tối thiểu.
3.2. Cấp
huyện, tỉnh bằng 0,5 mức lương tối thiểu.
4. Cán bộ, viên chức làm việc
tại các khoa chữa trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
trong thời gian trực tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý
được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ,
viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Nghị định số
56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế công lập.
5. Chế độ hỗ trợ đối
với cán bộ, viên chức tại các Trung tâm giáo dục lao động
5.1. Hỗ trợ tiền may trang phục đối với cán bộ, viên chức
tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh, huyện và thành phố: 500.000 đồng/người/năm.
5.2.
Phụ cấp trực 24/24 giờ đối với cán bộ quản lý trực lãnh đạo, bảo vệ tại các Trung
tâm Giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau:
a)
Trung tâm được xếp hạng I: 30.000đ/người/phiên trực.
b)
Trung tâm được xếp hạng II, hạng III: 20.000đ/người/phiên trực.
(Định mức
nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ theo quy định tại Thông tư số
18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2004).
5.3. Chi
phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp
làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại các
Trung tâm Giáo dục lao động bằng 35% hệ số lương hiện hưởng (Cách tính phụ cấp
theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm
2007).
5.4. Hỗ trợ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ viên chức
làm việc tại Trung tâm Giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La: 1.000.000 đồng/người/tháng.
6. Hỗ trợ kinh phí đối với
cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia phòng chống ma tuý trong khi thi hành
công vụ bị phơi nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp, mức hỗ trợ: 2.000.000
đồng/người/ lượt phơi nhiễm.
7. Hỗ trợ cho tập thể, cá nhân có công phát hiện và tham gia
triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện:
7.1. Hỗ trợ kinh phí cho tập thể, cá nhân có công phát hiện
diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện, mức hỗ trợ từ 2.000.000 đồng/người
đến 15.000.000 đồng/người (Mức chi cụ thể do UBND tỉnh quyết định tuỳ theo diện
tích phát hiện).
7.2. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, chiến sỹ và lực lượng
tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện, mức hỗ trợ:
200.000 đồng/người/ngày.
8. Ngoài các mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước, cán bộ,
chiến sĩ và lực lượng tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý trong khi thi hành
công vụ bị thương, hy sinh được hỗ trợ thêm bằng mức quy định tại Nghị định số
34/2010/NĐ-CP của Chính phủ cho trực tiếp cá nhân và thân nhân liệt sỹ.
IX. Hỗ trợ kinh phí tăng cường đấu
tranh phòng, chống tội phạm ma tuý
1. Hỗ trợ kinh phí
cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma tuý (Lực lượng
Bộ Công an; Bộ đội biên phòng; Hải quan) bắt giữ và khởi tố bị can theo tội
danh quy định tại các Điều 194, 197, 198 hoặc 200 - Bộ Luật Hình sự trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
1.1. Bắt giữ và khởi tố bị can (ở khu vực 17 xã biên giới
của tỉnh), mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/01 bị can.
1.2. Bắt giữ và khởi tố bị can ở các khu vực còn lại, mức
hỗ trợ: 6.000.000 đồng/01 bị can.
2.
Hỗ trợ kinh phí xét xử lưu động các vụ án về ma tuý theo tội danh quy định tại
Điều 194; 197; 198 hoặc 200 - Bộ Luật Hình sự:
2.1. Vùng
I : 1.500.000 đồng/01 vụ án.
2.2.
Vùng II : 2.000.000 đồng/01 vụ án.
2.3.
Vùng III : 3.000.000 đồng/01 vụ án.
(Bao gồm chi phí tổ chức phiên toà xét xử lưu động, dẫn giải
bị cáo, Công an bảo vệ phiên toà; bồi dưỡng thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư
ký phiên toà và Kiểm sát viên tham gia xét xử...).
3. Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ bản trực tiếp
tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý 1.500.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và
khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ Luật
Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với
các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các cơ
quan chức năng).
4. Hỗ trợ kinh phí cho Viện kiểm sát nhân dân làm nhiệm vụ thực hành quyền
công tố kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án ma tuý. Theo tính chất, mức
độ của từng vụ án:
4.1. Vụ
án có tội phạm rất nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù
giam): 400.000 đồng/vụ án.
4.1. Vụ án có tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (mức cao
nhất của khung hình phạt trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình ):
500.000 đồng/vụ án.
X. Hỗ trợ công tác phí cho các cán bộ,
chiến sĩ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy ở ngoại biên: Mức hỗ trợ 600.000 đồng/người/ngày. Thời gian, kế hoạch
công tác do UBND tỉnh quyết định.
XI. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 03 xã, bản,
tiểu khu, tổ dân phố; hoạt động của Ban quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại
cộng đồng và duy trì xây dựng xã, bản không có ma tuý
1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý người sau cai nghiện ma tuý
tại cộng đồng theo Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ, mức hỗ trợ 100.000 đồng/tháng/ban.
2.
Hỗ trợ kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo 03 cấp xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố căn cứ theo số lượng người
nghiện ma tuý quản lý sau hỗ trợ cắt cơn tại gia đình và cộng đồng không tái
nghiện, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người/năm đối với các xã đặc biệt khó
khăn và 100.000 đồng/người/năm đối với các xã, phường, thị trấn còn lại, được
phân bổ theo tỷ lệ: Ban Chỉ đạo 03 cấp xã 40%; Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ
dân phố 60%.
3. Hỗ trợ kinh phí cho Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố
để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ theo quy mô
bản, tiểu khu, tổ dân phố.
3.1. Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không
có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý giữ vững và xây dựng đơn vị
đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
a) Loại
1
: 400.000 đồng/năm.
b) Loại
2
: 350.000 đồng/năm.
c) Loại
3 và loại 4 :
300.000 đồng/năm.
3.2. Hỗ
trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây
dựng đơn vị đạt chuẩn không có ma tuý.
a) Loại
1
: 1.000.000 đồng/năm.
b) Loại
2
: 800.000 đồng/năm.
c) Loại
3 và loại 4 :
600.000 đồng/năm.
3.3. Hỗ trợ kinh phí để xã, phường, thị trấn; bản, tiểu
khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, cơ
bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý thực hiện các biện pháp giữ vững, xây dựng
đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như sau:
a) Xã,
phường, thị trấn: 10.000.000 đồng/năm.
b) Bản,
tiểu khu, tổ dân phố: 5.000.000 đồng/năm.
3.4. Đối với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý ” sau
khi thẩm định, tụt loại xuống: “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma
tuý”: Tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Tiết 3.1; 3.3, Điểm 3, Mục
XI, Phần B Nghị quyết này.
3.5. Đối
với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” và “Đơn vị cơ bản đạt
tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” sau khi thẩm định tụt loại xuống đơn vị chưa
đạt tiêu chuẩn không có ma tuý:
a) Đối với những đơn vị có quyết định tụt loại từ đạt, cơ
bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy xuống chưa đạt tiêu chuẩn không có ma túy được
hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết 3.2; Điểm 3, Mục XI, Phần B, Điều 1 Nghị
quyết này.
b) Nếu
năm tiếp theo được công nhận là đơn vị đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có
ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết 3.1; 3.3 Điểm 3, Mục XI, Phần
B, Điều 1 Nghị quyết này.
XII. Hỗ trợ kinh phí đối với xã, phường, thị trấn; bản, tiểu
khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy
1.
Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50 xã, phường, trị trấn
và bản, tiểu khu, tổ dân phố.
2.
Mức hỗ trợ kinh phí: Căn cứ theo quy định tại Quyết định số
3122/2010/QĐ-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công an. Ngoài hỗ trợ của ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ như sau:
2.1.
Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma tuý:
a) Trọng
điểm loại I : 10.000.000 đồng/xã/năm.
b) Trọng
điểm loại II : 8.000.000 đồng/xã/năm.
c) Trọng
điểm loại III : 6.000.000 đồng/xã/năm
2.2. Bản,
tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy:
a) Trọng
điểm loại I : 2.000.000 đồng/tổ,
bản/năm.
b) Trọng
điểm loại II : 1.500.000 đồng/tổ, bản/năm.
c) Trọng
điểm loại III : 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Điều 2. Nguồn kinh
phí
Kinh
phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma tuý được lồng ghép các nguồn vốn từ ngân
sách Trung ương, chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương và các nguồn vốn
khác. Được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm và Quỹ phòng,
chống ma tuý; giao dự toán trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
thực hiện công tác phòng, chống ma tuý và trong dự toán chi ngân sách của ngân
sách huyện, thành phố.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá
XIII thông qua.
Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của
HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công
tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010; Nghị quyết số
352/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh về mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma
tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010 và các
văn bản trước của tỉnh trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1.
Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 2, HĐND tỉnh Sơn La
khoá XIII thông qua./.
Nơi
nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH, VPCP;
- UB TC - NS của Quốc hội;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính; Bộ LĐTB và XH;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp
- Ban TV Tỉnh uỷ; TTHĐND; TTUBND;
UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ, CV VP Tỉnh uỷ; VP UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- TT Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH. 450b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|